Thông tư 11/2017/TT-BNNPTNT sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 11/2017/TT-BNNPTNT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2017/TT-BNNPTNT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hà Công Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/05/2017 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 29/05/2017, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Theo Thông tư này, Cục Thú y sẽ đóng vai trò là đầu mối tiếp nhận hồ sơ về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) các cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam, từ cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu; trao đổi thông tin, thống nhất kế hoạch kiểm tra với cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu và trình Bộ ban hành quyết định thành phần đoàn kiểm tra của Việt Nam sang kiểm tra tại nước xuất khẩu. Thực hiện công bố danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh ATTP xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam; cơ sở sản xuất kinh doanh bị đình chỉ xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam; thông tin cảnh báo cho cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu về lô hàng không đảm bảo vệ sinh ATTP, yêu cầu điều tra nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục. Trong khi trước đây, nhiệm vụ này được giao cho Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản.
Ngoài ra, Cục Thú y còn đảm nhiệm xây dựng bảng câu hỏi đề nghị cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu trả lời, cung cấp thông tin trước khi sang nước xuất khẩu kiểm tra; Tổ chức thực hiện truy xuất nguyên nhân hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu dùng làm thực phẩm không đảm bảo vệ sinh ATTP; Hàng năm, hoặc đột xuất, báo cáo Bộ về tình hình kiểm tra vệ sinh ATTP hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 18/07/2017.
Xem chi tiết Thông tư 11/2017/TT-BNNPTNT tại đây
tải Thông tư 11/2017/TT-BNNPTNT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 11/2017/TT-BNNPTNT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2017 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
“1. Cơ quan kiểm tra tại nước xuất khẩu là Cục Thú y.”
“3. Cơ quan kiểm tra tại nơi tập kết và cấp giấy chứng nhận hoặc thông báo về chất lượng VSATTP: Các đơn vị thuộc Cục Thú y hoặc được Cục Thú y ủy quyền.”
“Điều 10. Thẩm tra hồ sơ đăng ký
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký danh sách cơ sở sản xuất kinh doanh của cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu, Cục Thú y thực hiện thẩm tra hồ sơ, thông báo cho Cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu kết quả thẩm tra và kế hoạch kiểm tra trong trường hợp cần thiết thực hiện kiểm tra đối với nước xuất khẩu vào Việt Nam.”
“1. Kinh phí đi kiểm tra tại nước xuất khẩu: Kinh phí đi kiểm tra tại nước xuất khẩu do ngân sách nhà nước cấp. Cục Thú y có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí thực hiện hàng năm đi kiểm tra tại nước xuất khẩu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
“Điều 21. Cục Thú y
1. Đầu mối tiếp nhận hồ sơ về điều kiện đảm bảo VSATTP các cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam từ cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu; trao đổi thông tin, thống nhất kế hoạch kiểm tra với cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu và trình Bộ ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra của Việt Nam sang kiểm tra tại nước xuất khẩu.
2. Thực hiện công bố danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh (của nước xuất khẩu) đủ điều kiện đảm bảo VSATTP xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam; cơ sở sản xuất kinh doanh bị đình chỉ xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam; thông tin cảnh báo cho cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu về lô hàng không đảm bảo VSATTP và yêu cầu điều tra nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục.
3. Xây dựng bảng câu hỏi đề nghị cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu trả lời, cung cấp thông tin trước khi sang nước xuất khẩu kiểm tra.
4. Xây dựng kế hoạch, chương trình và thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát VSATTP và cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa là sản phẩm động vật thủy sản tại nước xuất khẩu.
5. Chỉ đạo và giám sát các đơn vị trực thuộc trong hoạt động kiểm tra VSATTP và cấp giấy chứng nhận đảm bảo VSATTP hoặc thông báo những trường hợp lô hàng nhập khẩu không đạt yêu cầu VSATTP.
6. Tổ chức thực hiện truy xuất nguyên nhân hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu dùng làm thực phẩm không đảm bảo VSATTP.
7. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo phân công phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý và giám sát quá trình thực hiện đối với trường hợp không đáp ứng yêu cầu VSATTP.
8. Hướng dẫn Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra giám sát VSATTP hàng hóa sản phẩm động vật thuỷ sản nhập khẩu lưu thông trên địa bàn.
9. Hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo Bộ về tình hình kiểm tra VSATTP hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu.
10. Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra VSATTP hàng hóa nhập khẩu theo phân công đối với các nội dung không được thu phí, lệ phí trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, cấp kinh phí.”
“1. Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra giám sát VSATTP hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu lưu thông trên địa bàn theo hướng dẫn của Cục Thú y.”
“3. Hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), gửi báo cáo kết quả kiểm tra giám sát VSATTP đối với hàng hóa là sản phẩm động vật nhập khẩu dùng làm thực phẩm về Cục Thú y để tổng hợp báo cáo Bộ.”
“Điều 3. Cơ quan đánh giá và chỉ định
1. Tổng cục Lâm nghiệp là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về giống cây trồng lâm nghiệp, gỗ, sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ; phụ gia hóa chất dùng trong chế biến, bảo quản lâm sản.
2. Tổng cục Thuỷ lợi là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước.
3. Tổng cục Phòng, chống thiên tai là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về công trình đê điều.
4. Tổng cục Thuỷ sản là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về giống thuỷ sản; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn, chất phụ gia, chế phẩm sinh học, chất lượng nước dùng trong nuôi trồng thuỷ sản, hóa chất xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
5. Cục Trồng trọt là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về giống cây trồng nông nghiệp, đất; môi trường trong trồng trọt; trồng trọt hữu cơ.
6. Cục Chăn nuôi là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về giống vật nuôi nông nghiệp; chăn nuôi hữu cơ; thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, chất bảo quản sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi và môi trường chăn nuôi gia súc, gia cầm.
7. Cục Bảo vệ thực vật là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông lâm sản; phân bón, nguyên liệu sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt; an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định pháp luật.
8. Cục Thú y là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về bệnh động vật, thuốc và nguyên liệu thuốc thú y và an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định pháp luật.
9. Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về muối và sản phẩm muối; máy và thiết bị nông nghiệp.
10. Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản là cơ quan đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm về chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm nông lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Cục; đánh giá và chỉ định Phòng thử nghiệm đa ngành (từ 02 lĩnh vực trở lên).”
“Điều 7. Cách thức chỉ định
Căn cứ vào báo cáo đánh giá và biên bản thẩm định kết quả đánh giá, các cơ quan quy định tại Điều 3 Thông tư này ban hành quyết định chỉ định phòng thử nghiệm và báo cáo kết quả về Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).”
“Điều 5. Cơ quan kiểm tra
1. Kiểm tra việc tuân thủ quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn của các cơ sở:
a) Cấp trung ương: là các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành theo phân công, phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Cấp địa phương: là cơ quan chuyên môn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm:
a) Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm thủy sản bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm theo thông tin cảnh báo của nước nhập khẩu, từ các cơ quan kiểm tra nêu tại điểm a khoản 1 Điều này và từ các nguồn thông tin cảnh báo khác.
b) Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm có nguồn gốc thực vật bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm theo thông tin cảnh báo của nước nhập khẩu, từ các cơ quan kiểm tra nêu tại điểm a khoản 1 Điều này và từ các nguồn thông tin cảnh báo khác.
c) Cục Thú y kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm có nguồn gốc động vật bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm theo thông tin cảnh báo của nước nhập khẩu, từ các cơ quan kiểm tra nêu tại điểm a khoản 1 Điều này và từ các nguồn thông tin cảnh báo khác.
d) Chi Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản theo lĩnh vực được phân công bị cảnh báo mất an toàn thực phẩm theo thông tin cảnh báo của cơ quan kiểm tra nêu tại điểm b khoản 1 Điều này và từ các nguồn thông tin khác của địa phương.”
“ Điều 12. Các Tổng cục, Cục chuyên ngành
1. Kiểm tra việc tuân thủ, việc thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm sản theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), gửi báo cáo về kết quả kiểm tra việc tuân thủ, việc thực hiện quy định về truy xuất, thu hồi và xử lý sản phẩm không bảo đảm an toàn của các cơ sở thuộc phạm vi quản lý về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản).”
“3. Hàng năm hoặc khi có yêu cầu, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả triển khai các nhiệm vụ theo lĩnh vực ở địa phương về đơn vị được phân công tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 5 Thông tư này.”
“Điều 8. Cơ quan đánh giá và chỉ định
1. Tổng cục Thuỷ sản là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về nuôi trồng thuỷ sản; giống thuỷ sản; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn, chất phụ gia, chế phẩm sinh học, chất lượng nước dùng trong nuôi trồng thuỷ sản; môi trường nuôi trồng thuỷ sản, vùng sản xuất giống, cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, chế phẩm sinh học dùng cho nuôi trồng thuỷ sản, tàu cá, cảng cá, cơ sở sửa chữa tàu cá.
2. Tổng cục Lâm nghiệp là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về giống cây trồng lâm nghiệp, quá trình, dịch vụ và môi trường lâm nghiệp; phụ gia, hóa chất dùng trong chế biến bảo quản lâm sản.
3. Tổng cục Thuỷ lợi là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về khai thác và bảo vệ các hệ thống thuỷ lợi, hệ thống cung cấp nước sạch, quản lý an toàn hồ đập, sử dụng tiết kiệm nước.
4. Tổng cục Phòng, chống thiên tai là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về đê điều, phòng chống thiên tai.
5. Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về chất lượng, an toàn thực phẩm, sản phẩm hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục và thuộc phạm vi quản lý của 02 cơ quan thuộc Bộ trở lên.
6. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về quá trình, dịch vụ, môi trường trong sản xuất kinh doanh muối và sản phẩm muối; máy và thiết bị sản xuất trong ngành nông nghiệp.
7. Cục Trồng trọt là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về giống cây trồng nông nghiệp, đất; môi trường trong trồng trọt; trồng trọt hữu cơ.
8. Cục Bảo vệ thực vật là cơ quan đánh giá và chỉ định tổ chức chứng nhận về kiểm dịch thực vật, thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật; sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo quản nông lâm sản; phân bón, nguyên liệu sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, điều kiện đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm cây trồng.
9. Cục Chăn nuôi là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về giống vật nuôi nông nghiệp, thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi; sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi; cơ sở chăn nuôi; môi trường trong sản xuất chăn nuôi, điều kiện đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi.
10. Cục Thú y là cơ quan đánh giá và chỉ định Tổ chức chứng nhận về dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, thuốc và nguyên liệu thuốc thú y, điều kiện vệ sinh thú y, sản xuất kinh doanh thuốc thú y; về chất lượng, an toàn thực phẩm, sản phẩm hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục.”
“1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu phân bón theo mẫu số 05a/BVTV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tờ khai kỹ thuật theo mẫu số 06/BVTV ban hành kèm theo Thông tư này;”
“3. Cơ quan thực hiện: Cục Bảo vệ thực vật
- Địa chỉ: Số 149, Hồ Đắc Di, Đống Đa, Hà Nội;
- Điện thoại: 0438.518.194 Fax: 0435.330.043
- Email: [email protected]”
“Điều 15. Kiểm tra dự án
1. Kiểm tra của Bộ
a) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành, lập kế hoạch kiểm tra và tổ chức kiểm tra dự án theo kế hoạch và quy định hiện hành. Trường hợp cần thiết, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị nói trên tiến hành kiểm tra đột xuất;
b) Thành phần Đoàn kiểm tra gồm đại diện Trung tâm Khuyến nông Quốc gia làm Trưởng đoàn; các thành viên gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi thực hiện dự án;
c) Tần suất kiểm tra được thực hiện ít nhất một lần cho mỗi dự án trong thời gian thực hiện;
d) Tối thiểu 5 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thông báo thời gian, địa điểm kiểm tra tới tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án và thành viên đoàn kiểm tra. Chủ nhiệm dự án làm báo cáo tiến độ thực hiện gửi về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia qua địa chỉ thư điện tử E-mail: [email protected].
2. Tổ chức chủ trì dự án tự kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự án và gửi báo cáo kết quả kiểm tra trực tiếp hoặc theo đường bưu điện về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia sau 15 ngày kể từ ngày kiểm tra, đánh giá”.
“a) Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông;”
“d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt danh mục dự án đặt hàng; thẩm định dự án được tuyển chọn, giao trực tiếp; trình Bộ trưởng phê duyệt danh mục dự án và kinh phí dự án được thực hiện; điều chỉnh, thẩm định và trình Bộ trưởng công nhận kết quả thực hiện dự án;”
“b) Phối hợp với Tổng cục, Cục chuyên ngành, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng danh mục dự án đặt hàng; tham gia thẩm định dự án được tuyển chọn, giao trực tiếp.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đấu thầu dự án, kiểm tra, nghiệm thu dự án; trực tiếp triển khai các dự án được Bộ giao chủ trì; quản lý các dự án do tổ chức không trực thuộc Bộ chủ trì theo quy định;”
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |