Quyết định 55/2021/QĐ-UBND Lào Cai Quy định quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 55/2021/QĐ-UBND

Quyết định 55/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào CaiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:55/2021/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Trọng Hài
Ngày ban hành:25/11/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

tải Quyết định 55/2021/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 55/2021/QĐ-UBND PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 55/2021/QĐ-UBND DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________

Số: 55/2021/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 25 tháng 11 năm 2021

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Lào Cai

__________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;

Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;

Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày 04/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 148/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 146/TTr-SGTVT ngày 30/6/2021,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các đơn vị vận tải, bến xe hoạt động trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản QPPL);
- Bộ Giao thông vận tải (Vụ Pháp chế);
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, Công an tỉnh, Giao thông vận tải
- Xây dựng, Tư pháp, Cục Thuế tỉnh, Đài PT-TH tỉnh, Báo Lào Cai;
- Lãnh đạo VP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các CV;
- Lưu: VT, QLĐT3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trọng Hài

 

QUY ĐỊNH

Về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Lào Cai
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 55/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

 

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách (viết tắt là xe trung chuyển) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với:

a) Các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định có sử dụng xe trung chuyển;

b) Các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, tổ chức hoạt động của xe trung chuyển trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Quy định này không áp dụng đối với các hộ cá thể kinh doanh vận tải.

Chương II. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XE TRUNG CHUYỂN

Điều 3. Phương tiện hoạt động

Xe trung chuyển là ô tô chở người do các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định quản lý, điều hành đảm bảo các quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, Thông tư số 148/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, cụ thể:

1. Xe trung chuyển có sức chứa từ 16 chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái) và phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải; được sử dụng để đón, trả khách đi các tuyến vận tải khách cố định đến bến xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định trên địa bàn tỉnh Lào Cai và hành khách không phải trả thêm bất kỳ khoản chi phí nào khác ngoài giá vé trên tuyến cố định theo quy định.

2. Phương tiện được sử dụng làm xe trung chuyển phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” được Sở Giao thông vận tải - Xây dựng Lào Cai cấp theo quy định còn thời hạn sử dụng và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe.

3. Doanh nghiệp, hợp tác xã không được sử dụng xe có phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" để hoạt động kinh doanh vận tải.

4. Nội dung niêm yết:

a) Mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe phải niêm yết: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã. Kích thước tối thiểu nội dung niêm yết: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm.

b) Bên trong xe trung chuyển phải niêm yết biển số đăng ký xe, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị vận tải và của Sở Giao thông vận tải - Xây dựng đồng thời niêm yết dòng chữ “XE VẬN CHUYỂN KHÔNG THU TIỀN” kích thước tối thiểu chiều dài 15 cm, chiều rộng 05 cm.

5. Xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình và đảm bảo hoạt động theo quy định.

6. Trên xe trung chuyển phải được trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.

Điều 4. Phạm vi và thời gian hoạt động

1. Phạm vi hoạt động của xe trung chuyển trên địa bàn tỉnh Lào Cai không vượt quá bán kính 20 km (được xác định thông qua thông tin trích xuất từ thiết bị giám sát hành trình trên hệ thống của Tổng cục Đường bộ Việt Nam) từ vị trí hoạt động đến bến xe mà đơn vị vận tải có xe tuyến cố định hoạt động tại bến đó.

2. Xe trung chuyển hoạt động với thời gian 24/24 giờ trong ngày và đảm bảo phù hợp với thời gian đi/ đến theo phương án, biểu đồ hoạt động của phương tiện vận tải tuyến cố định mà đơn vị đăng ký với cơ quan quản lý tuyến và niêm yết tại bến xe.

Điều 5. Hoạt động dừng, đỗ đón, trả khách

1. Vị trí xe trung chuyển được phép dừng, đỗ đón, trả khách:

a) Trong bến xe là điểm đầu/cuối của tuyến cố định do đơn vị vận tải sử dụng xe trung chuyển đang khai thác;

b) Tại các điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố;

c) Tại các tuyến đường theo yêu cầu của hành khách đi xe tuyến cố định mà loại phương tiện sử dụng làm xe trung chuyển được phép dừng đón, trả khách theo quy định.

2. Thời gian xe trung chuyển dừng đón, trả khách tại các điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định hoặc tại các tuyến đường được phép hoạt động tối đa không quá 03 phút.

Điều 6. Xử lý vi phạm

Quy định về xử lý vi phạm đối với hoạt động của xe trung chuyển được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày 04/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Đối với đơn vị vận tải

1. Cấp Lệnh điều động điện tử (đối với những doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng công nghệ vào điều hành xe trung chuyển) hoặc lệnh giấy (đối với những doanh nghiệp, hợp tác xã điều hành thủ công) cho lái xe theo từng chuyến hoạt động và quản lý, theo dõi mọi hoạt động của các xe trung chuyển, đồng thời xuất trình Lệnh điều động cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.

2. Người đại diện pháp luật của các đơn vị vận tải bằng ô tô theo tuyến cố định có trách nhiệm triển khai Quy định này đến cán bộ, nhân viên dưới quyền được biết và thực hiện. Căn cứ Quy định này, doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng hoặc rà soát sửa đổi bổ sung quy định quản lý hoạt động của đơn vị mình để thực hiện.

Điều 8. Đối với đơn vị quản lý và khai thác bến xe khách

1. Sắp xếp, bố trí vị trí để xe trung chuyển ra vào bến xe thuận tiện đón, trả hành khách.

2. Hướng dẫn các đơn vị vận tải có xe trung chuyển thực hiện đúng phương án đã đăng ký; thực hiện niêm yết danh sách các tuyến có xe trung chuyển phục vụ và thời gian hoạt động tại bến xe.

3. Báo cáo về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh Lào Cai các trường hợp xe trung chuyển vi phạm quy định này và các hành vi gây mất an ninh trật tự, an toàn tại bến xe để xử lý theo quy định.

4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình hoạt động của xe trung chuyển tại bến xe khi có yêu cầu của cơ quan quản lý.

5. Người đại diện pháp luật của đơn vị quản lý và khai thác bến xe khách có trách nhiệm triển khai Quy định này đến cán bộ, nhân viên dưới quyền được biết và thực hiện.

Điều 9. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng

1. Quản lý phương tiện, doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe trung chuyển theo chức năng chuyên ngành.

2. Quản lý cấp, thu hồi phù hiệu xe trung chuyển thuộc các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định.

3. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.

4. Tổng hợp danh sách phương tiện được cấp, thu hồi phù hiệu xe trung chuyển, gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công an tỉnh để phối hợp quản lý.

5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe trung chuyển theo quy định của pháp luật và Quy định này.

Điều 10. Công an tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông liên quan đến hoạt động của xe trung chuyển.

2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự và an toàn xã hội, Công an các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp lái xe trung chuyển vi phạm trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng trên địa bàn tỉnh, lái xe sử dụng xe trung chuyển không đúng mục đích, không đúng phạm vi và thời gian hoạt động theo thẩm quyền.

3. Gửi danh sách xe trung chuyển bị xử lý vi phạm (nếu có) về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để xử lý đơn vị vận tải có liên quan theo quy định.

Điều 11. UBND các huyện, thị xã, thành phố

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến những quy định về công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền và phạm vi quản lý đối với hoạt động của xe trung chuyển.

2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tăng cường công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển thuộc địa bàn các huyện, thị xã, thành phố quản lý.

3. Gửi danh sách xe trung chuyển bị xử lý vi phạm (nếu có) về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để xử lý đơn vị vận tải có liên quan theo quy định.

Điều 12. Xử lý chuyển tiếp

Đối với các xe trung chuyển đang hoạt động theo quy định hiện hành trước khi quy định này có hiệu lực thì được xử lý như sau:

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có có trách nhiệm rà soát các điều kiện hoạt động của xe trung chuyển do đơn vị mình quản lý và điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với Quy định này để thực hiện thống nhất xong trước ngày 01/01/2022. Từ ngày 01/01/2022, xe trung chuyển nào hoạt động không đúng quy định sẽ bị cơ quan có thẩm quyền, xử lý theo quy định.

2. Phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” đã được Sở Giao thông vận tải - Xây dựng cấp cho xe trung chuyển được phép sử dụng cho đến khi hết hạn hoặc đơn vị vận tải xin cấp lại phù hiệu.

Điều 13. Triển khai thực hiện

Căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ngành và đơn vị liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ảnh kịp thời bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để xem xét giải quyết hoặc tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương đối với những nội dung theo thẩm quyền./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 60/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị; tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị; thời gian hoạt động của xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng, phế thải rời hoạt động trong đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Quyết định 60/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị; tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị; thời gian hoạt động của xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng, phế thải rời hoạt động trong đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Giao thông

Quyết định 3514/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt điều chỉnh thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu và giá gói thầu các gói thầu có số thứ tự số 7, 9, 10 và 11 thuộc Kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án đầu tư xây dựng Đường vào dự án Trung tâm sức khỏe sinh sản (Đường số 5) thuộc khu đô thị hai bên đường Nguyễn Văn Cừ ( đoạn từ đường Cái Sơn - Hàng Bàng đến đường Tỉnh 923)

Quyết định 3514/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt điều chỉnh thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu và giá gói thầu các gói thầu có số thứ tự số 7, 9, 10 và 11 thuộc Kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án đầu tư xây dựng Đường vào dự án Trung tâm sức khỏe sinh sản (Đường số 5) thuộc khu đô thị hai bên đường Nguyễn Văn Cừ ( đoạn từ đường Cái Sơn - Hàng Bàng đến đường Tỉnh 923)

Đầu tư, Giao thông, Đấu thầu-Cạnh tranh

Quyết định 28/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc bãi bỏ Quyết định 07/2016/QĐ-UBND ngày 25/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết các thủ tục: Thẩm định dự án hoặc thiết kế cơ sở; thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình; cấp biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch lần đầu và biển hiệu hết hiệu lực

Quyết định 28/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc bãi bỏ Quyết định 07/2016/QĐ-UBND ngày 25/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết các thủ tục: Thẩm định dự án hoặc thiết kế cơ sở; thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình; cấp biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch lần đầu và biển hiệu hết hiệu lực

Xây dựng, Giao thông

văn bản mới nhất

Kế hoạch 161/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định triển khai thực hiện Nghị quyết 130/2024/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định

Kế hoạch 161/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định triển khai thực hiện Nghị quyết 130/2024/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định

Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi