Trang /
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8586:2010 Phương tiện giao thông đường bộ-Đèn chiếu sáng phía trước của xe cơ giới sử dụng nguồn sáng phóng điện trong khí-Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8586:2010
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8586:2010 Phương tiện giao thông đường bộ-Đèn chiếu sáng phía trước của xe cơ giới sử dụng nguồn sáng phóng điện trong khí-Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu
Số hiệu: | TCVN 8586:2010 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Giao thông |
Năm ban hành: | 2010 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8586:2010
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - ĐÈN CHIẾU SÁNG PHÍA TRƯỚC CỦA XE CƠ GIỚI SỬ DỤNG NGUỒN SÁNG PHÓNG ĐIỆN TRONG KHÍ - YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU
Road vehicles - Motor vehicle headlamps equipped with gas-discharge light sources - Requirements and test methods in type approval
Lời nói đầu
TCVN 8586:2010 được biên soạn trên cơ sở Quy định ECE 98 Revision 2:2009, Sửa đổi 1:2010 và Đính chính kỹ thuật 1:2010.
TCVN 8586:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - ĐÈN CHIẾU SÁNG PHÍA TRƯỚC CỦA XE CƠ GIỚI SỬ DỤNG NGUỒN SÁNG PHÓNG ĐIỆN TRONG KHÍ - YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU
Road vehicles - Motor vehicle headlamps equipped with gas-discharge light sources - Requirements and test methods in type approval
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu đối với các đèn chiếu sáng phía trước (sau đây gọi tắt là đèn) và hệ thống chiếu sáng phân phối, sử dụng nguồn sáng phóng điện trong khí, được sử dụng trên xe cơ giới loại M, N và L3.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 6973 Phương tiện giao thông đường bộ - Đèn sợi đốt trong các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu của phương tiện cơ giới và moóc - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu;
TCVN 6978 Phương tiện giao thông đường bộ - Lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu trên phương tiện cơ giới và moóc - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu;
TCVN 8587 Phương tiện giao thông đường bộ - Nguồn sáng phóng điện trong khí sử dụng trong đèn phóng điện trong khí đã được phê duyệt kiểu - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu;
IS0105, Textiles (Vật liệu dệt);
IEC 60061, Lamp caps and holders together with gauges for the control of interchangeability and safety (Đầu đèn, đui đèn cùng với dụng cụ đo để kiểm tra tính lắp lẫn và an toàn);
ECE 48, Uniform provisions concerning the approval of vehicles with regard to the installation lighting and light-signalling devices (Các quy định thống nhất liên quan đến phê duyệt xe cơ giới lắp đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 6978 và các thuật ngữ định nghĩa sau
3.1. Kính đèn (Lens)
Chi tiết phía ngoài cùng của (cụm) đèn, có chức năng truyền ánh sáng qua bề mặt chiếu sáng.
3.2. Lớp phủ (Coating)
Một hoặc nhiều chất dùng để phủ một hoặc nhiều lớp lên mặt ngoài kính đèn.
3.3. Chấn lưu (Ballast)
Nguồn cấp điện riêng cho nguồn sáng phóng điện trong khí. Chấn lưu có thể nằm một phần hoặc nằm hoàn toàn bên trong hay bên ngoài đèn.
3.4. Cặp đối xứng (Matched pair)
Bộ đèn có cùng chức năng nằm ở bên phải và bên trái của xe.
3.5. Các kiểu đèn khác nhau (Headlamps of different types)
Các đèn khác nhau về những đặc điểm cơ bản sau:
3.5.1. Tên hoặc nhãn hiệu thương mại;
3.5.2. Đặc điểm của hệ thống quang học;
3.5.3. Có hoặc không có những bộ phận có khả năng thay đổi hiệu ứng quang học do khúc xạ, phản xạ, hấp thụ và/hoặc biến dạng trong quá trình hoạt động;
3.5.4. Khả năng thích hợp đối với hệ thống giao thông bên trái hoặc bên phải hoặc cả hai;
3.5.5. Loại chùm sáng được phát ra (chùm sáng gần, chùm sáng xa hoặc cả hai chùm sáng);
3.5.6. Vật liệu làm kính đèn và lớp phủ (nếu có);
3.5.7. Tuy nhiên, một đèn dùng để lắp vào bên trái của xe và một đèn tương ứng dùng để lắp vào bên phải của xe thì được coi là cùng kiểu.
4. Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử cho phê duyệt kiểu
4.1. Đơn đăng ký phê duyệt kiểu do chủ sở hữu tên hoặc nhãn hiệu thương mại, hoặc đại diện hợp pháp của chủ sở hữu đó nộp. Trong đó phải quy định:
4.1.1. Đèn phát ra chùm sáng gần hoặc chùm sáng xa hoặc cả hai chùm sáng.
4.1.2. Đèn có cho chùm sáng gần hay không, nó được thiết kế cho cả hai hệ thống giao thông bên phải và bên trái hay chỉ một trong hai hệ thống giao thông trên.
4.1.3. Nếu đèn được trang bị gương phản xạ có thể điều chỉnh được, vị trí lắp danh định của đèn liên quan đến mặt phẳng ngang và mặt phẳng trung tuyến dọc của xe.
4.1.4. Góc nâng và hạ theo phương thẳng đứng lớn nhất so với vị trí danh định mà thiết bị có thể đạt được.
4.1.5. Nguồn sáng nào mạnh hơn khi sử dụng các nguồn sáng kết hợp với nhau.
4.1.6. Hệ thống chiếu sáng phân phối được sử dụng và hệ thống này phát ra kiểu chùm sáng nào.
4.1.7. Loại nguồn sáng được liệt kê trong TCVN 6973 và TCVN 8587.
Đối với hệ thống chiếu sáng phân phối sử dụng nguồn sáng phóng điện trong khí không thay thế được mà không được phê duyệt theo TCVN 8587, mã số phụ tùng của nguồn sáng đó do nhà sản xuất nguồn sáng quy định.
4.2. Mỗi đơn đăng ký phê duyệt kiểu phải được nộp kèm theo:
4.2.1. Ba bản vẽ, thể hiện đủ chi tiết cho phép nhận dạng kiểu đèn (xem 5.2 dưới đây). Các bản vẽ phải chỉ ra được vị trí dự kiến của số phê duyệt và các ký hiệu bổ sung liên quan đến dấu phê duyệt, trong trường hợp các môđun đèn LED là vị trí dự kiến cho mã nhận dạng của các môđun, và phải thể hiện được đèn trong mặt cắt đứng và hình chiếu đứng, với các chi tiết quang học chính, bao gồm cả các đường rãnh, nếu có.
4.2.2. Một bản tóm tắt đặc tính kỹ thuật bao gồm nhãn hiệu và kiểu chấn lưu khi đăng ký, và vị trí rất xa theo 6.2.2.6 dưới đây trong trường hợp đèn được sử dụng để tạo ra chùm sáng chếch. Với các môđun đèn LED, thì phải có:
(a) một bản tóm tắt đặc tính kỹ thuật của môđun đèn LED;
(b) một bản vẽ với các kích thước và các giá trị điện và quang học cơ bản và quang thông mục tiêu.
Ngoài ra, đối với hệ thống chiếu sáng phân phối, phải có một bản tóm tắt đặc tính kỹ thuật bao gồm danh mục các bộ phận dẫn ánh sáng và các bộ phận quang học liên quan và thông tin mô tả đầy đủ về thiết bị phát sáng để cho phép nhận dạng được. Thông tin này phải bao gồm mã số phụ tùng được quy định bởi nhà sản xuất thiết bị phát sáng, một bản vẽ với kích thước và các giá trị điện và quang học cơ bản và một báo cáo thử nghiệm chính thức liên quan đến 6.1.8.
4.2.3. Mẫu được quy định như sau:
4.2.3.1. Để phê duyệt đèn, cần có hai mẫu của mỗi kiểu đèn, một mẫu dùng để lắp đặt phía bên trái của xe và một mẫu dùng để lắp bên phải của xe với nguồn sáng phóng điện trong khí chuẩn và một chấn lưu của mỗi kiểu đèn được sử dụng.
Để phê duyệt hệ thống chiếu sáng phân phối sử dụng một nguồn sáng phóng điện trong khí không thay thế được mà không được phê duyệt theo TCVN 8587, cần hai mẫu của hệ thống, bao gồm nguồn phát sáng và một chấn lưu cho mỗi kiểu được sử dụng.
4.2.4. Đối với phép thử vật liệu chất dẻo làm kính đèn:
4.2.4.1. Mười bốn kính đèn
4.2.4.1.1. Mười mẫu kính đèn trên có thể được thay thế bằng 10 mẫu vật liệu làm kính đèn, có kích thước nhỏ nhất là 60 mm x 80 mm, có mặt ngoài phẳng hoặc lồi và vùng phẳng (bán kính cong không nhỏ hơn 300 mm) ở giữa đủ lớn có kích thước nhỏ nhất là 15 mm x 15 mm.
4.2.4.1.2. Mỗi kính đèn hoặc mẫu vật liệu như vậy phải được sản xuất theo cùng phương pháp được sử dụng trong sản xuất hàng loạt.
4.2.4.2. Gương phản xạ mà kính đèn lắp vào phải tuân theo chì dẫn của nhà sản xuất.
4.2.5. Để thử khả năng chịu bức xạ cực tím UV của các bộ phận truyền ánh sáng được làm bằng chất dẻo đối với bức xạ cực tím UV của nguồn sáng phóng điện trong khí trong đèn.
4.2.5.1. Một mẫu của mỗi loại vật liệu tương ứng được sử dụng trong đèn hoặc một mẫu đèn. Mỗi mẫu vật liệu phải có hình dạng và được xử lý bề mặt, nếu có, giống với vật liệu sử dụng cho đèn được phê duyệt.
4.2.5.2. Không cần thử khả năng chịu bức xạ cực tím UV của các vật liệu bên trong đối với bức xạ của nguồn sáng nếu:
4.2.5.2.1. Sử dụng nguồn sáng phóng điện trong khí kiểu bức xạ cực tím UV thấp như quy định trong TCVN 8587, hoặc:
4.2.5.2.2. Có bộ phận che chắn bức xạ cực tím UV cho các bộ phận đèn liên quan, ví dụ như dùng kính lọc.
4.3. Đối với hệ thống chiếu sáng phân phối, 10 mẫu vật liệu và bộ phận phủ/chắn để bảo vệ, nếu có, dùng để làm bộ phận dẫn ánh sáng hoặc các bộ phận quang học khác của hệ thống chiếu sáng phân phối.
4.4. Vật liệu làm kính đèn và, đối với hệ thống chiếu sáng phân phối, vật liệu làm các bộ phận quang học của hệ thống, và bộ phận phủ/chắn nếu có, phải được cung cấp cùng với báo cáo thử nghiệm các đặc tính của các vật liệu và lớp phủ này nếu chúng được thử nghiệm.
5. Ghi nhãn
5.1. Đèn hoặc hệ thống chiếu sáng phân phối nộp xin phê duyệt kiểu phải có tên hoặc nhãn hiệu thương mại rõ ràng và không tẩy xóa được.
5.2. Trên kính đèn và trên thân đèn1 phải bao gồm các khoảng trống đủ để dán nhãn phê duyệt và các ký hiệu bổ sung khác; các khoảng trống này phải được chỉ ra trên bản vẽ theo 4.2.4.
5.3. Đèn được thiết kế nhằm thỏa mãn các yêu cầu của cả hệ thống giao thông bên phải và bên trái phải có nhãn chỉ ra hai vị trí lắp đặt của bộ phận quang học trên xe hoặc vị trí của nguồn sáng phóng điện trong khí trên gương phản xạ; các nhãn này phải bao gồm các chữ cái "R/D" cho vị trí đối với hệ thống giao thông bên phải và các chữ cái "L/G" cho vị trí đối với hệ thống giao thông bên trái.
5.4. Tất cả các đèn có thể được ghi tâm chuẩn ở trên bề mặt chiếu sáng tương ứng như trong Phụ lục F.
5.5. Trong trường hợp nguồn phát sáng của hệ thống chiếu sáng phân phối sử dụng một nguồn sáng phóng điện trong khí không thay thế được mà không được phê duyệt theo TCVN 8587, nguồn phát sáng phải có tên hoặc nhãn hiệu thương mại của nhà sản xuất và mã số phụ tùng theo 4.2.2.
5.6. Trong trường hợp đèn có (các) môđun đèn LED, đèn phải được ghi điện áp danh định, công suất danh định và mã nhận dạng đặc trưng môđun nguồn sáng.
5.7. Với các môđun đèn LED được nộp cùng với việc xin phê duyệt kiểu đèn phải:
5.7.1. Có tên hoặc nhãn hiệu thương mại rõ ràng và không tẩy xoá được;
5.7.2. Có mã nhận dạng đặc trưng của môđun. Nhãn này phải rõ ràng và không tẩy xoá được.
Mã nhận dạng đặc trưng này phải bao gồm đầu tiên là các chữ cái "MD" đối với "MÔĐUN" theo sau là dấu phê duyệt kiểu và các ký hiệu hoặc ký tự thêm vào nếu trong trường hợp một vài môđun nguồn sáng không đồng nhất được sử dụng. Mã nhận dạng đặc trưng này phải được chỉ ra trong các bản vẽ nêu tại 4.2.1. Dấu phê duyệt không bắt buộc phải giống với dấu trên đèn sử dụng môđun nhưng cả hai dấu phải cùng từ một người đăng ký phê duyệt kiểu.
