Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BNNPTNT 2018 Quản lý phát hành cấp biển xe được phép đi trên đê
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BNNPTNT
Số hiệu: | 09/VBHN-BNNPTNT | Ngày ký xác thực: | 19/06/2018 |
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất | Cơ quan hợp nhất: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật | Người ký: | Hà Công Tuấn |
Số công báo: | Đang cập nhật | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BNNPTNT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 09/VBHN-BNNPTNT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, PHÁT HÀNH VÀ CẤP BIỂN XE ĐƯỢC PHÉP ĐI TRÊN ĐÊ; XE KIỂM TRA ĐÊ; XE HỘ ĐÊ, XE LÀM NHIỆM VỤ KHẨN CẤP VỀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
Quyết định số 92/2008/QĐ-BNN ngày 17/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành quy định về quản lý, phát hành và cấp biển xe được phép đi trên đê; xe kiểm tra đê; xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 16/10/2008, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24/8/2000;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão,[1]
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, phát hành và cấp biển xe được phép đi trên đê; xe kiểm tra đê; xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt, bão”.
Điều 2.[2] Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 731/QĐ-BNN-PCLB ngày 18/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý, phát hành và cấp biển cho phép xe cơ giới đi trên đê; xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, PHÁT HÀNH VÀ CẤP BIỂN XE ĐƯỢC PHÉP ĐI TRÊN ĐÊ; XE KIỂM TRA ĐÊ; XE HỘ ĐÊ, XE LÀM NHIỆM VỤ KHẨN CẤP VỀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Điều 1. Quy định các loại biển xe được phép đi trên đê; xe kiểm tra đê; xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về phòng, chống lụt, bão
1. Biển “XE KIỂM TRA ĐÊ” cấp cho:
a) Xe phục vụ các đồng chí thành viên Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai[3]; thành viên Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn[4] tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã có đê;
b) Xe của các đơn vị làm nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo, quản lý, tu bổ đê điều và phòng, chống lụt, bão theo quyết định phân công của cấp có thẩm quyền.
2. Biển “XE HỘ ĐÊ” cấp cho:
a) Xe của tổ chức, cá nhân được điều động để vận chuyển thiết bị, vật tư, nhân lực phục vụ công tác hộ đê;
b) Xe phục vụ các đồng chí thành viên Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai[5], Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai[6]: chỉ đạo công tác hộ đê, làm nhiệm vụ khẩn cấp về phòng, chống lụt, bão;
c) Xe phục vụ các đồng chí thành viên Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn[7] tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Văn phòng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn[8] tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: chỉ đạo công tác hộ đê, làm nhiệm vụ khẩn cấp về phòng, chống lụt, bão;
d) Xe phục vụ các đồng chí lãnh đạo các cơ quan, đơn vị được phân công làm nhiệm vụ hộ đê, phòng, chống lụt, bão theo sự phân công của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai,[9] Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn[10] tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: thực hiện nhiệm vụ hộ đê, làm nhiệm vụ khẩn cấp về phòng, chống lụt, bão.
3. Biển “XE ĐƯỢC PHÉP ĐI TRÊN ĐÊ” cấp cho các xe cơ giới của các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ khẩn cấp cần đi trên đê khi có lũ.
Điều 2. Thẩm quyền cấp biển
1. Tổng cục Phòng, chống thiên tai[11] cấp biển “XE KIỂM TRA ĐÊ”, “XE HỘ ĐÊ”, “XE ĐƯỢC PHÉP ĐI TRÊN ĐÊ”, cho các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy định này, hoạt động trong phạm vi toàn quốc.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đê từ cấp III đến cấp đặc biệt (hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền), cấp biển “XE KIỂM TRA ĐÊ”, “XE HỘ ĐÊ”, “XE ĐƯỢC PHÉP ĐI TRÊN ĐÊ”, cho các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy định này, hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố.
3. Khi cấp biển cho các xe làm nhiệm vụ trên, phải ghi rõ biển số xe, ngày tháng cấp và thời hạn sử dụng biển.
4. Người có thẩm quyền cấp biển theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này chỉ được cấp biển cho các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy định này.
Điều 3. Hình thức, kích thước các loại biển
1. Biển “XE KIỂM TRA ĐÊ”, hình chữ nhật; nền trắng có hình chìm biểu tượng của cơ quan có thẩm quyền cấp biển; khung có kích thước 13cm x 24cm, nét mầu đỏ, trong khung được chia làm 2 phần.
Phần trên: dòng trên ghi “TW- PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI”[12] đối với biển do Tổng cục Phòng, chống thiên tai[13] cấp; ghi “PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH (THÀNH PHỐ)[14] và tên tỉnh, thành phố” đối với biển do cấp tỉnh cấp, chữ màu xanh; dòng dưới ghi “XE KIỂM TRA ĐÊ” mầu đỏ, chữ cao 2,5cm, nét rộng 0,6cm.
Phần dưới: ghi biển số đăng ký xe được cấp, thời hạn sử dụng biển, thời gian cấp biển và chữ ký, dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp biển.
2. Biển “XE HỘ ĐÊ” hình chữ nhật; nền trắng có hình chìm biểu tượng của cơ quan có thẩm quyền cấp biển; khung có kích thước 13cm x 24cm, nét màu đỏ, trong khung được chia làm 2 phần.
Phần trên: dòng trên ghi “TW- PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI”[15] đối với biển do Tổng cục Phòng, chống thiên tai[16] cấp; ghi “PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH (THÀNH PHỐ)[17] và tên tỉnh, thành phố” đối với biển do cấp tỉnh cấp, chữ màu xanh; dòng dưới ghi “XE HỘ ĐÊ” mầu đỏ, chữ cao 3,8cm, nét rộng 1,0cm.
Phần dưới: ghi biển số đăng ký xe được cấp, thời hạn sử dụng biển, thời gian cấp biển và chữ ký, dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp biển.
3. Biển “XE ĐƯỢC PHÉP ĐI TRÊN ĐÊ”: hình chữ nhật; nền trắng có hình chìm biểu tượng của cơ quan có thẩm quyền cấp biển, khung có kích thước 13cm x 24cm, nét màu đỏ, trong khung được chia làm 2 phần.
Phần trên: dòng trên ghi “TW- PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI”[18] đối với biển do Tổng cục Phòng, chống thiên tai[19] cấp; ghi “PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH (THÀNH PHỐ)[20] và tên tỉnh, thành phố” đối với biển do cấp tỉnh cấp, chữ màu xanh; dòng dưới ghi “XE ĐƯỢC PHÉP ĐI TRÊN ĐÊ” mầu xanh, chữ cao 1,7cm, nét rộng 0,4cm.
Phần dưới: ghi biển số đăng ký xe được cấp, thời hạn sử dụng biển, thời gian cấp biển và chữ ký, dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp biển.
Điều 4. Thủ tục cấp biển
1. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được cấp các loại biển quy định tại Điều 1 của Quy định này gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp biển. Văn bản đề nghị phải ghi rõ: loại biển đề nghị cấp, lý do đề nghị cấp biển, thời gian và phạm vi hoạt động, biển số xe đề nghị cấp.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp biển theo quy định tại Điều 2 của Quy định này có trách nhiệm cấp biển hoặc trả lời cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được cấp biển theo quy định tại Điều 1 của Quy định này, không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp biển hợp lệ.
Điều 5. Quy định áp dụng
Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 731/QĐ-BNN-PCLB ngày 18/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các biển xe được cấp trước ngày Quy định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép./.
| XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
------------------
[1] Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (viết tắt là Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
[2] Các Điều 18, 19 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017 quy định như sau:
“Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2017.
2. Những quy định về nhiệm vụ của Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Phòng, chống thiên tai được quy định tại Điều 2, Điều 5, Điều 6, Điều 9 của Thông tư này có hiệu lực thi hành cùng thời điểm với hiệu lực của Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Phòng, chống thiên tai.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
[3] Cụm từ “Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương” được thay thế bởi cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[4] Cụm từ “Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão” được thay thế bởi cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[5] Cụm từ “Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương” được thay thế bởi cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[6] Cụm từ “Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương” được thay thế bởi cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[7] Cụm từ “Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão” được thay thế bởi cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[8] Cụm từ “Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão” được thay thế bởi cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[9] Cụm từ “Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương” được thay thế bởi cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[10] Cụm từ “Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão” được thay thế bởi cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[11] Cụm từ “Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt, bão” được thay thế bởi cụm từ “Tổng cục Phòng, chống thiên tai” được quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[12] Cụm từ “CHỐNG LỤT BÃO TRUNG ƯƠNG” được thay thế bởi cụm từ “TW- PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI” được quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[13] Cụm từ “Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt, bão” được thay thế bởi cụm từ “Tổng cục Phòng, chống thiên tai” được quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[14] Cụm từ “CHỐNG LỤT BÃO TỈNH (THÀNH PHỐ)” được thay thế bởi cụm từ “PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH (THÀNH PHỐ)” được quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[15] Cụm từ “CHỐNG LỤT BÃO TRUNG ƯƠNG” được thay thế bởi cụm từ “TW- PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI” được quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[16] Cụm từ “Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt, bão” được thay thế bởi cụm từ “Tổng cục Phòng, chống thiên tai” được quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[17] Cụm từ “CHỐNG LỤT BÃO TỈNH (THÀNH PHỐ)” được thay thế bởi cụm từ “PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH (THÀNH PHỐ)” được quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[18] Cụm từ “CHỐNG LỤT BÃO TRUNG ƯƠNG” được thay thế bởi cụm từ “TW- PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI” được quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[19] Cụm từ “Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt, bão” được thay thế bởi cụm từ “Tổng cục Phòng, chống thiên tai” được quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.
[20] Cụm từ “CHỐNG LỤT BÃO TỈNH (THÀNH PHỐ)” được thay thế bởi cụm từ “PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH (THÀNH PHỐ)” được quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017.