Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13757:2023 Băng dán vạch kẻ đường phản quang định hình có thời hạn sử dụng thấp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13757:2023

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13757:2023 ASTM D 4592-12 Băng dán vạch kẻ đường phản quang định hình có thời hạn sử dụng thấp – Yêu cầu kỹ thuật
Số hiệu:TCVN 13757:2023Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Giao thông
Ngày ban hành:15/08/2023Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 13757:2023

ASTM D 4592-12

BĂNG DÁN VẠCH KẺ ĐƯỜNG PHẢN QUANG ĐỊNH HÌNH CÓ THỜI HẠN SỬ DỤNG THẤP

- YÊU CẦU KỸ THUẬT

Standard specification for preformed retro reflective pavement making tape for
limited service life

Lời nói đầu

TCVN 13757:2023 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D 4592-12 Standard specification for preformed retroreflective pavement making tape for limited service life với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Dive, West Conshohoken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D 4592-12 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.

TCVN 13757:2023 do Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải biên soạn, Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

BĂNG DÁN VẠCH KẺ ĐƯỜNG PHẢN QUANG ĐỊNH HÌNH CÓ THỜI HẠN SỬ DỤNG THP - YÊU CU KỸ THUẬT

Standard specification for preformed retro reflective pavement making tape for
limited service life

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với hai loại băng dán vạch kẻ đường phản quang định hình màu vàng và màu trắng, được thiết kế để cung cấp thời hạn sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng, phụ thuộc vào các yếu tố về mài mòn và độ bền lâu.

Loại băng dán này phù hợp để thi công vạch kẻ đường ngang, dọc hoặc thi công các chữ/ký hiệu giao thông trên đường nhằm mục đích dẫn hướng của đường vào ban ngày và ban đêm. Loại băng này được thiết kế thi công theo dạng có thể tháo dỡ hoặc không tháo dỡ.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 10271:2014, Mặt đường ô tô - Xác định sức kháng trượt của bề mặt đường bằng phương pháp con lắc Anh;

TCVN 10832:2015, Vật liệu kẻ đường phản quang - Màu sắc - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

ASTM D 1000, Standard Test methods for Pressure-Sensitive Adhesive-Coated Tapes Used for Electrical and Electronic Applications (Tiêu chuẩn các phương pháp thử áp dụng cho các loại băng dán nhạy áp lực sử dụng trong thiết bị điện - điện tử);

ASTM D 4061, Standard Test Method for Retroreflectance of Honzontal Coatings (Tiêu chuẩn phương pháp thử xác định độ phản quang trên các lớp phủ nằm ngang);

ASTM D 6628, Standard specification for Color of Pavement Marking Materials (Tiêu chuẩn kỹ thuật quy định màu sắc của vật liệu kẻ đường);

ASTM E 303, Standard Test Method for Measuring Surface Frictional Properties Using British Pendulum Tester (Tiêu chuẩn phương pháp thử xác định ma sát bề mặt đường bằng phương pháp con lắc Anh);

ASTM E 1710, Standard Test Method for Measurement of Retroreflective Pavement Marking Materials with CEN-Prescribed Geometry Using a Portable Retroreflectometer (Tiêu chuẩn phương pháp thử xác định độ phản quang cho vật liệu kẻ đường phản quang theo phương pháp hình học CEN thông qua thiết bị đo phản quang cầm tay).

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.

3.1

Thời hạn sử dụng thấp (limited service life or period)

Thời hạn sử dụng tối thiểu là 03 tháng kể từ lúc thi công, tuân thủ theo các quy trình đã được nhà sản xuất khuyến cáo đối với các bề mặt thi công.

CHÚ THÍCH 1: Xem Điều 7 về các yếu t ảnh hưởng đến độ bền lâu.

3.2

Băng dán định hình (preformed tape)

Vật liệu vạch kẻ đường linh hoạt, liên tục về cơ bản đã hoàn thiện sẵn sau đó dán hoặc cố định lên bề mặt đường mà không làm thay đổi các đặc tính cơ bản của nó.

3.3

Phản quang (retroreflection)

Hiện tượng phản xạ ánh sáng trong đó các tia phn xạ có hướng gần trùng với hướng chiếu của tia sáng gốc, đặc tính này luôn được duy trì khi thay đổi hướng chiếu của tia sáng gốc.

3.4

Tấm phản quang (retroreflector)

Bề mặt hoặc thiết bị phản xạ lại các tia sáng có hướng gần trùng với hướng chiếu của nguồn sáng gốc. Tính chất này được duy trì khi phạm vi góc chiếu của nguồn sáng gốc tới bề mặt phản quang thay đổi.

3.5

Hoa văn bề mặt (surface pattern)

Những chi tiết được chế tạo cao hơn so với các phần diện tích còn lại trên bề mặt.

4  Phân loại

4.1  Băng dán vạch kẻ đường sản xuất theo tiêu chuẩn này được phân thành hai loại: Loại I và Loại II.

4.1.1  Loại I (Có thể tháo dỡ)

Loại băng dán vạch kẻ đường sau thời hạn sử dụng, có thể tháo dỡ khỏi bề mặt bê-tông xi măng hoặc mặt đường nhựa dưới tình trạng nguyên mảng hoặc theo từng mẫu có diện tích không nhỏ hơn 600 cm2 (93 in.2) tại nhiệt độ lớn hơn 4 °C (40 °F), có thể tháo dỡ bằng phương pháp thủ công hoặc bằng thiết bị chuyên dụng mà không cần dùng nhiệt, dung môi, mài mòn hoặc phun áp lực vì chủng có thể gây hại hoặc làm phai màu mặt đường và để lại những dấu vết kém thẩm mỹ.

4.1.2  Loại II (Không tháo dỡ)

Loại băng dán này không yêu cầu phải có đặc tính tháo bỏ như quy định trong 4.1.1.

CHÚ THÍCH 2: Băng dán loại II này hầu hết được sử dụng thi công các công trình ngắn hạn trong thời gian thi công liên tục.

5  Thông tin đặt hàng

Người mua sử dụng tiêu chuẩn này phải bao gồm các thông tin sau:

- Viện dẫn tiêu chuẩn này, TCVN 13757:2023 (ASTM D 4592-12);

- Phân loại (loại I hoặc loại II; xem 4.1);

- Màu sắc ban ngày (xem 6.3);

- Chiều rộng và chiều dài cuộn, và

- Các thông tin cn thiết khác.

6  Các yêu cầu

6.1  Yêu cầu về vật lý

6.1.1  Băng dán vạch kẻ đường phải là tm băng phản quang có lớp phủ keo nhạy áp lực có hoặc không có lớp lót bảo vệ.

6.1.2  Băng dán vạch kẻ đường phải linh hoạt và phải phù hợp với bề mặt đường điển hình.

6.1.3  Băng dán vạch kẻ đường phải bám chặt trên các bề mặt đường bê tông xi măng Poóc lăng hoặc mặt đường nhựa khi thi công tuân thủ theo các quy trình khuyến cáo của nhà sản xuất trên các bề mặt đường có nhiệt độ xuống tới 10 °C (50 °F).

6.1.4  Có thể đưa vào sử dụng và thông xe ngay sau khi thi công mà không cần thời gian bo dưỡng.

6.1.5  Băng dán khi được cung cấp không bị nứt mè, có các cạnh đều, thẳng và không bị đứt gãy. Chiều rộng thực tế của cuộn băng dán vạch kẻ đường định hình khi trải không được nh hơn chiều rộng danh định và không được lớn hơn 3 mm (1/8 in) so với chiều rộng danh định. Chiều dài cuộn thực tế không ngắn hơn chiều dài cuộn danh định.

6.2  Phản quang

6.2.1  Băng dán vạch kẻ đường phải phản quang với màu trắng và màu vàng tương ứng, có thể được nhận diện dễ dàng bằng mắt thường dưới ánh sáng đèn xe vào ban đêm đồng thời có hệ s phản quang ban đầu tối thiểu đạt yêu cầu quy định tại Bảng 1 khi thử nghiệm theo phương pháp thử ASTM D 4061 hoặcASTM E 1710.

CHÚ THÍCH 3: Hệ s phản quang có thể phụ thuộc vào hướng của băng dán vạch kẻ đường (ví dụ, hệ số RL đo theo chiều xuôi của cuộn băng dán vạch kẻ đường có thể khác so với hệ số RL đo theo chiều ngược lại của cuộn).

6.2.2  Hệ số phản quang của băng dán vạch kẻ đường phải được đo xuôi theo chiều dài của cuộn sau đó đo từ chiều ngược lại. Cả hai hệ số đo được phải tuân thủ hệ số RL tối thiểu như đã được quy định.

6.2.3  Giá trị phản quang phải được biểu thị là hệ số phản quang (Rl) tính bằng đơn vị millicandela/1 m2/1 lux (millicadela/1 ft2/1 fc).

CHÚ THÍCH 4: Các giá trị hệ số phản quang (RL) được trình bày bằng đơn vị SI, là đơn vị tiêu chuẩn được chấp nhận trên toàn thế giới, thay vì đơn vị inch-pound.

Bảng 1 - Mức độ phản quang cho các mẫu khô A

Góc tới

Góc quan sát

Hệ số phản quang tối thiểu, (RL)

Trắng

Vàng

88,76°

1,05°

500

300

A Hệ số phản quang tối thiu (RL) mcd m-2 lx-1 (mcd ff-2 fc-1)

6.3  Màu sắc

6.3.1  Băng dán vạch kẻ đường màu trắng và màu vàng phải đáp ứng các yêu cầu trong TCVN 10832 hoặc ASTM D 6628.

6.4  Độ bám dính

6.4.1  Mu băng keo dán vạch kẻ đường phản quang định hình sẵn có chiều rộng là 25,4 mm (1 in) thi công theo quy trình khuyến nghị của nhà sản xuất và thực hiện thử nghiệm theo ASTM D 1000, phải có giá trị độ bám dính tối thiểu nêu trong Bng 2.

Bảng 2 - Độ bám dính

Nhiệt độ thi công, °C (°F)

Nhiệt độ thử nghiệm, °C (°F)

Độ bám dính tối thiểu, N

10 (50)

10 (50)

4,88

24 (75)

24 (75)

4,88

46 (115)

46 (115)

4,88

6.5  Độ kháng trượt

Băng keo dán vạch kẻ đường phản quang định hình sẵn loại I phải có giá trị độ kháng trượt trung bình tối thiểu là 45 BPN (Hệ số con lắc Anh) được thử nghiệm theo TCVN 10271 hoặc ASTM E 303.

CHÚ THÍCH 5- Không có yêu cầu về khả năng kháng trượt đối với các loại băng dán Loại II (cố định) thường được dùng ngắn hạn và sau đó được phủ lớp kết cấu mặt đường lên trên.

CHÚ THÍCH 6 - Mức độ kháng trượt 45 BPN tương ứng với băng dán có hạt bi thủy tinh phản quang trên bề mặt. Băng keo dán vạch kẻ đường có thể đạt được mức độ kháng trượt cao hơn nếu bổ sung thêm hạt vật liệu có khả năng kháng trượt.

CHÚ THÍCH 7- Đối với băng dán có dạng họa tiết bề mặt, kết quả thường khá khác nhau. Các loại băng dán này có thể được thử nghiệm theo hướng song song và hưởng 45 ° so với hướng luồng giao thông, và kết quả được lấy theo giá trị trung bình.

7  Độ bền lâu và độ kháng mài mòn

7.1  Các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền lâu và độ kháng mài mòn

7.1.1  Các đặc trưng của băng dán vạch kẻ đường như độ dày và vật liệu mài mòn bề mặt có thể ảnh hưởng đến độ bền. Nhìn chung, vật liệu dày hơn sẽ lâu mòn hơn so với vật liệu mỏng hơn khi có cùng thành phần vật liệu. Bề mặt mài mòn cha các vật liệu cứng hơn như uretan sẽ bền hơn so với các bề mặt có chứa các vật liệu mềm hơn như vinyl.

7.1.2  Đặc tính của mặt đường ảnh hưởng đến độ bền lâu

Bề mặt đường gồ ghề, bề mặt rỗ, xốp và lưu lượng giao thông cao có xu hướng làm giảm tuổi thọ của vạch kẻ đường. Tỷ lệ lưu lượng xe cỡ lớn lưu thông qua lại cao cũng góp phần làm giảm tuổi thọ của vạch kẻ đường. Việc lấn vạch hay có nhiều phương tiện giao thông cán lên bề mặt vạch kẻ đường làm giảm tuổi thọ vạch kẻ đường. Kỹ thuật và nguyên liệu sử dụng để xử lý băng và tuyết cũng ảnh hưởng đến độ bền lâu.

7.2  Vì không có quy trình phòng thử nghiệm thực tế nào được xác định là cung cấp thông tin dự đoán đầy đủ, đáng tin cậy về độ bền và độ kháng mài mòn, nên khuyến cáo người dùng tìm kiếm thông tin từ các nguồn thay thế.

CHÚ THÍCH 8: Chương trình Đánh giá sản phẩm giao thông vận tải quốc gia Hoa Kỳ (đo AASHTO quản lý) công bố dữ liệu về độ bền lâu của nhiều băng dán vạch kẻ đường được thu thập hàng năm từ các mặt đường thử nghiệm khác nhau. Các mặt đường thử nghiệm này có nhiều điều kiện khác nhau, có thể phù hợp hoặc không phù hợp với nhu cầu của người dùng.

8  Bảo quản

Băng keo dán vạch kẻ đường được cung cấp phải có thời hạn sử dụng tối thiểu là một năm k từ ngày mua khi được bảo quản ở nhiệt độ từ 10 °C đến 38 °C (50 °F đến 100 °F).

9  Bao gói và ghi nhãn

9.1  Băng keo dán vạch kẻ đường được bao gói dưới dạng cuộn và không được vượt quá ba đoạn, với chiều dài mỗi đoạn là 50 m (164 ft).

9.2  Băng dán vạch kẻ đường phải được ghi nhãn theo quy định hiện hành.

 

Phụ lục A

(Tham khảo)

Thảo luận về phương pháp hình học “30 m”

A.1  Thảo luận về phương pháp hình học “30 m”

Ủy ban Châu Âu về Tiêu chuẩn đo lường (CEN) đã phát triển phương pháp hình học sử dụng trong tiêu chuẩn này nhằm đo độ phản quang của băng keo dán vạch kẻ đường định hình sẵn (góc tới 88,76° và góc quan sát 1,05°). Các góc này bắt nguồn từ phương pháp thử nghiệm sử dụng độ cao điển hình áp dụng cho đèn pha và mắt của người lái. Những độ cao này được đơn giản hóa hơn nữa thông qua giả thuyết một đèn pha đơn gắn trực tiếp phía dưới tầm nhìn của người lái (Xem Hình A.1). Phương pháp hình học này được xem là phép ước tính hiệu quả cho người lái khi quan sát băng vạch kẻ đường định hình sẵn trên đoạn đường bằng phẳng, cách phía trước xe 30 m.

Phương pháp hình học CEN này áp dụng độ cao đèn pha ở mức 0,65 m và tầm cao quan sát là 1,20 m (trực tiếp với nhau) ở khoảng cách 30 m tính từ tâm của vạch phản quang. Kết quả thu được: góc quan sát đo được là 1,05° và góc tới đo được là 88,76°.

Hình A.1 - Phương pháp hình học CEN 30 m - Góc quan sát và góc tới áp dụng cho xe đã được đơn giản hóa

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] Các ấn bản CIE:

No. 15.2 (Số 15.2), Colorimetry (Sắc kế).

No. 39.2 (Số 39.2), Recommendations for Surface Colours for Visual Signaling (Các khuyến nghị về màu sắc bề mặt khi thi công các tín hiệu trực quan).

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi