Quyết định 55/2007/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 55/2007/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 55/2007/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý đào tạo lái xe - Ngày 07/11/2007, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 55/2007/QĐ-BGTVT ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. Theo đó, tổ chức tuyển sinh theo hạng giấy phép lái xe phải thực hiện ký và thanh lý hợp đồng đào tạo với người học theo hạng giấy phép lái xe ôtô. Nội dung hợp đồng phải thể hiện rõ nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo; kỹ năng lái xe đạt được; thời gian hoàn thành khoá học; mức học phí và phương thức thanh toán học phí. Ngoài các nội dung chủ yếu trên, hai bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với điều kiện thực tế nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội... Phòng học Luật Giao thông đường bộ trên máy tính bố trí riêng biệt gồm: máy chủ, máy in và ít nhất 10 máy tính được nối mạng, cài đặt phần mềm học lý thuyết do Cục Đường bộ Việt Nam chuyển giao. Cơ sở đào tạo có lưu lượng 500 học viên trở lên phải có ít nhất 20 máy tính để học sinh ôn luyện phần lý thuyết và phải bố trí thêm một phòng học chung bảo đảm đủ chỗ ngồi cho ít nhất 100 học viên... Giáo viên dạy thực hành lái xe phải đeo phù hiệu "Giáo viên dạy lái xe" có tên và dán ảnh, ghi rõ tên cơ sở đào tạo, các hạng giấy phép lái xe được phép dạy lái. Phù hiệu do Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe cấp, quản lý và được ép plastic. Giáo viên được phân công dạy các hạng giấy phép lái xe B1, B2 phải có thâm niên lái xe từ 03 năm trở lên; dạy các hạng giấy phép lái xe C, D, E, F phải có thâm niên lái xe từ 05 năm trở lên... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 55/2007/QĐ-BGTVT tại đây
tải Quyết định 55/2007/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ
55/2007/QĐ-BGTVT
NGÀY 07 THÁNG 11
NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LÁI XE
CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi
bỏ Quyết định số 4353/2001/QĐ-BGTVT ngày 18 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành Quy chế quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường bộ
Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng
c¸c c¬ quan, tæ chøc vµ c¸ nh©n cã liªn quan chÞu tr¸ch nhiÖm thi hµnh QuyÕt
®Þnh nµy.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LÁI
XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 55/2007/QĐ-BGTVT
ngày 07 tháng 11
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cơ sở đào
tạo lái xe; cơ quan quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng thống nhất
đối với các cơ quan quản lý công tác đào tạo lái xe, các cơ sở đào tạo lái xe cơ
giới đường bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đào tạo lái xe cơ giới
đường bộ trong phạm vi cả nước.
2. Quy chế này không áp dụng đối
với công tác đào tạo lái xe của ngành Công an và Quân đội làm nhiệm vụ an ninh,
quốc phòng.
Chương II
CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI
XE
Điều 3. Cơ sở đào tạo lái xe
Cơ sở đào tạo lái xe là cơ sở dạy
nghề do cơ quan có thẩm quyền thành lập, có chức năng đào tạo lái xe, có đủ các
điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở
đào tạo lái xe
1. Tổ
chức tuyển sinh theo hạng giấy phép lái xe được phép đào tạo và bảo đảm các quy
định sau:
a) Các
điều kiện quy định đối với người học về độ tuổi, sức khoẻ, thâm niên lái xe và
số km lái xe an toàn đối với đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe;
b) Ký và thanh lý hợp đồng đào tạo với người học
theo hạng giấy phép lái xe ôtô. Nội dung hợp đồng phải thể hiện rõ nội dung, chương
trình, kế hoạch đào tạo; kỹ năng lái xe đạt được; thời gian hoàn thành khoá học;
mức học phí và phương thức thanh toán học phí. Ngoài các nội dung chủ yếu trên,
hai bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với điều kiện thực tế nhưng
không được trái pháp luật và đạo đức xã hội;
c) Công khai quy chế tuyển sinh và quản lý đào tạo
để cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ sở đào tạo và người học biết, thực hiện.
2. Tổ chức đào tạo mới và đào tạo
nâng hạng giấy phép lái xe theo lưu lượng, địa điểm, hạng đào tạo ghi trong giấy
phép đào tạo lái xe; thời hạn, chương trình và giáo trình theo quy định.
3. Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp cho học
viên và lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến khoá đào tạo theo quy chế quản lý
dạy nghề của Nhà nước và các quy định của Bộ Giao thông vận tải về đào tạo lái
xe.
4. Thu và sử dụng học phí đào tạo
lái xe theo quy định hiện hành.
5. Duy trì và thường xuyên chú
trọng tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập của
cơ sở để nâng cao chất lượng đào tạo lái xe.
6.
Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên:
a) Bảo
đảm tiêu chuẩn quy định tại khoản 10, 11, 12 Điều 5 Quy chế này.
b) Có
kế hoạch định kỳ hàng năm bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên.
7. Thực hiện đăng ký sát hạch và
đề nghị tổ chức kỳ sát hạch theo quy định của cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy
phép lái xe.
8. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 5. Tiêu chuẩn kỹ thuật,
nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe
1. Yêu cầu chung đối với hệ thống phòng học:
a) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô và
máy kéo có trọng tải đến 1000 kg phải có đủ các phòng học chuyên môn: Luật Giao
thông đường bộ (có thể dạy chung với môn học đạo đức người lái xe), Cấu tạo ôtô,
Kỹ thuật lái xe, Nghiệp vụ vận tải và được bố trí liên hoàn, tập trung; phòng học
thực tập bảo dưỡng sửa chữa bố trí ở khu vực riêng. Số lượng các phòng học phải
đáp ứng lưu lượng đào tạo ghi trong giấy phép đào tạo lái xe.
Cơ sở đào tạo lái xe mô tô hai,
ba bánh phải có phòng học Luật Giao thông đường bộ;
b) Phòng học chuyên môn bảo đảm
diện tích tối thiểu 50m2 cho lớp học không quá 35 học sinh;
c) Được chiếu sáng tự nhiên trực
tiếp theo tiêu chuẩn về ánh sáng, xa tiếng ồn, bảo đảm môi trường sư phạm.
2. Phòng học Luật Giao thông đường bộ:
a) Có thiết bị nghe nhìn (màn hình,
đèn chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình, sa bàn dạy các tình
huống giao thông;
b)
Phòng học Luật trên máy tính bố trí riêng biệt gồm: máy chủ, máy in và ít nhất
10 máy tính được nối mạng, cài đặt phần mềm học lý thuyết do Cục Đường bộ Việt
Nam chuyển giao. Cơ sở đào tạo có lưu lượng 500 học viên trở lên phải có ít nhất
20 máy tính để học sinh ôn luyện phần lý thuyết và phải bố trí thêm một phòng học
chung bảo đảm đủ chỗ ngồi cho ít nhất 100 học viên.
3. Phòng học cấu tạo ô tô:
a) Có hình vẽ hoặc tranh vẽ cấu
tạo các hệ thống của ô tô, mô hình cắt bổ động cơ, hệ thống truyền lực (ly
hợp, hộp số, truyền động các đăng, vi sai và các bán trục), hệ thống treo, hệ
thống điện, hệ thống phanh, hệ thống lái; có các cụm chi tiết tháo
rời của ô tô;
b) Có hình hoặc tranh vẽ sơ đồ mô tả nguyên lý
hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ
thống lái.
4. Phòng học kỹ thuật lái xe:
a) Có ô tô được kê kích bảo đảm
an toàn để tập số nóng, số nguội;
b) Có hình hoặc tranh vẽ các
thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế ngồi lái, tư thế ngồi lái, vị trí giữ vô
lăng...);
c) Có phương tiện nghe nhìn như
mô hình, băng đĩa, đèn chiếu... phục vụ giảng dạy.
5. Phòng học nghiệp vụ vận tải:
a) Có hệ thống bảng, biểu phục
vụ giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hoá, hành khách;
b) Có các tranh vẽ ký hiệu trên
kiện hàng, biểu trưng hàng nguy hiểm.
6. Phòng học thực tập bảo dưỡng sửa chữa:
a) Có hệ thống thông gió và chiếu
sáng bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Nền nhà đủ cứng vững, phẳng, không gây bụi,
không bị rạn nứt, chống được trơn trượt;
c)
Bảo đảm cho lớp học ít nhất 18 học viên, được trang bị đồ nghề chuyên dùng với mức tối thiểu là
8-10 người/bộ và có tủ đựng đồ nghề;
d) Có các cụm chi tiết và tổng thành
chủ yếu của ô tô như: động cơ tổng thành hoạt động tốt, hệ thống truyền động (cầu,
các đăng, visai), hệ thống lái (vô lăng, trục lái, cơ cấu lái, thanh và cần dẫn
động, khớp cầu và khớp chuyển trợ lực lái), hệ thống điện (ắc quy, các loại đèn,
còi....);
đ) Có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy
và học tập.
7. Phòng điều hành giảng dạy: có bảng chương trình đào tạo,
tiến độ đào tạo năm học theo quy định, bàn ghế và các trang thiết bị cần thiết
cho cán bộ quản lý đào tạo.
8. Phòng chuẩn bị giảng dạy của giáo viên có bàn,
ghế, tủ đựng tài liệu, đồ dùng dạy học cần thiết.
9. Tài liệu phục vụ đào tạo và
quản lý đào tạo lái xe:
a) Đủ giáo trình giảng dạy lái xe hiện hành theo
các hạng giấy phép lái xe được phép đào tạo do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tài liệu hướng dẫn ôn luyện,
kiểm tra, thi và các tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập;
c) Có sổ sách, biểu mẫu phục vụ quản lý quá trình
giảng dạy, học tập theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ
Giao thông vận tải;
d) Giáo viên dạy lý thuyết và
thực hành phải có đầy đủ hồ sơ giáo viên (giáo án, sổ tay giáo viên, bài soạn
giảng, sổ theo dõi thực hành lái xe), giảng dạy theo chương trình đào tạo do Bộ
Giao thông vận tải ban hành.
10. Tiêu chuẩn chung của giáo viên:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng
tốt;
b) Có đủ sức khỏe theo quy định;
c) Lý lịch bản thân rõ ràng;
d) Có chứng chỉ sư phạm.
11) Tiêu chuẩn giáo viên dạy
lý thuyết: ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 10 Điều này, còn phải bảo đảm các
tiêu chuẩn sau:
a) Trình độ: phải có bằng tốt
nghiệp trung cấp nghề trở lên, chuyên ngành tương ứng với môn học được phân công
giảng dạy;
b)
Giáo viên dạy môn học Luật Giao thông đường bộ phải có giấy phép lái xe ôtô. Giáo
viên dạy môn học Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe thấp nhất bằng hạng
giấy phép lái xe đào tạo.
12) Tiêu chuẩn giáo viên dạy thực
hành lái xe: ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 10 Điều này, còn phải bảo đảm
các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề
trở lên hoặc có tay nghề cao;
b) Thuộc biên chế hoặc hợp đồng
ít nhất 02 năm với cơ sở đào tạo lái xe;
c) Có giấy phép lái xe tương ứng
hoặc cao hơn hạng giấy phép lái xe đào tạo, nhưng không thấp hơn giấy phép lái
xe hạng B2;
d) Giáo viên được phân công dạy các hạng giấy phép lái xe B1, B2 phải có thâm
niên lái xe từ 03 năm trở lên; dạy các hạng giấy phép lái xe C, D, E, F phải có
thâm niên lái xe từ 05 năm trở lên;
đ) Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy
thực hành lái xe theo hướng dẫn của Cục Đường bộ Việt Nam và được cấp giấy chứng
nhận giáo viên dạy thực hành lái xe;
e) Khi dạy lái xe phải đeo phù
hiệu "Giáo viên dạy lái xe" có tên và dán ảnh, ghi rõ tên cơ sở đào tạo,
các hạng giấy phép lái xe được phép dạy lái. Phù hiệu do Thủ trưởng cơ sở đào tạo
lái xe cấp, quản lý và được ép
plastic.
13. Xe tập lái:
a)
Có đủ xe tập lái các hạng tương ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong giấy
phép đào tạo lái xe;
b) Phải là xe thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo lái
xe, có thể hợp đồng xe với thời hạn thuê ít nhất là 01 năm trở lên và số lượng
xe này không vượt quá 30% số lượng xe cùng hạng tương ứng thuộc sở hữu của cơ sở
đào tạo lái xe;
c)
Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ;
d) Có đủ hệ thống phanh phụ có hiệu lực;
đ)
Thùng xe phải có mui che mưa, nắng và có ghế chắc chắn cho học sinh ngồi;
e) Tên cơ sở đào tạo và điện
thoại liên lạc được kẻ bằng sơn ở hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe;
g) Có giấy phép xe tập lái do Sở Giao thông vận
tải, Sở Giao thông công chính cấp khi có đủ điều kiện theo quy định tại khoản
13 Điều này (trừ các điểm a, k), thời hạn tương ứng với thời gian được phép lưu
hành của xe tập lái;
h) Ô tô tập lái phải gắn biển
xe "TẬP LÁI" bằng kim loại nền xanh, chữ màu trắng gắn chắc chắn trên
thanh cản phía trước và phía sau bên trái. Biển có kích thước chung 10cm x 25cm
đối với các hạng xe, riêng biển sau kích thước 35cm x 35cm đối với xe các hạng
C, D, E, F gắn ở vị trí giữa thành sau không trùng với vị trí lắp đặt biển số đăng
ký và không được dán lên kính sau xe;
i)
Xe tập lái các hạng B1, B2 thực hiện lộ trình đổi mới
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Cục Đường bộ Việt Nam;
xe tập lái các hạng C, D và E có niên hạn sử dụng theo quy định tại Nghị định số
23/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ;
k) Môtô
ba bánh, máy kéo có trọng tải đến 1000 kg tập lái phải gắn 02 biển xe "TẬP LÁI" làm bằng
kim loại nền xanh, chữ màu trắng ở phía trước và phía sau với kích thước: 15cm
x 20cm đối với mô tô, 20cm x 25cm đối với máy kéo.
14. Sân bãi tập lái xe :
a) Thuộc quyền sử dụng của cơ sở đào tạo lái xe.
Nếu là sân bãi hợp đồng phải có hợp đồng dài hạn, thời hạn hợp đồng phù hợp với
thời hạn giấy phép đào tạo lái xe; trường hợp sử dụng sân bãi hợp đồng chung với
cơ sở đào tạo lái xe khác phải kèm theo kế hoạch sử dụng sân của chủ hợp đồng
cho thuê;
b) Có diện tích tối thiểu:
Đào tạo các hạng A1, A2,
A3 và A4:
1.000m2.
Đào tạo các hạng B1 và B2: 8.000m2.
Đào tạo các hạng C, D, E và F: 14.000m2.
Cơ sở
đào tạo lái xe có lưu lượng 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 02 sân bãi tập
lái xe;
c) Sân tập lái ôtô phải có đủ hệ thống biển báo
hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo quy
định. Kích thước các hình tập lái phù hợp tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch lái xe đối
với từng hạng xe tương ứng;
d) Mặt
sân có cao độ và hệ thống thoát nước bảo đảm không bị ngập nước; các làn đường
và hình tập lái trong sân phải có mặt trải nhựa hoặc bê tông, có đầy đủ vạch sơn
kẻ đường;
đ) Có
diện tích dành cho cây xanh, có nhà chờ cho học viên học thực hành.
15. Đường tập lái xe:
Đường giao thông công cộng được chọn để tập lái xe phải có đủ các tình huống
giao thông (giao cắt đồng mức, chỗ rộng, chỗ hẹp, có dốc hoặc đèo; mặt đường có
đoạn tốt, xấu; mật độ giao thông vừa phải) phù hợp với nội dung chương trình đào
tạo, được Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính hoặc Cục Đường bộ Việt
Nam ghi trong giấy phép xe tập lái.
Chương III
CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO LÁI XE
Điều 6. Cơ quan quản lý đào tạo lái xe
1. Cục Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý
thống nhất về đào tạo lái xe trong phạm vi cả nước.
2. Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính
chịu trách nhiệm quản lý đào tạo lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều 7. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam đối với công tác quản lý đào
tạo lái xe
1. Nghiên cứu xây dựng nội dung
chương trình, giáo trình đào tạo lái xe trình Bộ Giao thông vận tải ban hành và
hướng dẫn thực hiện.
2.
Xây dựng hệ thống văn bản, biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ phục vụ công tác
quản lý đào tạo lái xe, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Bộ Giao thông vận tải
ban hành và hướng dẫn thực hiện.
3.
Xây dựng quy hoạch định hướng hệ thống cơ sở đào tạo lái xe toàn quốc.
4. Cấp mới,
cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô theo định kỳ 05 năm; điều chỉnh hạng đào
tạo, lưu lượng đào tạo lái xe ô tô trên 20% so với lưu lượng giấy phép đào tạo
lái xe được cấp cho các cơ sở đào tạo lái xe theo quy định.
5.
Hướng dẫn nội dung, chương trình dạy thực hành lái xe và tập huấn cho đội ngũ
giáo viên dạy thực hành lái xe trong cả nước.
6. Hướng dẫn, kiểm tra các Sở Giao thông vận tải,
Sở Giao thông công chính về nghiệp vụ công tác quản lý đào tạo lái xe.
7. Thực hiện công tác quản lý đào
tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe thuộc các Bộ, Ngành được Bộ Giao thông
vận tải giao và tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính đối
với công tác quản lý đào tạo lái xe
1. Phối hợp với cơ quan quản lý dạy nghề của địa
phương quản lý công tác đào tạo lái xe; chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo
lái xe của các cơ sở đào tạo; tổ chức giám sát, kiểm tra cấp chứng chỉ, giấy chứng
nhận tốt nghiệp đối với học viên thuộc các cơ sở đào tạo lái xe do Sở quản lý
theo quy định.
2.
Chủ trì và phối hợp với cơ quan quản lý dạy nghề của địa phương kiểm tra
tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của các cơ sở đào tạo lái xe do Sở quản
lý để đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam thẩm định, cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô.
3. Cấp giấy phép đào tạo lái xe
mô tô hai, ba bánh, máy kéo có trọng tải đến 1000kg và điều chỉnh lưu lượng đào
tạo lái xe ô tô (bằng văn bản) trong phạm vi 20% so với lưu lượng giấy phép đào
tạo lái xe được cấp cho các cơ sở đào tạo lái xe do Sở quản lý theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo
lái xe
1. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đào
tạo lái xe có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý đào tạo lái xe của Cục Đường
bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính trong việc quản lý
các cơ sở đào tạo lái xe trực thuộc.
2. Tạo điều kiện để cơ sở đào tạo
lái xe đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học
tập; bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao nghiệp vụ công tác quản lý đào tạo
cho cơ sở; thường xuyên chỉ đạo cơ sở thực hiện nghiêm túc các quy định về đào
tạo lái xe.
Điều 10. Cấp phép đào tạo lái xe
1. Hồ sơ cấp phép mới đào tạo lái xe ô tô bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo;
b) Văn
bản đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính;
c) Văn bản
chấp thuận của Cục Đường bộ Việt Nam;
d) Báo cáo của cơ sở đào tạo
bao gồm: Quyết định thành lập cơ sở đào tạo của cơ quan có thẩm quyền, tiêu chuẩn
kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo theo quy định tại Điều 5 của
Quy chế này;
đ) Biên bản
kiểm tra của đoàn kiểm tra giữa Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính
và cơ quan quản lý dạy nghề địa phương về tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên
môn của cơ sở đào tạo lái xe;
e)
Thẩm định của Đoàn kiểm tra do Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức, phối hợp với các
cơ quan liên quan thực hiện.
2. Hồ sơ
cấp phép lại, điều chỉnh lưu lượng đào tạo ô tô trên 20% bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị của cơ sở đào tạo;
b) Văn
bản đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính;
c) Báo
cáo của cơ sở đào tạo về kết quả đào tạo, tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên
môn của cơ sở đào tạo lái xe;
d)
Biên bản kiểm tra của đoàn kiểm tra liên ngành giữa Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính và cơ quan quản lý dạy nghề địa phương về quá trình quản
lý đào tạo, thực hiện chương trình đào tạo, củng cố đầu tư xây dựng theo tiêu
chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe.
3. Hồ sơ điều chỉnh đào tạo hạng giấy phép lái
xe bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo;
b) Văn
bản đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính;
c)
Giấy tờ xe liên quan gồm: Đăng ký xe ô tô, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép xe tập lái (bản photocopy);
d) Danh sách trích ngang giáo viên dạy
lý thuyết và thực hành lái xe.
4. Hồ
sơ điều chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe ô tô trong phạm vi 20%:
a) Công
văn đề nghị và báo cáo của cơ sở đào tạo về đầu tư cơ sở vật chất (phòng học,
trang thiết bị giảng dạy, sân bãi tập lái, xe tập lái) và đội ngũ giáo viên;
b)
Biên bản kiểm tra của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính về công tác
quản lý, giảng dạy, thực hiện chương trình đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, bổ
sung đội ngũ giáo viên và xe tập lái.
5. Hồ
sơ cấp phép đào tạo lái xe mô tô hai, ba bánh và máy kéo có trọng tải đến
1000kg:
a) Công văn đề nghị và báo cáo của cơ sở đào tạo
về kết quả đào tạo, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, xe tập lái;
b)
Biên bản kiểm tra của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính về tiêu
chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe.
6. Lưu
lượng đào tạo lái xe ô tô:
a) Lưu
lượng đào tạo lái xe ô tô là số lượng học sinh đào tạo lớn nhất được xác định bằng
tổng lưu lượng số học viên học các hạng xe (bao gồm cả học lý thuyết và thực hành)
ở một thời điểm;
b) Trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo
viên và bộ máy quản lý, lưu lượng đào tạo mỗi hạng xe bằng tích ba tham số: số
lượng xe từng hạng đào tạo, số học viên quy định trên một xe hạng tương ứng và
tỉ số giữa thời gian khóa đào tạo và thời gian thực hành quy định đối với hạng
xe đó. Trường hợp cơ sở đào tạo có kế hoạch và quy chế tăng thời gian học trong
ngày, trong tuần, nhưng bảo đảm số giờ làm thêm của giáo viên trong năm học không
vượt quá số giờ quy định của cơ quan quản lý dạy nghề và có số giáo viên dạy thực
hành lái xe lớn hơn số xe tập lái từ 1,2 lần trở lên thì lưu lượng trên được nhân
thêm hệ số tương ứng, nhưng không được quá 1,3.
7. Thời hạn của giấy phép đào tạo lái
xe: 05 năm.
Điều 11. Báo cáo về công tác đào tạo lái xe
Hàng năm, vào tháng 1 và tháng
7, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính sơ kết, tổng kết công tác đào
tạo lái xe, báo cáo về Cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông
vận tải.
Điều 12. Thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo lái xe
1. Vụ Tổ chức cán bộ và Cục Đường
bộ Việt Nam thực hiện kiểm tra các cơ sở đào tạo lái xe, xử lý
vi phạm theo quy định.
2. Thanh tra Bộ phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra công tác đào tạo lái xe.
3. Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông
công chính chủ trì và phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát
công tác đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo do Sở quản lý, xử lý vi phạm
theo quy định.
4. Việc thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo lái
xe phải theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra. Trường hợp phát hiện
có sai phạm, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Nội dung điểm b khoản 14 Điều 5
áp dụng đối với cơ sở đào tạo lái xe được thành lập sau khi Quyết định này có
hiệu lực; các cơ sở đã có giấy phép đào tạo lái xe có diện tích sân tập lái nhỏ
hơn quy định tại Quy chế này, thực hiện chuyển đổi sau 3 năm.
Điều 14. Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Cục Đường bộ Việt
Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung
khi cần thiết.
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng