Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 14/2005/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2005/NQ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giáo dục đào tạo - Ngày 02/11/2005, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020. Chính phủ đã đề ra 7 nhóm nhiệm vụ, với những giải pháp nhằm đổi mới mạnh mẽ giáo dục đại học: Cơ cấu, hệ thống về mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, quy trình về nội dung, phương pháp đào tạo, xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, hoạt động nghiên cứu và triển khai ứng dụng của các cơ sở đào tạo đại học, cơ chế tài chính nhằm đa dạng hoá nguồn lực và nâng cao hiệu quả đầu tư của giáo dục đại học, đổi mới quản lý giáo dục đại học theo hướng tăng quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm xã hội và thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các trường đại học, nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống giáo dục đại học trong quá trình hội nhập quốc tế... Để triển khai thực hiện nghị quyết này, Chính phủ sẽ thành lập Ban chỉ đạo đổi mới GDĐH - do một Phó Thủ tướng phụ trách - sẽ chỉ đạo Bộ GDĐT và các bộ, ngành liên quan xây dựng các đề án cụ thể, chi tiết cho từng nhóm nhiệm vụ, giải pháp và bắt đầu thực hiện lộ trình đổi mới GDĐH VN từ năm 2006...
Xem chi tiết Nghị quyết 14/2005/NQ-CP tại đây
tải Nghị quyết 14/2005/NQ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2005/NQ-CP NGÀY 02 THÁNG
11 NĂM 2005
VỀ ĐỔI MỚI CƠ BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC
VIỆT
Sau hai mươi năm
đổi mới và 5 năm thực hiện "Chiến
lược phát triển giáo dục năm 2006 - 2010", giáo
dục đại học nước ta đã phát triển
rõ rệt về quy mô, đa dạng hoá về loại hình
và các hình thức đào tạo, bước đầu
điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải
tiến chương trình, quy trình đào tạo và huy
động được nhiều nguồn lực xã
hội.
Chất lượng giáo dục
đại học ở một số ngành, lĩnh vực,
cơ sở giáo dục đại học có những
chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đội
ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên
đại học mà tuyệt đại đa số
được đào tạo tại các cơ sở giáo
dục trong nước đã góp phần quan trọng vào
công cuộc đổi mới và xây dựng đất
nước.
Tuy
nhiên, những thành tựu nói trên của giáo dục
đại học chưa vững chắc, chưa mang tính
hệ thống và cơ bản, chưa đáp ứng
được những đòi hỏi của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nhu cầu học tập của nhân dân và yêu
cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn
mới. Những yếu kém, bất cập về cơ
chế quản lý, cơ cấu hệ thống, cơ
cấu ngành nghề, mạng lưới cơ sở giáo
dục đại học, quy trình đào tạo,
phương pháp dạy và học, đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục, hiệu
quả sử dụng nguồn lực và những tiêu
cực trong thi cử, cấp bằng và một số
hoạt động giáo dục khác cần sớm được
khắc phục.
Để nhanh chóng đáp ứng
yêu cầu của đất nước trong giai
đoạn mới, giáo dục đại học
nước ta phải đổi mới một cách mạnh
mẽ, cơ bản và toàn diện. Tại phiên họp Chính
phủ tháng 7 năm 2005, Chính phủ đã quyết
định về Đề án đổi mới giáo
dục đại học Việt
1. Quan điểm chỉ
đạo
Gắn kết chặt chẽ
đổi mới giáo dục đại học với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh, nhu cầu nhân lực
trình độ cao của đất nước và xu
thế của khoa học và công nghệ.
Hiện đại hoá hệ
thống giáo dục đại học trên cơ sở
kế thừa những thành quả giáo dục đào
tạo của đất nước, phát huy bản
sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại, nhanh chóng
tiếp cận xu thế phát triển giáo dục
đại học tiên tiến trên thế giới.
Đổi mới giáo dục
đại học phải đảm bảo tính thực
tiễn, hiệu quả và đồng bộ; lựa
chọn khâu đột phá, lĩnh vực ưu tiên và cơ
sở trọng điểm để tập trung nguồn
lực tạo bước chuyển rõ rệt. Việc
mở rộng quy mô phải đi đôi với nâng cao
chất lượng; thực hiện công bằng xã hội
đi đôi với đảm bảo hiệu quả
đào tạo; phải tiến hành đổi mới
từ mục tiêu, quy trình, nội dung đến
phương pháp dạy và học, phương thức
đánh giá kết quả học tập; liên thông giữa
các ngành, các hình thức, các trình độ đào tạo;
gắn bó chặt chẽ và tạo động lực
để tiếp tục đổi mới giáo dục
phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Trên cơ sở đổi mới
tư duy và cơ chế quản lý giáo dục đại
học, kết hợp hợp lý và hiệu quả giữa việc
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản
lý Nhà nước và việc đảm bảo quyền
tự chủ, tăng cường trách nhiệm xã hội,
tính minh bạch của các cơ sở giáo dục
đại học. Phát huy tính tích cực và chủ
động của các cơ sở giáo dục đại
học trong công cuộc đổi mới mà nòng cốt là
đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và
sự hưởng ứng, tham gia tích cực của toàn xã
hội.
Đổi mới giáo dục
đại học là sự nghiệp của toàn dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng và
sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước
tăng cường đầu tư cho giáo dục
đại học, đồng thời đẩy mạnh
xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi
về cơ chế chính sách để các tổ chức, cá
nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục
đại học.
2. Mục tiêu.
a) Mục tiêu chung:
Đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học, tạo
được chuyển biến cơ bản về
chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, hội nhập kinh
tế quốc tế và nhu cầu học tập của
nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học
Việt
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hoàn chỉnh mạng lưới
các cơ sở giáo dục đại học trên phạm vi
toàn quốc, có sự phân tầng về chức năng,
nhiệm vụ đào tạo, bảo đảm hợp lý
cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu vùng miền, phù hợp với chủ trương
xã hội hoá giáo dục và quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước và
của các địa phương.
- Phát triển các chương trình
giáo dục đại học theo định hướng
nghiên cứu và định hướng nghề nghiệp -
ứng dụng. Bảo đảm sự liên thông giữa
các chương trình trong toàn hệ thống. Xây dựng và
hoàn thiện các giải pháp bảo đảm chất
lượng và hệ thống kiểm định giáo
dục đại học. Xây dựng một vài
trường đại học đẳng cấp quốc
tế.
- Mở rộng quy mô đào
tạo, đạt tỷ lệ 200 sinh viên/1 vạn dân vào
năm 2010 và 450 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010, trong đó
khoảng 70 - 80% tổng số sinh viên theo học các
chương trình nghề nghiệp - ứng dụng vào
khoảng 40% tổng số sinh viên thuộc các cơ sở
giáo dục đại học ngoài công lập.
- Xây dựng đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại
học đủ về số lượng, có phẩm
chất đạo đức và lương tâm nghề
nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng
dạy và quản lý tiên tiến; bảo đảm tỷ
lệ sinh viên/giảng viên của hệ thống giáo
dục đại học không quá 20. Đến năm 2010
có ít nhất 40% giảng viên đạt trình độ
thạc sỹ và 25% đạt trình độ tiến
sỹ; đến năm 2020 có ít nhất 60% giảng viên đạt
trình độ thạc sỹ và 35% đạt trình
độ tiến sỹ.
- Nâng cao rõ
rệt quy mô và hiệu quả hoạt động khoa
học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục
đại học. Các trường đại học
lớn phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học
mạnh của cả nước; nguồn thu từ các
hoạt động khoa học và công nghệ, sản
xuất và dịch vụ đạt tối thiểu 15%
tổng nguồn thu của các cơ sở giáo dục
đại học vào năm 2010 và 25% vào năm 2020.
- Hoàn thiện
chính sách phát triển giáo dục đại học theo
hướng bảo đảm quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục
đại học, sự quản lý của Nhà nước
và vai trò giám sát, đánh giá của xã hội đối
với giáo dục đại học.
3. Nhiệm
vụ và giải pháp đổi mới
a) Đổi
mới cơ cấu đào tạo và hoàn thiện mạng
lưới cơ sở giáo dục đại học:
- Rà soát, đát
giá mạng lưới các cơ sở giáo dục
đại học hiện có; đổi mới công tác quy
hoạch phát triển mạng lưới, bảo
đảm thực hiện đúng các mục tiêu phát
triển giáo dục đại học.
- Ưu tiên
mở rộng quy mô các chương trình định
hướng nghề nghiệp - ứng dụng; áp dụng
quy trình đào tạo mềm dẻo, liên thông, kết
hợp mô hình truyền thống với mô hình đa giai
đoạn để tăng cơ hội học tập
và phân tầng trình độ nhân lực.
- Thực
hiện tốt việc chuyển đổi cơ chế
hoạt động của các cơ sở giáo dục
đại học công lập theo Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ về
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
chuyển cơ sở giáo dục đại học bán công
và một số cơ sở giáo dục đại học
công lập sang loại hình tư thục; hoàn thiện mô
hình trường cao đẳng cộng đồng và xây
dựng quy chế chuyển tiếp đào tạo với
các trường đại học, củng cố các
đại học mở để có thể mở
rộng quy mô của hai loại trường này. Khuyến
khích mở cơ sở giáo dục đại học trong
các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn. Nghiên cứu mô
hình tổ chức và có kế hoạch cụ thể sáp
nhập cơ sở giáo dục đại học với
các cơ sở nghiên cứu khoa học để gắn
kết chặt chẽ đào tạo với nghiên cứu
khoa học và sản xuất, kinh doanh.
- Tập trung
đầu tư, huy động chuyên gia trong và ngoài
nước và có cơ chế phù hợp để xây
dựng trường đại học đẳng cấp
quốc tế.
b) Đổi
mới nội dung, phương pháp và quy trình đào
tạo:
- Cơ cấu
lại khung chương trình; bảo đảm sự liên
thông của các cấp học; giải quyết tốt
mối quan hệ về khối lượng kiến
thức và thời lượng học tập giữa các
môn giáo dục đại cương và giáo dục chuyên
nghiệp, nâng cao hiệu quả đào tạo của
từng môn học. Đổi mới nội dung đào
tạo, gắn kết chặt chẽ với thực
tiễn nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và
nghề nghiệp trong xã hội, phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành,
từng lĩnh vực, tiếp cận trình độ tiên
tiến của thế giới. Phát triển tiềm
năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề
nghiệp, năng lực hoạt động trong cộng đồng
và khả năng lập nghiệp của người
học.
- Triển khai
đổi mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu
chí: trang bị cách học, phát huy tính chủ động
của người học; sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong hoạt động dạy và
học. Khai thác các nguồn tư liệu giáo dục mở
và nguồn tư liệu trên mạng Internet. Lựa
chọn, sử dụng các chương trình, giáo trình tiên
tiến của các nước.
- Xây dựng và
thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ
đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo
điều kiện thuận lợi để người
học tích lũy kiến thức, chuyển đổi
ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp
học tiếp theo ở trong nước và ở
nước ngoài.
- Đổi
mới cơ chế giao chỉ tiêu tuyển sinh theo
hướng gắn với điều kiện bảo
đảm chất lượng đào tạo, yêu cầu
sử dụng nhân lực, nhu cầu học tập của
nhân dân và tăng quyền tự chủ của các cơ
sở giáo dục đại học.
- Cải
tiến tuyển sinh theo hướng áp dụng công nghệ
đo lường giáo dục hiện đại. Mở
rộng nguồn tuyển, tạo thêm cơ hội học
tập cho các đối tượng khó khăn, bảo
đảm công bằng xã hội trong tuyển sinh.
- Chấn
chỉnh công tác tổ chức đào tạo, đổi
mới nội dung, phương pháp đào tạo
để nâng cao chất lượng đào tạo
thạc sỹ, tiến sỹ.
c) Đổi
mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng giảng viên và cán bộ
quản lý.
- Xây dựng và
thực hiện quy hoạch đội ngũ giảng viên
và cán bộ quản lý giáo dục đại học,
bảo đảm đủ về số lượng, nâng
cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục đại học.
- Đổi
mới mạnh mẽ nội dung, chương trình và
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại
học. Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm của giảng viên, tầm
nhìn chiến lược, năng lực sáng tạo và tính chuyên
nghiệp của cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Đổi
mới phương thức tuyển dụng theo
hướng khách quan, công bằng và có yếu tố
cạnh tranh. Hoàn thiện và thực hiện cơ chế
hợp đồng dài hạn; bảo đảm sự bình
đẳng giữa giảng viên biên chế và hợp
đồng, giữa giảng viên ở cơ sở giáo
dục công lập và ở cơ sở giáo dục ngoài
công lập.
- Xây dựng và
ban hành chính sách mới đối với giảng viên bao
gồm tiêu chuẩn giảng viên, định mức lao
động, điều kiện làm việc, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, chế độ nghỉ
dạy dài hạn để trao đổi học thuật
và cơ chế đánh giá khách quan kết quả công
việc. Ban hành chính sách, chế độ kiêm nhiệm
giảng dạy.
- Đổi
mới quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm chức
danh giáo sư, phó giáo sư theo hướng giao cho các cơ
sở giáo dục đại học thực hiện
dựa trên các tiêu chuẩn và điều kiện chung do Nhà
nước quy định. Định kỳ đánh giá
để bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm
các chức danh giáo sư, phó giáo sư. Cải cách thủ
tục hành chính xét công nhận giảng viên, giảng viên
chính.
d) Đổi
mới tổ chức triển khai các hoạt động
khoa học và công nghệ:
- Nhà
nước đầu tư nâng cấp, xây dựng mới
một số cơ sở nghiên cứu mạnh trong các
cơ sở giáo dục đại học, trước
mắt tập trung cho các trường trọng
điểm. Khuyến khích thành lập các cơ sở nghiên
cứu, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các
cơ sở giáo dục đại học. Khuyến khích
các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh
nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở
nghiên cứu trong các cơ sở giáo dục đại
học.
- Đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục. Thực thi pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
- Quy định
cụ thể nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của
giảng viên, gắn việc đào tạo nghiên cứu sinh
với việc thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học và công nghệ. Có chính sách phù hợp để
sinh viên, học viên cao học tích cực tham gia nghiên
cứu khoa học.
- Bố trí
tối thiểu 1% ngân sách nhà nước hàng năm
để các cơ sở giáo dục đại học
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được quy định trong Luật Khoa
học và công nghệ.
đ)
Đổi mới việc huy động nguồn lực
và cơ chế tài chính:
- Nhà
nước tăng cường đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cho giáo dục
đại học; tập trung đầu tư xây dựng
một số cơ sở dùng chung như: trung tâm dữ
liệu quốc gia, hệ thống thư viện
điện tử, phòng thí nghiệm trọng điểm,
ký túc xá và các cơ sở văn hóa, thể dục thể
thao. Các địa phương điều chỉnh quy
hoạch, dành quỹ đất để xây dựng các
cơ sở giáo dục đại học hiện
đại, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc
tế.
- Nhà
nước có chính sách ưu đãi, hỗ trợ,
khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực giáo
dục đại học; bảo đảm quyền
sở hữu theo pháp luật và các quyền lợi về vật
chất và tinh thần của nhà đầu tư.
- Các cơ
sở giáo dục đại học chủ động
thực hiện đa dạng hóa nguồn thu từ các
hợp đồng đào tạo, nghiên cứu và triển
khai, chuyển giao công nghệ, các hoạt động
dịch vụ, sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng
lại chính sách học phí, học bổng, tín dụng sinh
viên trên cơ sở xác lập những nguyên tắc chia
sẻ chi phí giáo dục đại học giữa nhà nước,
người học và cộng đồng. Nhà nước
thực hiện sự trợ giúp toàn bộ hoặc
một phần học phí đối với các đối
tượng chính sách, người nghèo và cấp trực
tiếp cho người học.
- Đổi
mới chính sách tài chính nhằm tăng hiệu quả
đầu tư từ ngân sách và khai thác các nguồn
đầu tư khác cho giáo dục đại học. Nghiên
cứu áp dụng quy trình phân bổ ngân sách dựa trên
sự đánh giá của xã hội đối với cơ
sở giáo dục đại học. Thường xuyên
tổ chức đánh giá hiệu quả kinh tế của
giáo dục đại học.
- Thực
hiện hạch toán thu - chi đối với cơ sở
giáo dục đại học công lập, tạo
điều kiện để các cơ sở giáo dục
đại học cơ quyền tự chủ cao trong thu -
chi theo nguyên tắc lấy các nguồn thu bù đủ các
khoản chi hợp lý, có tích lũy cần thiết
để phát triển cơ sở vật chất phục
vụ đào tạo và nghiên cứu. Bổ sung, hoàn
chỉnh các quy chế về tài chính đối với các
cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập.
e) Đổi
mới cơ chế quản lý
- Chuyển các
cơ sở giáo dục đại học công lập sang
hoạt động theo cơ chế tự chủ, có pháp
nhân đầy đủ, có quyền quyết định
và chịu trách nhiệm về đào tạo, nghiên cứu,
tổ chức, nhân sự và tài chính.
- Xóa bỏ
cơ chế bộ chủ quản, xây dựng cơ
chế đại diện sở hữu nhà nước
đối với các cơ sở giáo dục đại
học công lập. Bảo đảm vai trò kiểm tra, giám
sát của cộng đồng; phát huy vai trò của các
đoàn thể, tổ chức quần chúng, đặc
biệt là các hội nghề nghiệp trong việc giám sát
chất lượng giáo dục đại học.
- Quản lý nhà
nước tập trung vào việc xây dựng và chỉ
đạo thực hiện chiến lược phát
triển; chỉ đạo triển khai hệ thống
bảo đảm chất lượng và kiểm
định giáo dục đại học; hoàn thiện môi
trường pháp lý; tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra; điều tiết vĩ mô cơ cấu và quy mô
giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu nhân
lực của đất nước trong từng thời
kỳ.
- Xây dựng
Luật giáo dục đại học.
g) Về
hội nhập quốc tế:
- Xây dựng
chiến lược hội nhập quốc tế, nâng cao
năng lực hợp tác và sức cạnh tranh của giáo
dục đại học Việt
- Triển khai
việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài,
trước mắt là bằng tiếng Anh; nâng cao chất
lượng các chương trình đào tạo và nghiên
cứu có khả năng thu hút người nước
ngoài; tiếp thu có chọn lọc các chương trình
đào tạo tiên tiến của thế giới;
đạt được thỏa thuận về
tương đương văn bằng, chương
trình đào tạo với các cơ sở giáo dục
đại học trên thế giới; khuyến khích các hình
thức liên kết đào tạo chất lượng cao,
trao đổi giảng viên, chuyên gia với nước
ngoài; khuyến khích giảng viên là người Việt Nam
ở nước ngoài tham gia giảng dạy tại
Việt Nam; tăng số lượng lưu học sinh
nước ngoài tại Việt Nam. Khuyến khích du học
tại chỗ; có cơ chế tư vấn và quản lý
thích hợp để giúp sinh viên Việt
- Tạo cơ
chế và điều kiện thuận lợi để các
nhà đầu tư, các cơ sở giáo dục đại
học có uy tín trên thế giới mở cơ sở giáo
dục đại học quốc tế tại Việt Nam
hoặc liên kết đào tạo với các cơ sở
giáo dục đại học Việt Nam.
4. Tổ
chức thực hiện
a) Thành lập
Ban chỉ đạo đổi mới giáo dục
đại học do một Phó Thủ tướng
đứng đầu để chỉ đạo
việc đổi mới giáo dục đại học.
b) Xây dựng
các đề án chi tiết để triển khai thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
đổi mới giáo dục đại học.
c) Kinh phí
thực hiện đổi mới giáo dục đại
học được bố trí từ ngân sách nhà
nước.
d) Trách nhiệm
của các cơ quan quản lý nhà nước:
- Tổ
chức triển khai thực hiện các đề án chi
tiết đổi mới giáo dục đại học.
- Bộ Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế
hoạch, lộ trình cụ thể theo các giai đoạn
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm để thực hiện các đề án chi tiết
đổi mới giáo dục đại học;
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình
hình đổi mới giáo dục đại học và
định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Tổ chức sơ kết việc đổi mới giáo
dục đại học vào đầu các năm 2010, 2015
và tổng kết vào đầu năm 2020. Triển khai xây
dựng dự thảo Luật Giáo dục đại
học để trình Quốc hội Khóa XII kỳ họp
thứ nhất.
- Bộ kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ khoa học và Công nghệ xây dựng cơ chế huy
động các nguồn lực đầu tư trong và ngoài
nước để thực hiện đổi mới
giáo dục đại học; trình Quốc hội việc
bố trí ngân sách nhà nước hàng năm để các
cơ sở giáo dục đại học thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy
định của Luật Khoa học và Công nghệ.
- Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành
liên quan hoàn thiện chính sách tài chính đối với giáo dục
đại học, cơ chế tự chủ tài chính đối
với cơ sở giáo dục đại học.
- Bộ Nội
vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ,
ngành liên quan xây dựng cơ chế tự chủ của
các cơ sở giáo dục đại học công lập,
chính sách đối với giảng viên đại học;
đề xuất mô hình tổ chức cụ thể sáp
nhập cơ sở giáo dục đại học với
các cơ sở nghiên cứu khoa học.
- Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo, và các Bộ, ngành, các
địa phương xây dựng chính sách và cơ chế
phát huy tiềm lực của
đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình
độ cao của các cơ sở giáo dục đại
học.
- Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
TM Chính phủ
Thủ tướng
Phan Văn Khải