Nghị định 23/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 23/2004/NĐ-CP

Nghị định 23/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người
Cơ quan ban hành: Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:23/2004/NĐ-CPNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:13/01/2004Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Niên hạn sử dụng ôtô - Ngày 13/01/2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/2004/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của ôtô tải và ôtô chở người, trừ các loại ôtô kinh doanh vận tải khách được quy định tại Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày 11/12/2001 của Chính phủ. Theo đó, quy định niên hạn sử dụng của xe ôtô là không quá 25 năm đối với ôtô tải, Không quá 20 năm đối với ôtô chở người, Không quá 17 năm đối với ôtô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành ôtô chở người trước 01/01/2002. Sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, sẽ thực hiện ngừng hoạt động đối với ôtô tải có thời gian sử dụng trên 29 năm hoặc không đủ căn cứ xác định năm sản xuất, ôtô chở người (bao gồm cả ôtô chuyển đổi công năng) có thời gian sử dụng trên 23 năm hoặc không đủ căn cứ xác định năm sản xuất.... Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định 23/2004/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 23/2004/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 23/2004/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 01 NĂM 2004

VỀ QUY ĐỊNH NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA Ô TÔ TẢI VÀ Ô TÔ CHỞ NGƯỜI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về niên hạn sử dụng đối với các loại ô tô tải và ô tô chở người (sau đây gọi là ô tô) tham gia giao thông trên hệ thống đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ các loại ô tô kinh doanh vận tải khách được quy định tại Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô tham gia giao thông trên đường bộ, trừ:
a) Ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô vừa chở người vừa chở hàng (ô tô bán tải) loại nhỏ;
c) Ô tô chuyên dùng (ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt), rơ moóc.
3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Niên hạn sử dụng của ô tô là thời gian cho phép sử dụng của ô tô.
2. Ô tô tải (ô tô chở hàng) là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chuyên chở hàng hóa.
3. Ô tô chở người là ô tô có kết cấu và trang bị dùng để chở người và hành lý mang theo.
CHƯƠNG II
NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA Ô TÔ
Điều 4. Quy định về niên hạn sử dụng và thời điểm tính niên hạn sử dụng
1. Niên hạn sử dụng của xe ô tô:
a) Không quá 25 năm đối với ô tô tải.
b) Không quá 20 năm đối với ô tô chở người.
c) Không quá 17 năm đối với ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.
2. Thời điểm tính niên hạn sử dụng:
a) Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất ô tô.
b) Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép. niên hạn sử dụng ô tô được tính bắt đầu từ năm đăng ký ô tô.
Điều 5. Lộ trình thực hiện
1. Sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ngừng hoạt động đối với:
a) Ô tô tải có thời gian sử dụng trên 29 năm hoặc không đủ căn cứ xác định năm sản xuất;
b) Ô tô chở người (bao gồm cả ô tô chuyển đổi công năng) có thời gian sử dụng trên 23 năm hoặc không đủ căn cứ xác định năm sản xuất.
2. Sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ngừng hoạt động đối với:
a) Ô tô tải có thời gian sử dụng trên 27 năm;
b) Ô tô chở người (bao gồm cả ô tô chuyển đổi công năng) có thời gian sử dụng trên 22 năm.
3. Sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, áp dụng quy định về niên hạn sử dụng đối với các loại ô tô nêu tại Điều 4.
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô tham gia giao thông
1. Thực hiện niên hạn sử dụng được quy định tại Điều 4 và lộ trình thực hiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Có kế hoạch đổi mới phương tiện.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm.
2. Việc tiến hành kiểm tra, thanh tra tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô tham gia giao thông phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Khiếu nại, tố cáo
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo lên cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về việc cơ quan nhà nước, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 23/2004/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 01 NĂM 2004
VỀ QUY ĐỊNH NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA Ô TÔ TẢI VÀ Ô TÔ CHỞ NGƯỜI

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về niên hạn sử dụng đối với các loại ô tô tải và ô tô chở người (sau đây gọi là ô tô) tham gia giao thông trên hệ thống đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ các loại ô tô kinh doanh vận tải khách được quy định tại Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ.

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô tham gia giao thông trên đường bộ, trừ:

a) Ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

b) Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô vừa chở người vừa chở hàng (ô tô bán tải) loại nhỏ;

c) Ô tô chuyên dùng (ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt), rơ moóc.

3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

 

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Niên hạn sử dụng của ô tô là thời gian cho phép sử dụng của ô tô.

2. Ô tô tải (ô tô chở hàng) là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chuyên chở hàng hóa.

3. Ô tô chở người là ô tô có kết cấu và trang bị dùng để chở người và hành lý mang theo.

 

CHƯƠNG II. NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA Ô TÔ

 

Điều 4. Quy định về niên hạn sử dụng và thời điểm tính niên hạn sử dụng

1. Niên hạn sử dụng của xe ô tô:

a) Không quá 25 năm đối với ô tô tải.

b) Không quá 20 năm đối với ô tô chở người.

c) Không quá 17 năm đối với ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.

2. Thời điểm tính niên hạn sử dụng:

a) Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất ô tô.

b) Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép. niên hạn sử dụng ô tô được tính bắt đầu từ năm đăng ký ô tô.

 

Điều 5. Lộ trình thực hiện

1. Sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ngừng hoạt động đối với:

a) Ô tô tải có thời gian sử dụng trên 29 năm hoặc không đủ căn cứ xác định năm sản xuất;

b) Ô tô chở người (bao gồm cả ô tô chuyển đổi công năng) có thời gian sử dụng trên 23 năm hoặc không đủ căn cứ xác định năm sản xuất.

2. Sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ngừng hoạt động đối với:

a) Ô tô tải có thời gian sử dụng trên 27 năm;

b) Ô tô chở người (bao gồm cả ô tô chuyển đổi công năng) có thời gian sử dụng trên 22 năm.

3. Sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, áp dụng quy định về niên hạn sử dụng đối với các loại ô tô nêu tại Điều 4.

 

CHƯƠNG III. TRÁCH NHIỆM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô tham gia giao thông

1. Thực hiện niên hạn sử dụng được quy định tại Điều 4 và lộ trình thực hiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

2. Có kế hoạch đổi mới phương tiện.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước

1. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm.

2. Việc tiến hành kiểm tra, thanh tra tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô tham gia giao thông phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.

 

Điều 8. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Điều 9. Khiếu nại, tố cáo

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo lên cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về việc cơ quan nhà nước, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

 

CHƯƠNG IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

 

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 407/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ban hành kèm theo Thông tư 01/2011/TT-BGTVT ngày 27/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 01/2011/TT-BGTVT ngày 27/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải

Quyết định 407/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ban hành kèm theo Thông tư 01/2011/TT-BGTVT ngày 27/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 01/2011/TT-BGTVT ngày 27/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải

Giao thông

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi