Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6757:2000 ISO 4100:1980 Mã nhận dạng quốc tế nhà sản xuất phụ tùng (wpmi)

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6757:2000

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6757:2000 ISO 4100:1980 Phương tiện giao thông đường bộ - Mã nhận dạng quốc tế nhà sản xuất phụ tùng (wpmi)
Số hiệu:TCVN 6757:2000Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trườngLĩnh vực: Giao thông
Ngày ban hành:01/01/2000Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6757:2000

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

                                                  

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6757:2000

(ISO 4100:1980)

 

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - MÃ NHẬN
DẠNG QUỐC TẾ NHÀ SẢN XUẤT PHỤ TÙNG (WPMI)

Road vehicles - World parts manufacturer identifier (WPMI) code

 

Lời nói đầu

TCVN 6757: 2000 hòan tòan tương đương với tiêu chuẩn ISO 4100-1980 (E)

TCVN 6757: 2000 do Ban kỹ thuật TCVN / TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ và Cục đăng kiểm Việt Nam biên soạn,

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định nội dung và cấu trúc của một mã nhận dạng để thiết lập sự nhận dạng các nhà sản xuất phụ tùng của phương tiện giao thông đường bộ trên tòan thế giới; mã nhận dạng này, theo sự lựa chọn của nhà sản xuất, có thể như một sự thay thế hoặc bổ sung cho các hệ thống quốc tế hoặc quốc gia đang có, như tên, địa chỉ và nhãn hiệu thương mại v.v.

Mục đích của tiêu chuẩn này không chỉ là quy định sự tồn tại của một cách ghi nhãn mà còn thống nhất cấu trúc của nó khi nó có mặt vì bất cứ lý do gì. Mục đích không chỉ là nhận dạng mỗi phụ tùng mà còn là nhận dạng nhà sản xuất, là người chịu trách nhiệm về phụ tùng đó.

2 Lĩnh vực áp dụng

Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho các nhà sản xuất phụ tùng, những phụ tùng này được sử dụng trên phương tiện giao thông đường bộ như định nghĩa trong TCVN 6211:1996 (ISO 3833).

3 Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 6579 : 2000 (ISO 3870), Phương tiện giao thông đường bộ - Mã nhận dạng quốc tế nhà sản xuất (WMI) - Nội dung và cấu trúc

TCVN 6211 : 1996 (ISO 3833), Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa

ISO..., Road Vehicles - Guide for the implementation of the world manufacturer identifier (WMI) code assignments (1)

Chú thích - (1) Đang biên sọan

4 Định nghĩa

Sau đây là các định nghĩa thuật ngữ áp dụng trong tiêu chuẩn này:

4.1 Nhà sản xuất phụ tùng (Parts manufacturer): Một người, một công ty hoặc một tập đoàn chịu trách nhiệm về phụ tùng hoặc cụm phụ tùng đòi hỏi sự nhận dạng nguồn gốc.

4.2 Mã nhận dạng quốc tế nhà sản xuất phụ tùng (World parts manufacturer identifier (WPMI)): Mã, được ấn định cho một nhà sản xuất phụ tùng, cho phép nhận dạng nhà sản xuất đó bằng một cách duy nhất trên tòan thế giới trong thời gian 30 năm.

5 Các đặc trưng chung của mã WPMI

5.1 Mã WPMI có 4 ký tự dạng chữ - số. Chỉ được sử dụng các số ả Rập và chữ cái La tinh sau đây:

1 2 3 4 5 6 7 8 9 0

a b c d e f g h j k l m n p r s t u v w y z

(các chữ cái I, O và Q không được sử dụng)

5.2 Các mã WPMI đã được ấn định sẽ được Cơ quan quốc tế có thẩm quyền duy trì và kiểm tra theo ủy quyền của ISO: SAE, Society of Automotive Engineers, Inc; 400 Commonwealth Drive, Warrendale, PA 15096 USA.

5.3 Cơ quan quốc gia có thẩm quyền có thể ấn định một hoặc nhiều mã WPMI đối với mỗi một nhà sản xuất phụ tùng.

5.4 Khi đã ấn định một mã WPMI cho một nhà sản xuất phụ tùng thì không được ấn định mã đó cho một nhà sản xuất khác trong vòng 30 năm kể từ năm mà mã đó đã được đưa ra sử dụng.

6 Yêu cầu đặc điểm riêng đối với các ký tự trong mã WPMI

Chú thích - Xem ví dụ trong phụ lục.

6.1 Các ký tự thứ nhất và thứ hai

Dãy hai ký tự này chỉ rõ tên một nước

6.1.1 Nếu một hoặc hai dãy hai ký tự đã được Cơ quan quốc tế có thẩm quyền ấn định cho một nước theo TCVN 6579:2000 (ISO 3780), thì phải sử dụng những ký tự đó.

6.1.2 Nếu không có dãy hai ký tự nào đã được ấn định đối với một nước thì Cơ quan quốc gia có thẩm quyền của nước đó phải yêu cầu Cơ quan quốc tế được ủy quyền theo TCVN 6579:2000 (ISO 3780) cấp dãy hai ký tự đó cho nước mình.

6.2 Các ký tự thứ ba và thứ tư

6.2.1 Trường hợp nhà sản xuất phụ tùng cũng là một nhà sản xuất phương tiện giao thông đường bộ và là chủ của một mã nhận dạng quốc tế nhà sản xuất (WMI) gồm 3 ký tự như xác định trong 6.4.1. của TCVN 6579 : 2000 (ISO 3780).

Trong truờng hợp này mã WPMI được ấn định đối với nhà sản xuất phụ tùng phải là mã gồm 3 chữ cái của mã WMI và một ký tự thứ tư phải là số 0.

6.2.2 Trường hợp sản xuất phụ tùng cũng là một nhà sản xuất phương tiện giao thông đường bộ và là chủ của một mã nhận dạng quốc tế nhà sản xuất (WMI) gồm 3 ký tự như xác định trong 6.4.2. (nhà sản xuất sản xuất dưới 500 phương tiện một năm) của TCVN 6579 : 2000 (ISO 3780).

Trong trừờng hợp này nhà sản xuất phụ tùng đó phải nhận một mã WPMI có cấu trúc như sau:

- Hai ký tự đầu tiên phải là 2 ký tự của mã WMI;

- Ký tự thứ 3 phải là số 9;

- Ký tự thứ 4 phải được Cơ quan quốc gia có thẩm quyền ấn định.

6.2.3 Trường hợp nhà sản xuất phụ tùng không phải là một nhà sản xuất phương tiện giao thông đường bộ.

Trong truờng hợp này hai ký tự cuối cùng của mã WPMI phải được Cơ quan quốc gia có thẩm quyền ấn định, trừ số 9 đối với ký tự thứ 3 và sô 0 đối với ký tự thứ 4.

7 Thực hiện sự ấn định mã WPMI

ISO đang biên sọan một hướng dẫn để thực hiện sự ấn định mã WPMI.

 

PHỤ LỤC

(tham khảo)

Ví dụ của mã WPMI

Trường hợp 6.2.1

Mã WMI

Trường hợp 6.2.2

(hai ký tự đầu tiên của mã WMI)

Trường hợp 6.2.3

* Ký tự chữ - số được Cơ quan quốc gia có thẩm quyền phân bổ

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi