Thông tư 11/2009/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định điều kiện đối với Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 11/2009/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2009/TT-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/06/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 11/2009/TT-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 11/2009/TT-BGTVT
NGÀY 24 THÁNG 06 NĂM 2009
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều
kiện đối với Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định điều
kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân lực của Trung tâm đăng kiểm phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc thành lập, hoạt động của các Trung tâm đăng kiểm
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
Chương II
CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
Điều 3. Địa điểm Trung tâm
Địa điểm xây dựng Trung tâm phải phù hợp với quy
hoạch, có đường giao thông thuận tiện cho phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ (sau đây gọi tắt là xe cơ giới) ra, vào kiểm định.
Điều 4. Diện tích xây dựng Trung tâm
1. Diện tích tối thiểu của xưởng kiểm tra theo quy định sau đây:
Diện tích tối thiểu của xưởng kiểm tra có một dây chuyền |
Kích thước tối thiểu lắp đặt dây chuyền |
Loại dây chuyền kiểm định |
180 |
30 x 6 |
Dây
chuyền kiểm định xe có tải trọng trục đến 2.000 kG |
264 |
40 x 6,6 |
Dây
chuyền kiểm định xe có tải trọng trục đến 13.000 kG |
Đối với Trung tâm có nhiều dây chuyền kiểm định,
xưởng kiểm tra phải có diện tích tối thiểu cho mỗi dây chuyền theo bảng trên.
2. Diện tích bãi đỗ xe và đường ra, vào kiểm
định của Trung tâm có một dây chuyền kiểm định tối thiểu bằng 5,5 lần diện tích tối thiểu của xưởng kiểm tra tương ứng.
Trường hợp Trung tâm có nhiều dây chuyền kiểm
định thì kể từ dây chuyền thứ hai trở đi, diện tích bãi đỗ xe và đường ra vào
phải tăng thêm 1,5 lần so với diện tích tương ứng của
dây chuyền đầu tiên.
3. Diện tích nhà văn phòng tối thiểu là 90 m.
Điều 5. Yêu cầu về nhà, xưởng và bãi đỗ xe
1. Mặt bằng Trung tâm phải có hệ thống thoát
nước bảo đảm Trung tâm không bị ngập úng.
2. Xưởng kiểm tra phải có hệ thống hút khí thải,
hệ thống thông gió, hệ thống chiếu sáng phù hợp với các yêu cầu kiểm tra, chống
hắt nước vào thiết bị khi trời mưa, bảo đảm vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ theo quy định hiện
hành. Đối với xưởng kiểm tra lắp dây chuyền thiết bị kiểm tra xe có tải trọng
trục đến 13.000 kG, chiều cao thông xe không thấp hơn 4,5
mét.
3. Nhà văn phòng phải bố trí hợp lý, bảo đảm
thực hiện tốt việc giám sát công tác kiểm định và thuận tiện cho giao dịch.
4. Hệ thống đường cho xe cơ giới ra, vào tối
thiểu phải bảo đảm theo quy định đối với đường bộ cấp 2 đồng bằng, chiều rộng
mặt đường không nhỏ hơn 03 mét và bán kính quay vòng không nhỏ hơn 12 mét để
bảo đảm cho phương tiện ra vào thuận tiện.
5. Bãi đỗ xe phải bảo
đảm theo quy định đối với đường cấp III đồng bằng của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN:
4054 - Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế.
Điều 6. Thiết bị kiểm định
1. Kiểu loại thiết bị kiểm tra bố trí trong dây
chuyền kiểm định phải được cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định phê
duyệt nhằm bảo đảm tính thống nhất trong toàn mạng lưới Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới trên toàn quốc.
2. Trang bị cho một dây chuyền kiểm định tối
thiểu phải có các thiết bị kiểm tra sau đây:
a) Thiết bị kiểm tra phanh;
b) Thiết bị cân trọng lượng;
c) Thiết bị đo độ trượt ngang của bánh xe có cảm biến ghi nhận kết quả chỉ khi có phương tiện vào
và ra khỏi thiết bị;
d) Thiết bị phân tích khí xả;
đ) Thiết bị đo độ khói;
e) Thiết bị đo độ ồn phương tiện và âm lượng
còi;
g) Thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng phía trước;
h) Thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm;
i) Cầu nâng xe phục vụ
cho việc kiểm tra khung gầm và các bộ phận bên dưới thân xe. Trường
hợp không sử dụng cầu nâng thì có thể thay thế bằng hầm kiểm tra gầm ô tô.
Kích thước hầm kiểm tra xe có tải trọng trục đến
2.000 kG có chiều dài 6.000 mm, chiều rộng 600 mm và chiều sâu tối thiểu 1.300
mm; Kích thước hầm kiểm tra xe có tải trọng trục đến 13.000 kG: chiều dài
12.000 mm, chiều rộng 750 mm và chiều sâu tối thiểu 1.200 mm.
Vị trí của hầm phù hợp với
thiết kế của dây chuyền kiểm tra, lối lên xuống phải thuận tiện và có lối thoát
hiểm khi xảy ra sự cố. Hầm phải có đủ
ánh sáng, có dụng cụ kê kích để có thể thay đổi khoảng cách giữa đăng kiểm viên
và gầm xe.
3. Thiết bị kiểm tra trong dây chuyền phải có chương
trình điều khiển thống nhất có chức năng điều khiển quá trình hoạt động của
thiết bị theo quy trình kiểm định, cài đặt được các tiêu chuẩn đánh giá, thiết
lập trình tự kiểm định tuỳ thuộc vào phương án bố trí thiết bị kiểm định; cơ sở
dữ liệu của chương trình phải được bảo mật và kết nối được với chương trình
quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định.
4. Đối với Trung tâm có nhiều dây chuyền, tối
thiểu phải trang bị 01 thiết bị đo độ ồn phương tiện.
5. Khuyến khích trang bị máy phát điện để cung
cấp điện cho các thiết bị kiểm tra khi có sự cố về điện.
Điều 7. Dụng cụ kiểm tra trong dây chuyền kiểm định
Mỗi dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu các
dụng cụ sau đây:
1. Dụng cụ kiểm tra áp suất hơi lốp;
2. Dụng cụ kiểm tra chiều cao hoa lốp còn lại;
3. Đèn soi;
4. Búa chuyên dùng kiểm tra;
5. Thước đo chiều dài;
6. Kích nâng phù hợp với loại phương tiện kiểm
định.
Chương III
THIẾT BỊ THÔNG TIN, LƯU TRỮ VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU
Điều 8. Thiết bị thông tin, lưu trữ và truyền số liệu
1. Tại các vị trí kiểm định phải có thiết bị để
nhập, lưu trữ và truyền số liệu kết quả kiểm tra. Các thiết
bị phải được nối mạng nội bộ để bảo đảm việc lưu trữ và truyền số liệu.
2. Máy chủ của Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới phải được nối mạng với máy chủ của cơ quan quản
lý nhà nước về công tác kiểm định để thường xuyên truyền, báo cáo số liệu kiểm
định.
Điều 9. Các trang thiết bị khác của Trung tâm
Ngoài các thiết bị, dụng cụ quy định tại các
Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này, Trung tâm phải có các trang thiết bị sau
đây:
1. Máy điện thoại;
2. Máy Fax;
3. Máy photocopy;
4. Máy tính văn phòng;
5. Máy in;
6. Camera quan sát và chụp ảnh phương tiện vào
kiểm định; thiết bị này phải nối vào mạng LAN của Trung tâm, có hiển thị thời
gian chụp trên ảnh và truyền hình ảnh trực tiếp ra phòng chờ của người đưa xe đến kiểm định;
7. Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy;
8. Các bảng, biểu niêm yết công khai về phí, lệ
phí kiểm định, nội quy của Trung tâm và các quy định khác.
Chương IV
NHÂN LỰC CỦA TRUNG TÂM
Điều 10. Các chức danh làm việc tại Trung tâm
1. Các chức danh làm việc tại Trung tâm bao gồm:
a) Giám đốc, Phó Giám đốc;
b) Phụ trách dây chuyền;
c) Đăng kiểm viên các hạng theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định;
d) Nhân viên nghiệp vụ gồm kế toán, thủ quỹ,
nhân viên hồ sơ, nhân viên máy tính.
2. Số lượng Đăng kiểm viên của một Trung tâm phụ
thuộc vào số lượng dây chuyền và năng suất kiểm định do cơ quan quản lý nhà
nước về công tác kiểm định quy định, nhưng tối thiểu như sau:
Lưu lượng bình quân/năm vào kiểm định |
Số dây chuyền kiểm tra của Trung tâm |
Số lượng đăng kiểm viên tối thiểu |
Đến
6.000 |
1 |
3 |
Trên
6.000 đến 12.000 |
1 |
5 |
Trên
12.000 đến 24.000 |
2 |
7 |
Trên
24.000 đến 30.000 |
2 |
9 |
Trên
30.000 đến 36.000 |
3 |
11 |
Trên
36.000 đến 42.000 |
3 |
13 |
Trên
42.000 đến 48.000 |
4 |
15 |
Trên
48.000 đến 54.000 |
4 |
17 |
Trên
54.000 đến 60.000 |
5 |
21 |
Trên
60.000 đến 66.000 |
5 |
23 |
Riêng đối với Trung tâm chỉ có 01 dây chuyền
kiểm tra tại các tỉnh vùng sâu, vùng xa, có lưu lượng phương tiện bình quân/năm
vào kiểm định thấp, số lượng đăng kiểm viên tối thiểu được quy định trên cơ sở
thống nhất giữa cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định và Sở Giao thông
vận tải địa phương nhưng không ít hơn 2/3 số lượng đăng kiểm viên tối thiểu
được quy định ở trên.
Điều 11. Tiêu chuẩn các chức danh làm việc tại Trung tâm
1. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm phải là đăng
kiểm viên có kinh nghiệm kiểm định tối thiểu 03 năm. Khi bổ
nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc phải có thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý
nhà nước về công tác kiểm định.
2. Phụ trách dây chuyền phải là đăng kiểm viên
có kinh nghiệm kiểm định tối thiểu 02 năm.
3. Đăng kiểm viên xe cơ
giới phải được Cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định công nhận và cấp
thẻ đăng kiểm viên.
4. Nhân viên nghiệp vụ phải được Cơ quan quản lý
nhà nước về công tác kiểm định hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới.
5. Trong quá trình hoạt động kiểm định xe cơ giới, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ phải tham
dự các khóa học bổ túc, cập nhật, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
6. Cán bộ, nhân viên của Trung tâm phải có đầy
đủ trang bị bảo hộ lao động khi làm việc
Chương V
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 50/2005/QĐ-BGTVT ngày 12 tháng 10
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Tiêu chuẩn Trung tâm Đăng
kiểm xe cơ giới, số đăng ký: 22 TCN 226-05.
2. Các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới đã thành
lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải bổ sung đầy đủ các thiết bị kiểm
tra cho từng dây chuyền kiểm định và bổ sung chương trình điều khiển thiết bị
chậm nhất sau 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đăng kiểm Việt
2. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng