Nghị quyết 01/2006/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạc kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 01/2006/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2006/NQ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách kinh tế - xã hội - Ngày 16/01/2006, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạc kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006. Chính phủ đưa ra 6 nhóm giải pháp chính: Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, duy trì tốc độ tăng tưởng cao, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả tăng trưởng kinh tế, huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư phát triển, điều hành chính sách tài chính, tiền tệ, Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực văn hoá xã hội và chấn chỉnh bộ máy hành chính, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Những giải pháp cụ thể bao gồm: Đẩy mạnh việc xây dựng thể chế, hoàn thiện môi trường pháp lý cho các hoạt động kinh tế - xã hội, xây dựng và phát triển đồng bộ các loại thị trường, nâng cao chất lượng phát triển và sức cạnh tranhcủa nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng và quản lý đô thị, phát triển mạnh các ngành dịch vụ, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả và chấn chỉnh đổi mới công tác quản lý đầu tư phát triển...
Xem chi tiết Nghị quyết 01/2006/NQ-CP tại đây
tải Nghị quyết 01/2006/NQ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ
QUYẾT
CỦA CHÍNH
PHỦ SỐ 01/2006/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2006
VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ
ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH KINH TẾ - Xà HỘI VÀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC NĂM 2006
Năm 2006 là
năm đầu của kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Trong năm 2006, phải
phát huy mạnh mẽ những nhân tố tích cực của
năm 2005 và của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005,
hạn chế và khắc phục có hiệu quả
những mặt yếu, kém trong chỉ đạo
điều hành để tiếp tục duy trì tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo
chuyển biến mới về chất lượng
tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế, tăng cường khả năng
bảo đảm các cân đối lớn của nền
kinh tế; từ đó tạo ra những yếu tố và
điều kiện cần thiết cho việc phấn
đấu thực hiện mục tiêu nhiệm vụ
của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.
Bên cạnh
việc chỉ đạo điều hành thực hiện
toàn diện nhiệm vụ của năm 2006, Chính phủ
sẽ tập trung vào một số trọng tâm sau đây:
I. TIẾP
TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ,
KINH DOANH, DUY TRÌ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CAO,
ĐỒNG THỜI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU
QUẢ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
A. Đẩy
mạnh việc xây dựng thể chế, hoàn thiện môi
trường pháp lý cho các hoạt động kinh tế, xã
hội
1. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất
lượng xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật; bảo đảm hoàn thành Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh năm 2006 của Quốc
hội, Chương trình công tác của Chính phủ, các
Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những
việc đã nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị quyết này.
Cải tiến mạnh mẽ phương thức xây
dựng và ban hành các văn bản, bảo đảm trong 6
tháng đầu năm 2006 ban hành đầy đủ các
văn bản quy định chi tiết thi hành các luật,
pháp lệnh đã được Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội thông qua trong năm 2005.
Trong các dự án luật, pháp lệnh thuộc
Chương trình năm 2006 phải quy định rõ
những điều khoản nào phải có văn bản
hướng dẫn của Chính phủ và phải trình các
dự thảo văn bản này cùng một lúc với các
dự án luật và pháp lệnh để Chính phủ xem
xét, quyết định. Văn phòng Chính phủ
được quyền trả lại các dự án luật
và pháp lệnh không đủ các dự thảo văn
bản hướng dẫn kèm theo và được
quyền yêu cầu các cơ quan chủ trì soạn thảo
dự án luật và pháp lệnh cũng như các văn
bản hướng dẫn của Chính phủ thực
hiện nghiêm chỉnh quy định này.
2. Ngay từ đầu năm 2006, các Bộ, chính
quyền các cấp phải rà soát các văn bản do
cấp mình ban hành để huỷ bỏ ngay những
văn bản, những quy định trái với chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
hoặc không đúng thẩm quyền; sửa đổi,
bổ sung những quy định không còn phù hợp, gây khó
khăn, cản trở hoạt động sản xuất,
kinh doanh của dân và doanh nghiệp.
3. Người đứng đầu các cơ quan
phải chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng
và tổ chức triển khai thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật và chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của Nhà nước ở đơn
vị mình.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, các chủ trương, chính sách; kịp thời
phát hiện những tồn tại, vướng mắc
để có các giải pháp khắc phục.
B. Xây dựng và
phát triển đồng bộ các loại thị
trường
1. Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung, ban
hành mới các cơ chế, chính sách đồng bộ nhằm tạo
các điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển
thị trường vốn, thị trường lao
động, thị trường bất động
sản.
2. Đẩy mạnh việc thực hiện tái cơ
cấu các ngân hàng thương mại nhà nước, các
ngân hàng thương mại cổ phần và các tổ
chức tín dụng khác; đồng thời tổ chức
tốt hoạt động của các thị trường
tín dụng, thị trường tiền tệ.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan quản lý nhà nước
về sở hữu trí tuệ để bảo
đảm hiệu lực thực thi của Luật
Sở hữu trí tuệ; xây dựng và phát triển các trung
tâm giao dịch công nghệ tại các vùng kinh tế lớn,
trước hết là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
và Đà Nẵng, tiến tới hình thành Trung tâm giao
dịch công nghệ quốc gia; đẩy mạnh việc
triển khai thực hiện đề án phát triển
thị trường công nghệ gắn với thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
C. Tiếp tục
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
nâng cao chất lượng phát triển và sức cạnh
tranh của nền kinh tế
1. Thực hiện các chính sách và giải phỏp nhằm
tăng cường năng lực và nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp, trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; công khai các quy trình,
thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời các
vướng mắc của doanh nghiệp; thực hiện
lộ trình áp dụng cơ chế một giá; tiếp
tục mở rộng các lĩnh vực đầu tư và
đa dạng hóa các hình thức đầu tư
nước ngoài phù hợp với Luật Đầu tư
và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Hoàn thiện chính sách tài chính doanh nghiệp theo
hướng bình đẳng, ổn định, minh
bạch đối với mọi loại hình doanh
nghiệp; khắc phục tình trạng biến độc
quyền nhà nước thành độc quyền doanh
nghiệp; tiếp tục tháo gỡ những vướng
mắc về cơ chế, chính sách tài chính, tớn
dụng, đất đai... để doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển mạnh,
nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
3. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới,
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo
phương án tổng thể đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Có cơ chế
quản lý thích hợp đối với các doanh nghiệp
sau cổ phần hoá. Thực hiện đúng quyền và
trách nhiệm của chủ sở hữu. Giới hạn
thí điểm hình thành tập đoàn kinh tế trong
một số lĩnh vực quan trọng và có đủ
điều kiện do Tổng công ty nhà nước làm nòng
cốt, có sự tham gia rộng rãi của các thành phần
kinh tế trong nước và đầu tư nước
ngoài để sơ kết, đánh giá có kết luận
về mô hình này.
D. Thúc đẩy
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
1. Tập trung triển khai có hiệu quả
chương trình giống cây trồng, vật nuôi thời
kỳ 2006 - 2010 nhằm nghiên cứu, lai tạo, tuyển
chọn và nhân nhanh các giống mới có năng suất,
chất lượng cao. Trước hết, tập trung
vào các sản phẩm có thị trường, có lợi
thế cạnh tranh, có khă năng chuyển đổi
mùa vụ cho các vùng kinh tế, đặc biệt là
những vùng thường xuyên bị ảnh hưởng
của thiên tai và vùng khó khăn.
2. Tăng cường hệ thống khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư đến tận cơ
sở. Thực hiện chuyển giao nhanh tiến bộ
kỹ thuật, khoa học, công nghệ đến người
sản xuất.
3. Thực hiện đồng bộ các biện pháp
cấp bách về phòng, chống dịch cúm gia cầm,
phấn đấu để năm 2006 không tái phát
dịch. Quy hoạch, tổ chức lại các cơ sở
chăn nuôi, giết mổ, chế biến gia súc, gia
cầm tập trung gắn với kiểm soát chặt
chẽ thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Quy hoạch lại các loại rừng theo
hướng giảm diện tích rừng phòng hộ và
đặc dụng, tăng diện tích rừng sản
xuất, phát triển trồng rừng sản xuất
đáp ứng nhu cầu gỗ cho chế biến, xuất
khẩu và tiêu dùng.
5. Rà soát lại quy hoạch phát triển ngành thủy
sản gắn với việc xây dựng và điều
chỉnh quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ
lực, có lợi thế cạnh tranh. Tiếp tục xây
dựng đồng bộ hạ tầng các vùng nuôi
trồng thuỷ sản bảo đảm phát triển
bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường và làm cạn kiệt nguồn nước.
Bộ Thuỷ sản phối hợp với các địa
phương hướng dẫn cho dân công nghệ mới,
nhất là công nghệ nuôi sạch và sử dụng chất
thay thế kháng sinh bị cấm sử dụng. Chủ
động đối phó với các rào cản thương
mại do các nước đặt ra đối với
hàng thuỷ sản xuất khẩu.
6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và thực
hiện tốt các biện pháp quản lý chất
lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực
phẩm; nâng cao chất lượng công tác dự báo
thị trường, giá cả; đẩy mạnh xúc
tiến thương mại đối với mặt hàng
nông, lâm, thuỷ sản. Tiếp tục triển khai chính
sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp
đồng nhằm liên kết nông dân với các doanh
nghiệp, nhà khoa học và các tổ chức tín dụng
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
7. Tăng cường hơn nữa hệ thống
cảnh báo, dự báo thiên tai, dịch bệnh; thực
hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho nông dân tại
những vùng thường bị thiên tai.
Đ. Phát triển
các ngành công nghiệp, xây dựng và quản lý đô thị
1. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tiếp tục rà soát lại các chiến
lược, quy hoạch phát triển ngành, phân ngành công
nghiệp đã có để bổ sung, điều
chỉnh phù hợp với yêu cầu của thị
trường, nhất là quy hoạch phát triển công
nghiệp phụ trợ.
2. Công bố Danh mục các ngành công nghiệp có khả
năng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
trong nước, ngành công nghiệp mũi nhọn
để có chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thu hút
đầu tư thích hợp. Tăng cường áp
dụng các biện pháp cải tiến kỹ thuật, công
nghệ và quản lý để hạ giá thành, nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm.
3. Các địa phương tiếp tục tổ
chức thực hiện các định hướng phát
triển đô thị đến năm 2020; đồng
thời, tăng cường hiệu lực quản lý nhà
nước về xây dựng, mở rộng phân cấp,
sắp xếp lại hệ thống đô thị trên
địa bàn cả nước, phục vụ chủ
trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đẩy nhanh việc phát triển đô thị, xây
dựng kết cấu hạ tầng đô thị theo
hướng văn minh, hiện đại.
E. Phát triển
mạnh các ngành dịch vụ
1. Xác định cơ chế kiểm soát những
mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn, phục
vụ sản xuất trong nước phù hợp các quy
định của pháp luật hiện hành và thông lệ
quốc tế.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, xúc
tiến du lịch; đào tạo phát triển nguồn nhân
lực du lịch. Đơn giản các thủ tục
xuất nhập cảnh đối với khách du lịch.
Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển du lịch,
dịch vụ, thu hút các nguồn lực cho đầu
tư phát triển du lịch. Kết hợp tốt
việc lồng ghép các chương trình đầu tư
phát triển du lịch với đầu tư bảo
vệ, tôn tạo di tích, môi trường, cảnh quan trong
các khu, các điểm du lịch.
3. Thực hiện các giải pháp để phát triển
mạnh cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn
thông, đa dạng hóa các loại dịch vụ và chuẩn
bị các điều kiện để mở cửa mạnh
và có hiệu quả thị trường bưu chính,
viễn thông.
4. Khẩn trương chuyển một số hoạt
động sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ sang cơ chế cung ứng dịch vụ
phù hợp với kinh tế thị trường; khuyến
khích và tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham
gia cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ.
5. Thực hiện các chính sách khuyến khích phổ
biến và cung cấp rộng rãi loại hình dịch vụ
tài chính, ngân hàng; khuyến khích phát triển dịch vụ
bảo hiểm trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã
hội.
II. HUY
ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ,
CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN
A. Huy động
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đầu tư phát triển
1. Thực hiện các giải pháp tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển kinh tế dân
doanh và thu hút đầu tư nước ngoài, tăng
dần tỷ trọng của hai khu vực này trong tổng
đầu tư toàn xã hội.
2. Phát triển và vận hành tốt các công trình hạ
tầng đã đầu tư; thực hiện ngay các
biện pháp đơn giản hóa, công khai, minh bạch
thủ tục hành chính, nhất là trong các lĩnh vực:
đất đai, hải quan, thuế vụ, cảnh sát
giao thông, quản lý thị trường. Giải quyết
tốt các vướng mắc trong khâu thiết kế,
dự toán, đấu thầu, đền bù giải phóng
mặt bằng,... để đẩy nhanh tiến
độ thi công, giải ngân các công trình, đặc
biệt là công trình sử dụng vốn ODA.
3. Đẩy mạnh hơn nữa việc huy
động vốn cho đầu tư phát triển thông qua
phát hành nguồn vốn Công trái giáo dục, Trái phiếu
Chính phủ, Trái phiếu đầu tư; đồng
thời, quản lý và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn này; nghiên cứu xây dựng cơ chế
thống nhất để hình thành các loại quỹ
đầu tư phát triển địa phương và các
loại hình quỹ đầu tư khác.
4. Các Bộ, cơ quan, địa phương phải
bố trí tập trung vốn đầu tư trong kế
hoạch năm 2006 cho các công trình, dự án quan trọng,
đặc biệt là các công trình thủy lợi, các công
trình đa mục tiêu (cắt lũ, phát điện và
cấp nước tưới tại các vùng khó khăn);
các bệnh viện đầu ngành, bệnh viện vùng,
trung tâm y tế chuyên sâu, các bệnh viện tuyến
tỉnh, tuyến huyện và các công trình, dự án thuộc
các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, dạy nghề,
khoa học và công nghệ, trong đó tập trung đầu
tư cho các viện nghiên cứu đầu ngành, các khu công
nghệ cao, công nghệ phần mềm, các chương
trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp
nhà nước, các chương trình ươm tạo công
nghệ, các chương trình kỹ thuật - kinh tế,
các phòng thí nghiệm trọng điểm, các trung tâm phân
tích, thử nghiệm của quốc gia.
B. Nâng cao hiệu
quả và chấn chỉnh, đổi mới công tác
quản lý đầu tư phát triển
1. Chấm dứt tình trạng đầu tư không
đồng bộ, không tính kỹ hiệu quả, gây lãng
phí lớn; khắc phục tình trạng "khép kín" trong
đầu tư xây dựng. Quy định cụ thể
và tạo điều kiện để Hội đồng
nhân dân và cộng đồng dân cư tham gia giám sát thực
hiện các công trình kết cấu hạ tầng trên
địa bàn.
2. Đẩy mạnh công tác rà soát, sửa đổi,
điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch tổng
thể các vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng
điểm, các hành lang kinh tế, các đặc khu kinh
tế, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội các tỉnh, thành phố. Có giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho các dự án nhóm A, các dự án trọng
điểm đang triển khai chậm.
3. Triển khai thực hiện có hiệu quả
Luật Đất đai; quản lý chặt chẽ và
chỉ đạo thực hiện tốt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hạn chế tối đa việc chuyển đất
sản xuất lúa hai vụ đã được
đầu tư thuỷ lợi, hạ tầng cơ
sở hoàn chỉnh sang mục đích phi nông nghiệp; tập
trung giải phóng mặt bằng và xây dựng kết
cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu đô
thị; giải quyết nhanh chóng, thuận lợi các
thủ tục về giao đất, cho thuê đất và
các giao dịch về quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất.
4. Thực hiện nghiêm Quy chế quản lý đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước. Nâng cao trách
nhiệm của người ra quyết định và
thẩm định các dự án đầu tư. Nâng cao
chất lượng công tác quản lý đầu tư xây
dựng, công tác giám sát và đánh giá đầu tư của
các Bộ chủ quản và địa phương từ
khâu lập, phê duyệt quy hoạch, chuẩn bị
đầu tư đến quyết định
đầu tư, thực hiện đầu tư. Từ
năm 2006, tất cả các dự án đầu tư
đã hoàn thành phải được kiểm toán
trước khi quyết toán công trình.
III. ĐIỀU
HÀNH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
1. Các Bộ, cơ quan và địa phương khẩn
trương phân giao nhiệm vụ kế hoạch năm
2006 cho các đơn vị cơ sở để triển
khai thực hiện ngay từ đầu năm. Công bố
công khai dự toán ngân sách năm 2006 theo đúng quy
định của pháp luật.
2. Tăng cường chỉ đạo công tác thu ngân
sách, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn
lậu thuế, kiểm tra và thu triệt để các
khoản nợ đọng ngân sách; xử lý kiên quyết,
nghiêm minh các vi phạm pháp luật về thuế; phấn
đấu tăng thu ngân sách tối thiểu 3% so với
dự toán được Thủ tướng Chính phủ
giao tại Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày 09 tháng
11 năm 2005.
3. Các Bộ, cơ quan và địa phương chủ
động bố trí nguồn kinh phí thực hiện
cải cách tiền lương năm 2006 theo Nghị
quyết của Quốc hội; đồng thời bố
trí vốn đầu tư tập trung cho các dự án
chuyển tiếp, có hiệu quả, thanh toán nợ tồn
đọng và phải bố trí đủ vốn
đối ứng cho các dự án ODA.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo công
tác quản lý đất đai, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; tổ chức
thực hiện miễn thuế ở khâu đánh bắt
hải sản, sản xuất muối chưa qua chế
biến và giảm thuế cho những cơ sở sản
xuất, kinh doanh sử dụng lao động là
người dân tộc thiểu số.
5. Tiếp tục điều hành chính sách tiền
tệ, tín dụng thận trọng, linh hoạt.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành
chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Phấn đấu giữ tốc độ
tăng giá tiêu dùng năm 2006 thấp hơn tốc
độ tăng trưởng kinh tế.
6. Tiếp tục thực hiện chính sách tỷ giá
hối đoái linh hoạt, tiến tới mở rộng
biên độ tỷ giá phù hợp với mức độ
mở cửa thị trường tài chính, hỗ trợ phát
triển kinh tế, khuyến khích xuất khẩu, kiểm
soát nhập khẩu, tăng dự trữ ngoại hối
nhà nước.
7. Khẩn trương xây dựng và thực hiện
Đề án phát triển hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020. Đẩy nhanh tiến độ
hiện đại hóa hoạt động ngân hàng.
8. Đổi mới toàn diện công tác thanh tra, giám sát
ngân hàng, nâng cao hiệu quả và chất lượng thanh
tra, giám sát bảo đảm sự an toàn của hệ
thống. Chấn chỉnh, củng cố công tác kiểm
toán và kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tín
dụng. Áp dụng các biện pháp nâng cao chất
lượng tín dụng và kiểm soát tăng trưởng
tài sản có rủi ro nhằm ngăn chặn tình trạng
gia tăng nợ xấu của các tổ chức tín
dụng; phát hiện và xử lý kịp thời các vi
phạm trong hoạt động tín dụng, tiền
tệ.
9. Xây dựng và tổ chức thực hiện
đề án đổi mới tín dụng xuất khẩu,
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước phục vụ chuyển đổi cơ
cấu và tăng trưởng kinh tế, khuyến khích xuất khẩu;
hình thức và mức độ hỗ trợ phải phù
hợp với các cam kết quốc tế. Nâng cao năng
lực tài chính của Ngân hàng Chính sách Xã hội để
đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo
theo tiêu chí mới.
IV. TÍCH CỰC VÀ
CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ
1. Tiếp tục đàm phán để gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) đáp
ứng lợi ích trước mắt và lâu dài của
đất nước. Đẩy mạnh tuyên truyền
sâu rộng cho các cơ quan nhà nước, cộng
đồng doanh nghiệp và toàn dân về hội nhập
kinh tế quốc tế, nhất là thực hiện các cam
kết AFTA, WTO; tích cực và chủ động triển
khai các biện pháp tốt nhất để tranh thủ
thời cơ, vượt qua thách thức và hạn chế
tiêu cực của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế và toàn cầu hóa.
2. Lựa chọn và áp dụng phương án đầu
tư với công nghệ cao đối với những
sản phẩm, dịch vụ có lợi thế so sánh, có
sức cạnh tranh; phát triển các ngành kinh tế có hàm
lượng trí tuệ và công nghệ cao.
3. Phát triển kinh tế tư nhân, bao gồm cả
doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ với cách làm
mới, năng động, mạnh dạn, sáng tạo, có
hiệu quả kinh tế, xã hội cao để nâng cao
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế.
4. Triển khai mạnh mẽ các giải pháp mở
rộng thị trường, đẩy mạnh sản
xuất hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ
trọng hàng công nghiệp, hàng đã qua chế biến
để nâng cao giá trị hàng hoá xuất khẩu; áp
dụng các biện pháp cụ thể để tiếp
tục khuyến khích xuất khẩu, nhất là
đối với các mặt hàng có mức tăng
trưởng cao và giá trị gia tăng lớn. Thực
hiện các biện pháp tổ chức lại sản
xuất theo lộ trình cắt giảm bảo hộ và
trợ cấp.
5. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, chú
trọng các thị trường lớn như EU, Hoa
Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và các thị
trường có tiềm năng khác; nâng cao chất
lượng hỗ trợ và hướng dẫn các doanh
nghiệp triển khai thực hiện các giải pháp mở
rộng thị trường, dự báo giá cả thị
trường.
6. Tổ chức tốt việc thực hiện các
biện pháp phòng vệ chính đáng đối với hàng
hoá sản xuất trong nước, phù hợp với các quy
định của WTO và các cam kết quốc tế mà
Việt Nam đã ký kết. Chủ động có các
biện pháp điều tiết vĩ mô để
đối phó với những biến động của
thị trường quốc tế (về giá, cung -
cầu...).
V. ĐẨY
MẠNH Xà HỘI HÓA CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA, Xà HỘI
Các Bộ, cơ quan và địa phương khẩn
trương có biện pháp, kế hoạch, chương
trình thực hiện triệt để Nghị quyết
số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ
về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục
thể thao, trong đó cần lưu ý một số vấn
đề sau:
1. Chuyển từ cơ chế Nhà nước hỗ
trợ cho các đơn vị cung ứng các dịch vụ
nói trên sang hỗ trợ trực tiếp cho người
thụ hưởng ở những lĩnh vực, nhiệm
vụ thích hợp.
2. Công bố công khai, minh bạch mức thu phí dịch
vụ tại các cơ sở dịch vụ công lập và
ngoài công lập; tất cả các tổ chức, cá nhân không
được quy định thêm bất kỳ khoản thu
nào ngoài các khoản thu đó được công bố.
3. Điều chỉnh lại cơ cấu đào
tạo theo bậc đào tạo, theo ngành và lãnh thổ, chú
trọng các vùng: Tây Nguyên, Tây Bắc, đồng bằng
sông Cửu Long; tăng quy mô đào tạo gắn với
củng cố chất lượng đào tạo, ưu
tiên những ngành nghề phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Nâng cao tỷ lệ học sinh nữ
ở các cấp học cao, gắn đào tạo với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Tổ chức triển khai Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020.
4. Nghiên cứu và có giải pháp, lộ trình về
chế độ học phí phù hợp với chủ
trương xã hội hóa giáo dục. Có cơ chế và
biện pháp cụ thể giải quyết chỗ ở cho
sinh viên các trường đại học, cao đẳng,
nhất là chỗ ở cho sinh viên các trường sư
phạm, trường trọng điểm và trường
ở khu vực kinh tế - xã hội khó khăn.
Nghiên cứu và có giải pháp, lộ trình thực
hiện chế độ viện phí phù hợp với
chủ trương xã hội hóa và đẩy nhanh phát
triển bảo hiểm y tế.
5. Rà soát lại chương trình, nội dung nghiên
cứu khoa học của các Bộ, ngành, địa
phương, đổi mới công tác nghiên cứu khoa
học theo hướng:
a) Tập trung nghiên cứu các đề tài gắn
với ứng dụng vào thực tiễn đời
sống, các đề tài nghiên cứu khoa học cơ
bản.
b) Đổi mới phương pháp xây dựng
nhiệm vụ khoa học trọng điểm quốc gia
theo hướng phát huy tối đa tiềm năng khoa
học và công nghệ trong nước, gắn kết
chặt chẽ với xu thế phát triển khoa học và
công nghệ thế giới phù hợp với tiến trình
hội nhập quốc tế.
c) Nghiên cứu, xây dựng chiến lược đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ, trọng dụng nhân tài. Xây dựng đề án
hình thành và phát triển các tập thể khoa học và công
nghệ mạnh với đội ngũ các nhà khoa học
đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư
trưởng, kỹ thuật viên lành nghề có trình
độ khu vực và quốc tế, đủ sức
hoàn thành các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
quốc gia, gắn với chiến lược hội
nhập quốc tế về khoa học và công nghệ,
sớm rút ngắn khoảng cách về khoa học và công
nghệ giữa nước ta với các nước trong khu
vực và thế giới.
VI. CHẤN
CHỈNH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH, PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LàNG PHÍ
Tăng cường các biện pháp chấn chỉnh
bộ máy hành chính, phòng, chống tham nhũng; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí có ý nghĩa quan trọng
về chính trị, nâng cao lòng tin của nhân dân vào
Đảng và Nhà nước, tạo động lực
thực hiện tốt nhiệm vụ năm 2006.
1. Các Bộ, cơ quan và địa phương phải
xây dựng Chương trình hành động cụ thể
thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Tổ chức để cán bộ, công chức trong
tất cả các ngành, các cấp quán triệt đầy
đủ Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo sự
chuyển biến trong nhận thức và hành động
ở mọi cấp, mọi ngành và toàn xã hội trong phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
3. Xúc tiến việc thành lập Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng và bộ
phận thường trực hoạt động chuyên trách
giúp việc cho Ban Chỉ đạo theo đúng quy
định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
4. Các cấp, các ngành, các địa phương phải
kiên quyết, triệt để đấu tranh chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, trước hết là tham
nhũng trong quản lý đất đai, đầu tư
xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà
nước, quản lý doanh nghiệp nhà nước, lãng phí
trong sử dụng tài sản cụng, tiếp khách, hội
nghị, hội thảo, mít tinh, kỷ niệm, đón
nhận các danh hiệu thi đua, đi công tác, khảo sát,
học tập ở trong và ngoài nước, mua sắm
sử dụng ô tô công, lãng phí thời gian, lao động...
5. Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị từ Trung ương đến
địa phương phải đề cao trách nhiệm
cá nhân, gương mẫu trong đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; phải chịu trách nhiệm khi để xảy
ra tham nhũng, lãng phí ở cơ quan, đơn vị mình;
nâng cao chất lượng công tác quản lý, tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
công chức; phải tổ chức tăng cường công
tác kiểm tra việc thực thi chức trách công vụ
của công chức trong phạm vi quản lý; xử lý
nghiêm, kịp thời những cán bộ, công chức
lợi dụng chức vụ, quyền hạn được
giao nhũng nhiễu, gây phiền hà cho dân và doanh nghiệp;
kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán
bộ, công chức thoái hóa, biến chất, tham nhũng,
tiêu cực.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phải xem cải cách hành
chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác chỉ đạo, điều hành, xây dựng và
triển khai kế hoạch cải cách hành chính của
cơ quan và địa phương mình.
VII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Nghị quyết này và các nhiệm vụ
cụ thể tại Phụ lục kèm theo, các Bộ,
cơ quan và địa phương khẩn trương xây
dựng thành Chương trình công tác năm 2006 của mình,
xác định rõ các trọng tâm để có biện pháp
chỉ đạo, điều hành thích hợp, đạt
hiệu quả cao.
2. Các Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp cần phát
động phong trào thi đua sôi nổi, kịp thời
tuyên dương các điển hình tiên tiến để
lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm
2006, trước hết là chào mừng Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X, góp phần
thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) ngay từ năm
đầu.
3. Chính phủ sẽ tổ chức các hội nghị
chuyên đề với địa phương bàn về các
công tác cơ bản lâu dài cũng như để xử lý
các vấn đề bức xúc phát sinh trong diện
rộng; đồng thời, duy trì giao ban hàng tháng
để kiểm điểm tình hình và đề ra các
biện pháp đẩy mạnh thực hiện kế
hoạch và ngân sách nhà nước.
4. Định kỳ 6 tháng, các Bộ, cơ quan và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính
phủ tình hình thực hiện Nghị quyết này,
đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp, đánh giá
mức độ hoàn thành của từng Bộ, cơ quan
và địa phương, báo cáo Chính phủ tại phiên
họp Chính phủ tháng 6 và
tháng 12 năm 2006.
TM. Chính
phủ
Thủ
tướng
(đó ký)
Phan Văn
Khải
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ
CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH KINH TẾ - Xà HỘI VÀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC NĂM 2006
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
01/2006/NQ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ)
TT |
Nhiệm vụ theo yêu cầu của
Nghị quyết 01/2006 |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trình CP, TTCP |
Hình thức văn bản |
I |
TIẾP TỤC
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, KINH
DOANH, DUY TRÌ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CAO,
ĐỒNG THỜI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU
QUẢ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ |
|
|
|
|
A |
Đẩy nhanh
việc xây dựng thể chế, hoàn thiện môi
trường pháp lý cho các hoạt động kinh tế -
xã hội |
|
|
|
|
(1) |
Ban hành các
nghị định và văn bản pháp luật
hướng dẫn thực hiện các luật đã
được Quốc hội thông qua |
|
|
|
|
01 |
Nghị
định về quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, vùng,
liên vùng |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
Quý II |
Nghị định |
02 |
Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Các công
cụ chuyển nhượng |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
|
Quý II |
Nghị định |
03 |
Nghị định hướng dẫn thực
hiện Luật Giao dịch điện tử |
Bộ Bưu chính, Viễn thông |
|
Quý I |
Nghị định |
04 |
Nghị định sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định
số 16/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý
đầu tư xây dựng công trình. |
Bộ Xây dựng |
|
Quý I |
Nghị định |
05 |
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Thương mại (sửa đổi) |
Bộ Thương mại |
|
Quý I |
Nghị định |
06 |
Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Công an nhân dân |
Bộ Công an |
|
Quý II |
Nghị định |
(2) |
Sửa
đổi, xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
định theo cơ chế kinh tế thị
trường phục vụ lộ trình hội nhập,
nhất là gia nhập WTO |
|
|
|
|
07 |
Luật
Thuế tài sản, Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp (sửa đổi) và Luật Thuế giá
trị gia tăng (sửa đổi) phù hợp với
Chiến lược và Chương trình cải cách hệ
thống thuế đến năm 2010 |
Bộ Tài chính |
|
Quý IV |
Đề án |
08 |
Luật Đăng ký bất động sản |
Bộ Tư pháp |
|
Quý I |
Dự án Luật |
B. |
Xây dựng
và phát triển đồng bộ các loại thị
trường |
|
|
|
|
09 |
Các cơ
chế, chính sách thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung đất canh tác, phát triển các trang trại
có quy mô lớn và vừa trong một số vùng có
điều kiện |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
Quý II |
Đề án |
10 |
Hoàn
thiện hệ thống thể chế thị
trường lao động theo hướng đảm
bảo quyền lựa chọn chỗ làm việc của
người lao động, khuyến khích mọi thành
phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt
động dịch vụ việc làm và xuất khẩu
lao động. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
Quý III |
Đề án |
11 |
Cải cách
hệ thống bảo hiểm xã hội, đặc
biệt là bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm mất việc làm; giải quyết thoả
đáng quyền lợi của người lao
động và người sử dụng lao động |
Bộ Tài chính |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Quý III |
Đề án |
C |
Tiếp tục cải thiện mụi trường
đầu tư, kinh doanh, nâng cao chất lượng
phỏt triển và sức cạnh tranh của nền kinh
tế |
|
|
|
|
12 |
Danh mục
các dự án đặc biệt khuyến khích đầu
tư theo quy định tại Điều 1 khoản 5
Nghị định số 152/2004/NĐ-CP về thuế
thu nhập doanh nghiệp |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
Quý II |
Danh mục |
13 |
Rà soát, báo
cáo cấp có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục,
quy định không cần thiết, đơn giản, công
khai hoá các quy trình, thủ tục hành chính, đồng
thời giải quyết kịp thời các vướng
mắc liên quan đến việc gia nhập thị
trường của doanh nghiệp (triển khai áp
dụng cơ chế một cửa, đăng ký kinh
doanh, thủ tục khắc dấu và đăng ký sử
dụng dấu; đăng ký mã thuế, thuê đất
làm mặt bằng kinh doanh, điều kiện tiếp
cận các nguồn vốn tín dụng). Định kỳ
6 tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực
hiện nhiệm vụ này. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
Trong cả năm 2006 |
Báo cáo |
14 |
Sửa
đổi các quy định hiện hành để
tiếp tục mở rộng
việc cho phép doanh nghiệp các thành phần kinh tế
được cung cấp những dịch vụ công
thông qua đấu thầu và ký kết hợp đồng,
tiếp tục thu hẹp những khu vực độc
quyền của kinh tế nhà nước. Tiếp tục
khắc phục tình trạng biến độc quyền
nhà nước thành độc quyền của doanh
nghiệp. |
Bộ Tài chính |
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư |
Quý II |
Đề án |
15 |
Tiếp
tục mở rộng các lĩnh vực đầu tư
và đa dạng hóa các hình thức đầu tư
nước ngoài phù hợp với lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quý II |
Đề án |
16 |
Hoàn
thiện chính sách tài chính doanh nghiệp. Tiếp tục
tháo gỡ những vướng mắc về chính sách tài
chính để phát triển mạnh và có hiệu quả
doanh nghiệp tư nhân, chú trọng trợ giúp doanh
nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện
để doanh nghiệp mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh doanh |
Bộ Tài chính |
|
Quý II |
Đề án |
D |
Thúc
đẩy phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn |
|
|
|
|
17 |
Rà soát,
điều chỉnh lại quy hoạch sản xuất
nông nghiệp cho phù hợp với yêu cầu của
thị trường trong nước và thế giới,
khai thác được lợi thế tự nhiên, kinh
tế của từng vùng sinh thái, nâng cao khả năng
cạnh tranh của những loại nông sản, ngành hàng
sản xuất mà ta có thế mạnh |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các địa phương |
Quý II |
Đề án |
18 |
Quy
hoạch lại 3 loại rừng theo hướng giảm
diện tích rừng phòng hộ và đặc dụng,
tăng diện tích trồng rừng sản xuất.
Tập trung nguồn lực phát triển trồng rừng
sản xuất phục vụ nhu cầu về gỗ cho
cho toàn nền kinh tế nói chung và cho chế biến
xuất khẩu nói riêng. Tiếp tục trồng và
bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng theo
dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các địa phương |
Quý III |
Đề án |
19 |
Hoàn
thiện quy hoạch thuỷ lợi vùng đồng
bằng sông Cửu Long, trong đó đặc biệt chú ý
thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ
sản |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Bộ Thuỷ sản |
Quý III |
Đề án |
20 |
Rà soát
lại quy hoạch phát triển ngành, tiếp tục xây
dựng và điều chỉnh quy hoạch phát triển
các sản phẩm chủ lực, có lợi thế
cạnh tranh, gắn với thế mạng của
từng vùng. Hướng dẫn các địa
phương đầu tư phát triển thuỷ sản
theo quy hoạch. Tiếp tục xây dựng đồng
bộ cơ sở hạ tầng các vùng nuôi trồng
thuỷ sản bảo đảm phát triển bền
vững, tránh gây ô nhiễm môi trường và cạn
kiệt nguồn nước. |
Bộ Thuỷ sản |
Các địa phương |
Quý II |
Đề án |
21 |
Các giải
pháp để thực hiện Hiệp định đánh
cá chung trong vùng Vịnh Bắc Bộ một cách có
hiệu quả và chủ động. |
Bộ Thuỷ sản |
|
Quý II |
Đề án |
22 |
Xây
dựng, thực hiện các giải pháp chủ
động, hiệu quả để đối phó
với những vấn đề phát sinh sau các vụ
kiện bán phá giá tôm, cá ba sa và các rào cản thương
mại do các nước đặt ra đối với
hàng thuỷ sản xuất khẩu, nhất là bảo
đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. |
Bộ Thuỷ sản |
Các địa phương |
Quý II |
Đề án |
Đ |
Phát
triển các ngành công nghiệp, xây dựng và quản lý
đô thị |
|
|
|
|
23 |
Rà soát lại tất cả các
chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, phân
ngành công nghiệp đã có để bổ sung,
điều chỉnh cho phù hợp với cơ chế
thị trường. Tiếp tục nghiên cứu lập
quy hoạch một số ngành, sản phẩm chưa có
quy hoạch, quy hoạch phát triển công nghiệp một
số vùng - liên vùng và quy hoạch công nghiệp các
địa phương, quy hoạch phát triển công
nghiệp hỗ trợ. |
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
|
Trong quý I và quý II |
Đề án |
24 |
Xây dựng danh mục các ngành công
nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn
với các chính sách khuyến khích rõ ràng và nhất quán. |
Bộ Công nghiệp |
|
Quý II |
Đề án |
25 |
Tổng kết việc thực
hiện các chương trình kỹ thuật - kinh tế
về tự động hoá và công nghệ vật liệu
trong kế hoạch 2001-2005 và xây dựng, trình Chính phủ
phê duyệt Chương trình tổng thể về công
nghệ tự động hoá và vật liệu mới cho
giai đoạn 2006-2010. |
Bộ Công nghiệp |
|
Quý II |
Đề án |
E |
Phát
triển mạnh các ngành dịch vụ |
|
|
|
|
26 |
Đề
án khai thác tiềm năng và đẩy mạnh xuất
khẩu vào thị trường Trung Quốc trên cơ
sở Hiệp định thương mại tự do
ASEAN - Trung Quốc và đề án hai hành lang, một vành
đai giữa Trung Quốc và Việt Nam để
tăng trưởng xuất khẩu vào thị
trường này. |
Bộ Thương mại |
|
Quý IV |
Đề án |
27 |
Đề
án khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm quốc gia. |
Tổng cục Du lịch |
|
Quý II |
Đề án |
28 |
Các chính sách khuyến khích các nhà đầu tư tham gia
đầu tư vào các điểm, khu du lịch có qui mô
vừa và nhỏ. |
Tổng cục Du lịch |
|
Quý IV |
Đề án |
29 |
Đơn
giản hoá các thủ tục xuất nhập cảnh;
mở thêm diện miễn visa và tiếp tục nới lỏng các quy chế xuất
- nhập cảnh đối với khách du lịch
đến từ các thị trường trọng
điểm. |
Bộ Công an |
Tổng cục Du lịch và các Bộ, ngành liên quan |
Quý II |
Quyết định của TTCP |
30 |
Tổ
chức nghiên cứu xây dựng các cảng trung chuyển
quốc tế. Nghiên cứu khai thác các nguồn vốn
để đầu tư hiện đại
đội tầu, cảng biển và đường cao
tốc như vốn vay ODA, góp cổ phần, phát hành trái
phiếu công trình, trái phiếu quốc tế... |
Bộ Giao thông vận tải |
|
Quý II |
Đề án |
31 |
Sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp
luật như Luật Hàng hải, vận tải đa phương
thức, quản lý cơ sở hạ tầng cảng
biển, tiêu chuẩn an toàn hàng hải... |
Bộ Giao thông vận tải |
|
Quý III |
Đề án |
32 |
Nghị
định về quản lý cơ sở cảng biển |
Bộ Giao thông vận tải |
|
Quý III |
Nghị định |
33 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện
cơ chế quản lý giá cước theo hướng Nhà
nước chỉ quản lý trực tiếp cước
của các dịch vụ còn bị ảnh hưởng
bởi yếu tố độc quyền theo nguyên tắc