5.8. Nếu một cơ cấu điều khiển nguồn sáng kiểu điện tử không phải là một phần của môđun đèn LED được sử dụng để vận hành một (các) môđun đèn LED, thì cơ cấu này phải được ghi nhãn với mã nhận dạng đặc trưng, điện áp và công suất danh định.
6. Yêu cầu kỹ thuật đối với đèn
6.1. Yêu cầu kỹ thuật chung
6.1.1. Mỗi mẫu đèn phải phù hợp với các đặc tính quy định trong 6.2.
6.1.2. Đèn phải tạo ra và duy trì đặc tính quang học đã được quy định và đảm bảo làm việc tốt trong điều kiện làm việc bình thường, cũng như trong điều kiện chịu rung động.
6.1.2.1. Đèn phải được lắp một cơ cấu cho phép điều chỉnh đèn trên xe để phù hợp với các quy định về đèn đó. Đối với đèn mà gương phản xạ và kính khuyếch tán không thể tách rời thì không cần thiết phải lắp cơ cấu điều chỉnh này, miễn là có thể điều chỉnh đèn bằng các biện pháp khác.
Trong trường hợp một đèn phát ra chùm sáng gần chính và một đèn phát ra chùm sáng xa, mỗi đèn được trang bị một nguồn sáng riêng, được lắp thành một đèn kết hợp, cơ cấu điều chỉnh phải cho phép điều chỉnh riêng rẽ từng hệ thống quang học. Quy định như trên cũng được áp dụng đối với đèn phát ra chùm sáng chống sương mù phía trước và chùm sáng xa, và đối với đèn phát ra chùm sáng gần chính và chùm sáng chống sương mù phía trước, và đối với đèn phát ra cả ba chùm sáng trên.
6.1.2.2. Tuy nhiên, không áp dụng các quy định này đối với các cụm đèn có gương phản xạ không thể chia tách được. Đối với cụm đèn loại này, phải áp dụng theo 6.2.3.
6.1.3. Đèn được thiết kế thỏa mãn các yêu cầu cả hai hệ thống giao thông bên phải và bên trái có thể phải sửa lại cho hợp với các bên khác nhau của đường bằng cách chỉnh đặt ban đầu phù hợp khi lắp vào xe hoặc bằng cách chỉnh đặt có lựa chọn bởi người sử dụng. Sự chỉnh đặt ban đầu hoặc lựa chọn có thể gồm có, ví dụ như: lắp bộ phận quang học ở góc đã cho lên xe hoặc các nguồn sáng ở vị trí góc đã cho liên quan tới thiết bị quang học. Trong mọi trường hợp, chỉ có hai cách chỉnh đặt khác nhau rõ ràng: một cho hệ thống giao thông bên phải và một cho hệ thống giao thông bên trái. Thiết kế phải ngăn ngừa sự thay đổi vô ý từ vị trí chỉnh đặt này đến vị trí chỉnh đặt kia hay chỉnh đặt ở vị trí trung gian. Khi có hai vị trí lắp đặt khác nhau cho nguồn sáng, cơ cấu để lắp nguồn sáng vào gương phản xạ phải được thiết kế sao cho, ở mỗi vị trí lắp đặt, nguồn sáng phải được giữ đúng vị trí với độ chính xác yêu cầu đối với đèn được thiết kế cho giao thông chỉ ở một bên của đường. Sự phù hợp với quy định của mục này phải được kiểm tra bằng cách quan sát và nếu cần phải lắp thử.
6.1.4. Cấu hình độ rọi đối với các điều kiện giao thông khác nhau
6.1.4.1. Trong trường hợp đèn được thiết kế chỉ đáp ứng các yêu cầu của hệ thống giao thông bên phải hoặc bên trái, các biện pháp thích hợp phải được thực hiện để tránh sự bất tiện của người tham gia giao thông ở một nước mà hệ thống giao thông ngược với hệ thống giao thông đã áp dụng thiết kế cho đèn. Các biện pháp này có thể là2:
(a) che một phần của kính đèn bên ngoài;
(b) điều chỉnh chùm sáng xuống dưới. Cho phép điều chỉnh theo phương ngang;
(c) bất kỳ biện pháp nào để loại bỏ hoặc giảm các phần không đối xứng của chùm sáng.
6.1.4.2. Với việc áp dụng các phương pháp đó, phải đáp ứng các yêu cầu sau liên quan đến độ rọi: với việc điều chỉnh không thay đổi so với thiết kế ban đầu:
6.1.4.2.1. Đèn chiếu gần được thiết kế đối với hệ thống giao thông bên phải và được điều chỉnh thích ứng với hệ thống giao thông bên trái:
Tại 0,86D-1,72L ít nhất 5 Ix
Tại 0,57U-3,43R không lớn hơn 1,4 Ix
6.1.4.2.2. Đèn chiếu gần được thiết kế đối với hệ thống giao thông bên trái và được điều chỉnh thích ứng với hệ thống giao thông bên phải:
Tại 0,86D-1,72R ít nhất 5 Ix
Tại 0,57U-3,43L không lớn hơn 1,4 Ix
6.1.5. Đèn được thiết kế để tạo ra một chùm sáng xa và chùm sáng gần tùy chọn hoặc một chùm sáng gần và/hoặc một chùm sáng xa được thiết kế tạo ra một chùm sáng chếch thì bất kỳ cơ cấu cơ khí, cơ-điện hay loại cơ cấu khác được dùng làm công tắc chuyển từ chùm sáng này sang chùm sáng kia đều phải được thiết kế sao cho:
6.1.5.1. Các cơ cấu này phải đủ vững chắc để chịu được 50000 lần bật tắt trong điều kiện sử dụng bình thường. Để kiểm tra xác nhận việc tuân theo các yêu cầu này, cơ quan có trách nhiệm thử phê duyệt có thể:
(a) yêu cầu người đăng ký phê duyệt kiểu cung cấp các thiết bị cần thiết để thực hiện phép thử;
(b) bỏ qua phép thử nếu đèn được nộp bởi người đăng ký phê duyệt kiểu kèm theo một báo cáo thử nghiệm, được cấp bởi một cơ sở dịch vụ kỹ thuật chịu trách nhiệm thử nghiệm phê duyệt đối với đèn có cùng kết cấu (cụm) xác nhận đáp ứng yêu cầu này.
6.1.5.2. Trong trường hợp không phù hợp, độ rọi trên đường thẳng H-H không được vượt quá các giá trị độ rọi của đèn chiếu gần theo 6.2.2.6; ngoài ra đèn được thiết kế có chùm sáng gần và/hoặc chùm sáng xa tạo ra chùm sáng chếch, thì độ rọi nhỏ nhất tại điểm 25 V (trên đường V-V, D 75 cm) phải tối thiểu là 5 Ix.
Khi thực hiện các phép thử để xác nhận sự đáp ứng các yêu cầu này, cơ quan có trách nhiệm thử phê duyệt có thể tham khảo các hướng dẫn của người đăng ký phê duyệt kiểu.
6.1.5.3. Chùm sáng chiếu gần chính hoặc chùm sáng chiếu xa phải luôn luôn đạt được mà không có bất kỳ khả năng dừng cơ học nào giữa hai vị trí.
6.1.5.4. Người sử dụng không thể thay đổi được hình dạng hoặc vị trí của các bộ phận chuyển động bằng các dụng cụ thông thường.
6.1.6. Các kiểm tra bổ sung phải được thực hiện theo các các quy định trong Phụ lục D để đảm bảo khi sử dụng không có sự thay đổi quá mức đặc tính quang học.
6.1.7. Bộ phận truyền sáng làm bằng chất dẻo phải được kiểm tra theo các quy định của Phụ lục E.
6.1.8. Khả năng thay thế của các nguồn sáng
6.1.8.1. Nguồn sáng phóng điện trong khí được sử dụng trong đèn phóng điện trong khí hoặc hệ thống chiếu sáng phân phối phải thay thế được và được phê duyệt theo TCVN 8587. Các nguồn sáng phóng điện trong khí không được phê duyệt theo TCVN 8587 chỉ có thể được sử dụng khi chúng là bộ phận không thay thế được của nguồn phát sáng. Tuy nhiên, trong trường hợp hệ thống chiếu sáng phân phối, nguồn phát sáng có thể thay thế được mà không sử dụng dụng cụ chuyên dùng và cũng trong trường hợp khi nguồn sáng được sử dụng trong nó không được phê duyệt.
6.1.8.2. Trong trường hợp một hoặc nhiều nguồn sáng sợi đốt (bổ sung) được sử dụng trong đèn phóng điện trong khí, các nguồn sáng sợi đốt này phải được phê duyệt theo TCVN 6973, với điều kiện là không hạn chế việc sử dụng theo TCVN 6973.
6.1.8.3. Thiết kế của đèn phải sao cho đèn sợi đốt, nếu có, chỉ được lắp cố định vào một vị trí đúng duy nhất.
6.1.8.4. Trong trường hợp nguồn sáng phóng điện trong khí có thể thay thế được và trong trường hợp các nguồn sáng sợi đốt bổ sung, đui đèn phải tuân theo đặc tính kích thước đưa ra trong bản dữ liệu theo IEC 60061, liên quan đến loại nguồn sáng được sử dụng. Các nguồn sáng này phải lắp đặt dễ dàng vào đèn.
6.1.9. Nguồn sáng phóng điện trong khí không thay thế được không được phê duyệt theo TCVN 8587 được sử dụng trong hệ thống chiếu sáng phân phối phải tuân theo các yêu cầu bổ sung sau (tương ứng với các yêu cầu quy định trong TCVN 8587 đối với phê duyệt nguồn sáng phóng điện trong khí):
6.1.9.1. Khởi động, làm việc và khởi động nóng như quy định trong 6.5 của TCVN 8587;
6.1.9.2. Màu sắc như quy định trong 6.8 của TCVN 8587. Màu phải là màu trắng;
6.1.9.3. Bức xạ tử ngoại UV như quy định trong 6.9 của TCVN 8587, nếu nó được nêu trong đơn đăng ký phê duyệt kiểu (4.2.2).
6.1.10. Hệ thống đèn và chấn lưu không được tạo ra các nhiễu bức xạ hoặc nhiễu loạn dòng điện gây sai lệch chức năng của hệ thống điện/ điện tử của xe3.
6.1.11. Nếu cần thiết cho quy trình thử nghiệm, phòng thử nghiệm có thể yêu cầu nhà sản xuất các mẫu thử bổ sung, giá thử hoặc nguồn cấp điện chuyên dùng.
6.1.12. Quy trình thử phải được thực hiện theo các đặc tính chỉnh đặt của nhà sản xuất.
6.1.13. Đèn (nếu trang bị môđun đèn LED) và bản thân cácmôđun đèn LED phải tuân theo các yêu cầu có liên quan trong Phụ lục K của tiêu chuẩn này. Sự tuân theo các yêu cầu phải được kiểm tra.
6.2. Độ rọi
6.2.1. Quy định chung
6.2.1.1. Đèn hoặc hệ thống chiếu sáng phân phối phải được sản xuất sao cho với nguồn sáng phóng điện trong khí thích hợp chúng cho độ rọi thích hợp mà không gây ra loá mắt khi chiếu gần và đủ sáng khi chiếu xa.
6.2.1.2. Độ rọi do đèn gây ra phải được xác định bằng một màn phẳng thẳng đứng được đặt cách đèn 25 m về phía trước, vuông góc với các trục của nó như trong Phụ lục C của tiêu chuẩn này. Màn đo phải đủ rộng để cho phép kiểm tra và điều chỉnh ranh giới của chùm sáng gần tại ít nhất 5° ở mỗi bên của đường V-V.
6.2.1.3. Đèn hoặc hệ thống chiếu sáng phân phối phải thỏa mãn các quy định về quang học trong 6.2 với một nguồn sáng đã được già hóa ít nhất là 15 chu trình theo Điều D.4, Phụ lục D của TCVN 8587.
Khi nguồn sáng phóng điện trong khí được phê duyệt theo TCVN 8587, nó phải là một nguồn sáng chuẩn (mẫu) và quang thông của nó có thể khác với quang thông mục tiêu được xác định trong TCVN 8587. Trong trường hợp này độ rọi phải được hiệu chỉnh.
Việc hiệu chỉnh nêu trên không áp dụng cho hệ thống chiếu sáng phân phối sử dụng nguồn sáng phóng điện trong khí không thay thế được, hoặc đèn có chấn lưu tích hợp toàn phần hoặc một phần.
Khi nguồn sáng phóng điện trong khí không được phê duyệt theo TCVN 8587, nó phải là một nguồn sáng sản phẩm không thay thế được.
6.2.1.4. Các kích thước xác định vị trí hồ quang bên trong của nguồn sáng phóng điện trong khí được nêu trong bản dữ liệu tương ứng của TCVN 8587.
6.2.1.5. Việc đo đặc tính quang học phải được thực hiện theo 6.2.2.6 hoặc 6.2.3 của tiêu chuẩn này. Điều này cũng có hiệu lực đối với vùng ranh giới giữa 3°R và 3°L (phương pháp đo màu của đường ranh giới phải được chú ý).
6.2.1.6. Màu của chùm sáng phát ra bởi đèn sử dụng nguồn sáng phóng điện trong khí phải là màu trắng.
6.2.1.7. 4 s sau khi bật sáng đối với đèn làm việc chưa quá 30 min:
6.2.1.7.1. Đối với đèn chỉ có chùm sáng xa, đèn phải đạt được độ rọi nhỏ nhất là 60 Ix tại điểm HV;
6.2.1.7.2. Đối với đèn chỉ có chùm sáng gần hoặc đèn có chùm sáng gần và chùm sáng xa tùy chọn như mô tả ở 6.1.4 của tiêu chuẩn này đèn phải đạt được độ rọi nhỏ nhất là 10 Ix tại điểm 50V;
6.2.1.7.3. Trong bất kỳ trường hợp nào, nguồn điện cung cấp phải đủ để đảm bảo cho sự tăng theo quy định của xung dòng điện cao.
6.2.2. Các quy định đối với đèn chiếu gần
6.2.2.1. Sự phân bố cường độ sáng của đèn chiếu gần phải kết hợp với đường ranh giới (xem Hình 1), cho phép đèn được điều chỉnh chính xác đối với các phép đo quang học và đối với việc chỉnh hướng đèn trên xe.
Đường ranh giới phải bao gồm:
(a) Đối với đèn cho hệ thống giao thông bên phải:
(i) Một "phần nằm ngang" thẳng hướng về bên trái
(ii) phần "khuỷu uốn-vai" hướng lên trên về bên phải.
(b) Đối với đèn cho hệ thống giao thông bên trái:
(i) Một "phần nằm ngang" thẳng hướng về bên phải
(ii) Phần "khuỷu uốn-vai" hướng lên trên về bên trái.
Trong mỗi trường hợp phần "khuỷu uốn-vai" phải có cạnh sắc nét.
6.2.2.2. Đèn phải được định hướng trực quan bằng đường ranh giới (xem Hình 1) như sau:
6.2.2.2.1. Đối với điều chỉnh theo phương thẳng đứng: phần nằm ngang của đường ranh giới hướng lên từ dưới đường B và điều chỉnh cho tới vị trí danh định 1 % (25 cm) dưới đường H-H:
CHÚ THÍCH: Các tỷ lệ là khác nhau đối với đường thẳng đứng và đường nằm ngang
Hình 1
6.2.2.2.2. Đối với điều chỉnh ngang: phần "khuỷu uốn-vai" của đường ranh giới phải được dịch chuyển:
Đối với hệ thống giao thông bên phải: từ phải sang trái và phải có vị trí theo phương ngang sau khi dịch chuyển sao cho:
(a) Phía trên đường 0,2° D, đoạn "vai" không được vượt quá đường A về bên trái.
(b) Trên hoặc phía dưới đường 0,2° D, đoạn "vai" cắt ngang đường A.
(c) Chỗ uốn của phần "khuỷu uốn" được giữ nguyên như ban đầu trên đường V-V.
Hoặc
Đối với hệ thống giao thông bên trái: từ trái sang phải và và phải có vị trí theo phương ngang sau khi dịch chuyển sao cho:
(a) Phía trên đường 0,2° D, đoạn "vai" không được vượt quá đường A về bên phải.
(b) Trên hoặc phía dưới đường 0,2° D, đoạn "vai" cắt ngang đường A.
(c) Chỗ uốn của phần "khuỷu uốn" được giữ nguyên như ban đầu trên đường V-V.
6.2.2.2.3. Trường hợp đèn đã được chỉnh hướng mà không thỏa mãn các quy định trong 6.2.2.5, 6.2.2.6 và 6.2.3, có thể thay đổi sự chỉnh thẳng, với điều kiện là trục của chùm sáng không dịch chuyển:
Theo phương ngang tính từ đường A lớn hơn:
(a) 0,5° về bên trái hoặc 0,75° về bên phải đối với hệ thống giao thông bên phải hoặc.
(b) 0,5° về bên phải hoặc 0,75° về bên trái cho hệ thống giao thông bên trái
Theo phương thẳng đứng thì không được lớn hơn 0,25° phía trên hoặc dưới đường B.
6.2.2.2.4. Tuy nhiên, nếu việc điều chỉnh theo phương thẳng đứng không thể thực hiện lặp lại nhiều lần đến vị trí yêu cầu trong phạm vi dung sai được quy định trong 6.2.2.2.3 ở trên, thì phương pháp đo trong I.2 và I.3, Phụ lục I phải được áp dụng để kiểm tra sự phù hợp với chất lượng yêu cầu tối thiểu của đường ranh giới và thực hiện điều chỉnh theo phương thẳng đứng và phương ngang của chùm sáng.
6.2.2.3. Khi chỉnh hướng như vậy, nếu sự phê duyệt đèn duy nhất đối với chùm sáng gần, thì đèn chỉ cần tuân theo các yêu cầu trong 6.2.2.4 và 6.2.2.5 dưới đây. Nếu đèn cung cấp cả hai chùm sáng gần và chùm sáng xa, thì đèn phải tuân theo các yêu cầu trong 6.2.2.4 đến 6.2.2.6. Các giá trị quy định cho vùng II trong 6.2.2.5 không áp dụng cho màn đo 2 trong Phụ lục C.
6.2.2.4. Chỉ cho phép có một nguồn sáng phóng điện trong khí đối với mỗi đèn chiếu gần. Cho phép có tối đa hai nguồn sáng bổ sung như sau:
6.2.2.4.1. Một nguồn sáng bổ sung theo TCVN 6973 hoặc một hoặc nhiều môđun đèn LED bổ sung có thể được sử dụng bên trong đèn chiếu gần để góp phần tạo ra chùm sáng chếch (bend lighting).
6.2.2.4.2. Một nguồn sáng bổ sung theo TCVN 6973 và/hoặc một hoặc các nguồn sáng bổ sung được sử dụng bên trong đèn chiếu gần, có thể được sử dụng với mục đích phát ra bức xạ hồng ngoại. Chúng phải được kích hoạt cùng lúc với nguồn sáng phóng điện trong khí. Trong trường hợp khi nguồn sáng phóng điện trong khí bị lỗi, các nguồn sáng bổ sung này và/hoặc các môđun đèn LED phải tự động tắt.
Điện áp thử nghiệm khi đo các nguồn sáng bổ sung này và/hoặc các môđun đèn LED phải như trong 6.2.2.4.4.
6.2.2.4.3. Trong trường hợp khi các nguồn sáng hoặc các môđun đèn LED bổ sung này bị lỗi, đèn vẫn phải tiếp tục đáp ứng các yêu cầu của chùm sáng gần.
6.2.2.4.4. Điện áp trên các điện cực của chấn lưu là:
13,5 V ± 0,1 V đối với hệ thống 12 V
hoặc điện áp xác định khác (xem Phụ lục G).
6.2.2.5. Sau hơn 10 min từ khi bật sáng, độ rọi trên màn đo 1 hoặc 2 (hoặc hình ảnh phản chiếu trên đường VV đối với hệ thống giao thông bên trái) phải tuân theo các quy định trong Bảng 1 sau.
6.2.2.6. Các yêu cầu trong 6.2.2.5 nêu trên cũng phải áp dụng với đèn được thiết kế để cung cấp chùm sáng chếch và/hoặc bao gồm nguồn sáng bổ sung hoặc môđun đèn LED theo 6.2.2.4.2. Trong trường hợp đèn được thiết kế để cung cấp chùm sáng chếch, sự chỉnh thẳng của nó có thể thay đổi sao cho trục của chùm sáng không được lệch theo phương thẳng đứng quá 0,2°.
6.2.2.6.1. Nếu chùm sáng chếch đạt được bởi:
6.2.2.6.1.1. Quay đèn chiếu gần hoặc di chuyển ngang chỗ uốn của khuỷu uốn của đường ranh giới, các phép đo phải được thực hiện sau khi cụm đèn hoàn chỉnh đã được định hướng ngang, tức là bằng một máy đo góc.
6.2.2.6.1.2. Di chuyển một hoặc vài bộ phận quang học của đèn mà không di chuyển ngang chỗ uốn của đường khuỷu uốn của đường ranh giới; các phép đo phải được thực hiện khi những bộ phận đó ở vị trí hoạt động cao nhất.
6.2.2.6.1.3. Bằng một nguồn sáng bổ sung khác của đèn hoặc một hoặc các môđun đèn LED mà không di chuyển ngang chỗ uốn của đường khuỷu uốn của đường ranh giới, các phép đo được thực hiện khi nguồn sáng này hoặc các môđun đèn LED đã kích hoạt.
6.2.3. Các quy định đối với đèn chiếu xa
6.2.3.1. Trong trường hợp đèn được thiết kế để cung cấp một chùm sáng xa và một chùm sáng gần, các phép đo độ rọi của đèn chiếu xa trên màn hình phải được thực hiện với cùng sự chỉnh thẳng của đèn như đối với các phép đo ở 6.2.2.5 ở trên; trong trường hợp đèn chỉ cho chùm sáng xa, nó phải điều chỉnh được để vùng có độ rọi lớn nhất có tâm là giao điểm của đường HH và VV; đèn như vậy chỉ cần tuân theo các quy định trong 6.2.3. Điện áp thử phải theo 6.2.2.4.4.
Bảng 1 - Giá trị độ rọi quy định
Các điểm hoặc các vùng | Ký hiệu | Độ rọi | Khoảng cách theo phương ngang (cm) | Khoảng cách theo phương thẳng đứng (cm) |
ở trong và trên đường H/H2, hoặc trong và trên đường H/H3/H4 | 1 max | |||
1 | HV | 1 max | 0 | 0 |
2 | B 50 L | 0,5 max | L 150 | U 25 |
3 | 75 R | 20 min | R 50 | D 25 |
4 | 50 L | 20 max | L 150 | D 37,5 |
5 | 25 L1 | 30 max | L 150 | D 75 |
6 | 50 V | 12 min | 0 | D 37,5 |
7 | 50 R | 20 min | R 75 | D 37,5 |
8 | 25 L2 | 4 min | L 396 | D 75 |
9 | 25 R1 | 4 min | R 396 | D 75 |
10 | 25 L3 | 2 min | L 670 | D 75 |
11 | 25 R2 | 2 min | R 670 | D 75 |
12 | 15 L | 1 min | L 910 | D 125 |
13 | 15 R | 1 min | R 910 | D 125 |
14 | (*) | L 350 | U 175 | |
15 | (*) | 0 | U 175 | |
16 | (*) | R 350 | U 175 | |
17 | (*) | L 175 | U 87,5 | |
18 | (*) | 0 | U 87,5 | |
19 | (*) | R 175 | U 87,5 | |
20 | 0,1 min | L 350 | 0 | |
21 | 0,2 min | L 175 | 0 | |
A đến B | Vùng I | 6 min | L 225 đến R 225 | D 37,5 |
C đến D | Vùng II | 6 max | R 140 đến R 396 | U 45 |
E đến F | Vùng III và dưới vùng III | 20 max | L 417 đến R 375 | D 187,5 |
Emax R | 70 max | Bên phải của đường VV | Trên D 75 | |
Emax L | 50 max | Bên trái của đường VV | ||
L: chỉ vùng ở phía trái đường VV R: chỉ vùng ở phía phải đường VV U chỉ vùng ở phía trên đường HH D chỉ vùng ở dưới đường HH (*) Giá trị độ rọi ở các điểm từ 14 đến 19 phải là: 14, 15,16 ³ 0,3 Ix và 17, 18,19 ³ 0,6 Ix. |
6.2.3.2. Nếu có thể sử dụng các nguồn sáng khác cho đèn chiếu xa, các nguồn sáng này phải được liệt kê trong TCVN 6973 hoặc TCVN 8587. Các quy định sau đây cần phải tuân theo:
6.2.3.3. Độ rọi trên màn đo của chùm sáng xa phải đáp ứng các yêu cầu sau:
6.2.3.3.1. Giao điểm HV của đường HH và VV phải nằm trong vùng có độ rọi đồng đều bằng 80 % độ rọi lớn nhất. Độ rọi lớn nhất này được ký hiệu là Emax, nó phải nằm trong khoảng từ 70 Ix đến 345 Ix.
6.2.3.3.2. Giá trị chuẩn được tính theo công thức:
Giá trị chuẩn = 0,146 Emax
Giá trị này phải được làm tròn xuống thành 17,5 - 20 - 25 - 27,5 - 30 - 37,5 - 40.
6.2.3.3.3. Từ điểm HV, dóng ngang sang phải và trái đến khoảng cách 1,125 m độ rọi không được nhỏ hơn 40 Ix và đến 2,25 m không nhỏ hơn 10 Ix.
6.2.4. Giá trị độ rọi trên màn đo được đề cập ở 6.2.2.5 đến 6.2.3.2.3 ở trên phải được đo bằng quang kế (photo-receptor) có diện tích hữu ích nằm trong hình vuông có cạnh bằng 65 mm.
6.2.5. Các quy định liên quan đến gương phản xạ có thể di chuyển được
6.2.5.1. Đối với đèn được lắp theo tất cả các vị trí được mô tả trong 4.1.4, đèn phải tuân theo các yêu cầu về quang học trong 6.2.2 hoặc 6.2.3 hoặc cả hai.
6.2.5.2. Các phép thử bổ sung được thực hiện sau khi gương phản xạ được đặt nghiêng theo phương thẳng đứng hướng lên đến một góc theo 4.1.4 hoặc 2° (lấy giá trị nào nhỏ hơn) bằng cơ cấu chỉnh hướng đèn. Sau đó đèn được chỉnh lại xuống (đo bằng máy đo góc), và đặc tính quang học phải đáp ứng các điểm sau:
Chùm sáng gần chính: HV và 75R (tương ứng với 75L)
Chùm sáng xa: Emax, HV theo % của Emax.
Nếu các thiết bị chỉnh hướng không cho phép dịch chuyển liên tục (vô cấp), thì chọn vị trí gần nhất với 2°.
6.2.5.3. Gương phản xạ được đặt trở lại vị trí danh nghĩa theo quy định ở 6.2.2.2 và máy đo góc được đặt lại vị trí ban đầu. Gương phản xạ được nghiêng theo phương thẳng đứng xuống dưới một góc như được nêu ở 4.1.4 hoặc 2° (lấy giá trị nhỏ hơn) bằng thiết bị chỉnh hướng đèn. Sau đó đèn được chỉnh lại quay lên để kiểm tra các điểm như trong 6.2.5.2.
7. Đánh giá sự bất tiện và/hoặc sự mất khả năng hoạt động
Sự bất tiện và/hoặc sự mất khả năng hoạt động gây ra bởi chùm sáng gần của đèn cần được đánh giá.
8. Sửa đổi kiểu đèn và mở rộng phê duyệt kiểu
8.1. Mọi sửa đổi về kiểu đèn bao gồm cả chấn lưu phải được thông báo cho cơ quan phê duyệt kiểu đèn. Cơ quan này khi đó có thể:
8.1.1. Xem xét rằng các sửa đổi đó không chắc chắn gây ra ảnh hưởng xấu đáng kể và trong bất cứ trường hợp nào đèn vẫn phải đáp ứng các yêu cầu; hoặc
8.1.2. Yêu cầu thêm một báo cáo thử nghiệm từ phòng thử nghiệm có trách nhiệm thực hiện các phép thử.
8.2. Ví dụ mẫu thông báo và bố trí dấu phê duyệt kiểu của các nước tham gia hiệp định 1958, ECE, Liên hiệp quốc được trình bày trong Phụ lục A và Phụ lục B.
9. Sự phù hợp của sản xuất
9.1. Đèn được phê duyệt theo tiêu chuẩn này phải được sản xuất phù hợp với kiểu được phê duyệt bằng cách đáp ứng các yêu cầu quy định trong 6.2.
9.2. Để kiểm tra việc tuân theo các yêu cầu trong 9.1 phải kiểm soát sản xuất một cách thích hợp.
9.3. Cơ sở được cấp phê duyệt cần:
9.3.1. Phân tích các kết quả của mỗi kiểu thử nghiệm để kiểm tra và đảm bảo sự ổn định của các đặc tính của sản phẩm được thừa nhận đối với sự thay đổi của sản phẩm công nghiệp.
9.3.2. Tối thiểu phải thực hiện các thử nghiệm được quy định trong Phụ lục H của tiêu chuẩn này cho mỗi kiểu đèn.
9.3.3. Đảm bảo rằng nếu có bất kỳ mẫu được lấy nào có dấu hiệu không phù hợp với kiểu sản phẩm cần thử thì phải đổi mẫu khác và thực hiện các phép thử khác. Phải thực hiện tất cả các bước cần thiết để đánh giá lại sự phù hợp của sản xuất tương ứng.
9.4. Người kiểm tra có thể lấy mẫu ngẫu nhiên để thử ở phòng thử nghiệm của nhà sản xuất, số mẫu tối thiểu có thể được xác định theo kết quả tự kiểm tra của nhà sản xuất.
9.5. Khi mức chất lượng không đạt yêu cầu hoặc nếu cần kiểm tra giá trị pháp lý của các thử nghiệm được thực hiện theo 9.4 ở trên, phải chọn mẫu để gửi đến phòng thử nghiệm chịu trách nhiệm thử phê duyệt kiểu, theo các tiêu chí quy định trong Phụ lục I.
9.6. Cơ quan phê duyệt kiểu có thể thực hiện bất kỳ phép thử nào được quy định trong tiêu chuẩn này. Các phép thử này phải được thực hiện với các mẫu được chọn ngẫu nhiên, phù hợp với các tiêu chí trong Phụ lục I.
9.7. Đèn có khuyết tật không được chấp nhận.
PHỤ LỤC A
(Tham khảo)
(VÍ DỤ THAM KHẢO VỀ THÔNG BÁO PHÊ DUYỆT KIỂU CỦA CÁC NƯỚC THAM GIA HIỆP ĐỊNH 1958, ECE, LIÊN HIỆP QUỐC. CHỮ E TRONG VÒNG TRÒN TƯỢNG TRƯNG CHO PHÊ DUYỆT KIỂU CỦA CÁC NƯỚC NÀY)
(Định dạng lớn nhất là khổ A4 (210 x 297 mm)
THÔNG BÁO
Công bố bởi: Cơ quan có thẩm quyền:
………………………. ………………………. ………………………. |
Về:2 Cấp phê duyệt
Cấp phê duyệt mở rộng
Không cấp phê duyệt
Thu hồi phê duyệt
Chấm dứt sản xuất
của đèn chiếu sáng phía trước hoặc hệ thống chiếu sáng phân phối theo ECE 98
Số phê duyệt: ……………….. Số phê duyệt mở rộng:……………………………..
1. Tên thương mại hoặc nhãn hiệu của đèn ...........................................................................
2. Tên của nhà sản xuất kiểu thiết bị hoặc hệ thống ...............................................................
3. Tên và địa chỉ của nhà sản xuất ........................................................................................
4. Tên và địa chỉ của người đại diện của nhà sản xuất (nếu có) ..............................................
5. Đệ trình phê duyệt kiểu về ................................................................................................
6. Phòng thử nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện thử nghiệm phê duyệt ..................................
7. Ngày báo cáo thử nghiệm ................................................................................................
8. Số báo cáo thử nghiệm ...................................................................................................
9. Mô tả ngắn gọn:...............................................................................................................
9.1. Kiểu đèn được đệ trình cho phê duyệt3 ..........................................................................
9.2. Nguồn sáng của chùm sáng gần có thể/không thể2 chiếu sáng đồng thời với nguồn sáng của chùm sáng xa và/hoặc đèn tổ hợp khác.
9.3. Điện áp danh định của thiết bị: .......................................................................................
9.4. Loại nguồn sáng 4: ........................................................................................................
9.5. Tên thương mại và mã nhận dạng đặc tính của chấn lưu tách riêng hoặc bộ phận của chấn lưu
9.6. Việc điều chỉnh đường ranh giới được xác định tại 10 m / 25 m 2
Việc xác định độ sắc nét nhỏ nhất của đường ranh giới được thực hiện tại 10 m / 25 m 2
9.7. Số và mã nhận dạng đặc trưng của môđun đèn LED: .....................................................
9.8. Hệ thống chiếu sáng phân phối với một nguồn sáng phóng điện trong khí thông thường: Có/Không 2
9.9. Ghi chú (nếu có): ..........................................................................................................
9.10. Đo theo 5.4 của ECE 98: ………………………………………...................
10. Vị trí của nhãn phê duyệt: ………………………………………….
11. Lý do mở rộng phê duyệt: ………………………………………….
12. Cấp phê duyệt/không cấp phê duyệt/cấp phê duyệt mở rộng/thu hồi phê duyệt2 ...............
13. Nơi cấp: ........................................................................................................................
14. Ngày cấp: .....................................................................................................................
15. Ký tên: ..........................................................................................................................
16. Danh sách các tài liệu gửi cho cơ quan có thẩm quyền cấp phê duyệt được bổ sung vào thông báo này và có thể nhận được theo yêu cầu.
CHÚ THÍCH:
1 Mã số phân biệt quốc gia cấp phê duyệt/không cấp phê duyệt/cấp phê duyệt mở rộng/thu hồi phê duyệt.
2 Gạch phần không áp dụng.
3 Chỉ dẫn các ký hiệu phù hợp được chọn theo danh mục dưới đây:
4 Trường hợp hệ thống chiếu sáng phân phối sử dụng nguồn sáng phóng điện trong khí không thay thế được không được phê duyệt theo ECE 99 phải chỉ ra mã số phụ tùng quy định bởi nhà sản xuất nguồn phát sáng.
PHỤ LỤC B
(Tham khảo)
(VÍ DỤ THAM KHẢO VỀ BỐ TRÍ DẤU PHÊ DUYỆT KIỂU CỦA CÁC NƯỚC THAM GIA HIỆP ĐỊNH 1958, ECE, LIÊN HIỆP QUỐC)
Bố trí dấu phê duyệt
a = 8 mm (nhỏ nhất)
Hình B.1
Đèn mang dấu phê duyệt như ở hình trên là đèn được phê duyệt ở Hà Lan (E4), theo số phê duyệt 2439, theo các quy định của ECE 98 phiên bản gốc (00). Đèn chiếu xa được thiết kế chỉ cho hệ thống giao thông bên phải.
Số 30 chỉ ra cường độ sáng lớn nhất của đèn chiếu xa nằm giữa 86250 cd và 101250 cd.
CHÚ THÍCH: Số phê duyệt và các ký hiệu thêm phải được đặt gần vòng tròn và ở phía trên hoặc phía dưới, bên trái hoặc bên phải của chữ E. Các chữ số của số phê duyệt phải nằm cùng phía đối với chữ E và quay về cùng hướng.
Tránh sử dụng các chữ số la mã để tránh nhầm lẫn với các ký hiệu khác.
Hình B.2 | Hình B.3a |
Đèn mang dấu phê duyệt như trên là đèn tuân theo các quy định của ECE 98 đối với cả đèn chiếu gần và đèn chiếu xa và được thiết kế cho:
hệ thống giao thông bên trái | cả hai hệ thống giao thông bằng cách điều chỉnh như yêu cầu lắp đặt của bộ phận quang học hoặc của nguồn sáng trên xe |
Hình B.3b
Hình B.4 | Hình B.5 |
Đèn mang nhãn phê duyệt như trên là đèn được phê duyệt theo ECE 98 phiên bản gốc với nguồn sáng phóng điện trong khí cho đèn chiếu gần và được lắp kinh đèn bằng chất dẻo và được thiết kế:
Cho cả hai hệ thống giao thông | Chỉ cho hệ thống giao thông bên phải |
Hình B.6
Đèn mang nhãn phê duyệt như trên là đèn được phê duyệt theo ECE 98 phiên bản gốc với bóng đèn phóng điện trong khí cho đèn chiếu gần và nó được kết hợp hoặc tổ hợp với đèn sương mù phía trước.
Hình B.7a | Hình B.7b |
Đèn mang nhãn hiệu như trên (Hình B.7a, B.7b) là đèn tuân theo các quy định của ECE 98:
Với nguồn sáng phóng điện trong khí chỉ cho chùm sáng gần và được thiết kế chỉ cho hệ thống giao thông bên trái | Sắp xếp giống như hình 6, nhưng đèn sương mù phía trước không được chiếu sáng đồng thời với đèn chiếu xa |
Hình B.8 | Hình B.9 |
Đặc tính kỹ thuật của đèn chiếu gần tuân theo các quy định của ECE 98 và được lắp liền kính bằng chất dẻo.
Và được tổ hợp hoặc ghép nhóm hoặc tổ hợp với đèn chiếu xa halogen R8. Đền chiếu gần không được chiếu sáng đồng thời với đèn chiếu xa halogen. Đèn chiếu gần được thiết kế chỉ cho hệ thống giao thông bên phải | Được thiết kế cho cả hai hệ thống giao thông. Đèn chiếu xa không được chiếu sáng đồng thời với đèn ngược chiều khác là đèn tổ hợp. |
Hình B.10
Dấu phê duyệt như trên xác định một hệ thống chiếu sáng phân phối sử dụng nguồn sáng phóng điện trong khí và đáp ứng yêu cầu của ECE 98 cho cả hai chùm sáng gần và chùm sáng xa và đối với cả hai hệ thống giao thông.
(Mời xem tiếp trong file đính kèm)
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.