cước dựa trên giá thành và có tương quan hợp
lý với giá cước trong khu vực. |
Bộ Bưu chính, Viễn thông |
|
Quý II |
Đề án |
34 |
Nghiên
cứu, thực hiện các chính sách khuyến khích phổ
biến và cung cấp rộng rãi loại hình dịch
vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm trong dân cư;
khuyến khích phát triển dịch vụ bảo hiểm
hướng tới mục tiêu phổ cập trong mọi
hoạt động kinh tế, xã hội. |
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
|
Quý II |
Đề án |
35 |
Hoàn
thiện hệ thống các chỉ tiêu thống kê, chế
độ báo cáo thống kê về dịch vụ (gồm
các loại hình dịch vụ trong nước và dịch
vụ xuất nhập khẩu) theo tiêu chuẩn CPC
của WTO phù hợp với điều kiện Việt
Nam. |
Tổng cục Thống kê |
|
Quý II |
Đề án |
II |
HUY ĐỘNG VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƯ, CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN |
|
|
|
|
A |
Huy
động và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn đầu tư phát triển |
|
|
|
|
36 |
Nghiên
cứu, xây dựng để trình Chính phủ ban hành
Nghị định về các loại hình quỹ
đầu tư phát triển địa phương và
các loại hình quỹ đầu tư khác. |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quý II |
Đề án |
37 |
Các cơ
chế, chính sách tạo chuyển biến cơ bản
trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, nhất là thu hút vốn từ các tập
đoàn xuyên quốc gia, từ các nước phát
triển, kịp thời đón bắt các cơ hội
đầu tư mới. Mở rộng danh mục
được đầu tư nước ngoài trong các
lĩnh vực thương mại, vận tải, tín
dụng, bảo hiểm, viễn thông, quảng cáo, đào
tạo nguồn nhân lực... phù hợp với tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng,
công bố rộng rãi Danh mục các dự án kêu gọi
đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2010. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
Quý II |
Đề án |
38 |
Đề
án quy hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội cho thời kỳ 2006 - 2010 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
Quý I |
Đề án |
39 |
Quy chế
tổ chức hoạt động của các Ban quản
lý ODA đối với các chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
Quý II |
Quy chế |
40 |
Nghị
định sửa đổi, bổ sung các văn
bản pháp quy liên quan đến quản lý và sử
dụng ODA, trước hết là Nghị định
số 17/2001/NĐ-CP của Chính phủ. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
Quý I |
Nghị định |
41 |
Trình
Thủ tướng Chính phủ chương trình hành
động triển khai thực hiện Chiến
lược vay và trả nợ nước ngoài
đến năm 2010. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Quý I |
Chương trình hành động |
42 |
Đề án huy động vốn
đầu tư xây dựng các công trình bưu chính
viễn thông cấp bách giai đoạn 2006-2010 |
Bộ Bưu chính viễn thông |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính |
Quý II |
Đề án |
B |
Nâng cao hiệu quả và chấn
chỉnh, đổi mới công tác quản lý đầu
tư phát triển |
|
|
|
|
43 |
Rà soát,
sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung các quy
hoạch tổng thể các vùng kinh tế, vùng kinh tế
trọng điểm, các hành lang kinh tế, các lãnh thổ
đặc biệt (các khu kinh tế, vùng Hà Nội...). |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành, địa
phương |
Quý II |
Đề án |
44 |
Tổ
chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung một
số ngành quan trọng, một số sản phẩm
chủ yếu. Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tiến hành rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội địa phương. |
Các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố |
|
Quý I |
Báo cáo |
III |
Điều
hành chính sách tài chính - tiền tệ |
|
|
|
|
45 |
Tiếp
tục thực hiện lộ trình hội nhập về
chính sách tài chính và thuế theo hiệp định đã ký
kết. Chủ động nghiên cứu để
điều chỉnh các chính sách tài chính áp dụng một
cách có hiệu quả sau khi gia nhập WTO. |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành liên quan |
Quý I |
Đề án |
46 |
Đánh giá
việc thực hiện ổn định ngân sách
địa phương giai đoạn 2004-2006, kết
quả thực hiện hệ thống định
mức phân bổ ngân sách theo Quyết định số
139/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ |
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư |
Các Bộ, ngành liên quan |
Quý II |
Báo cáo |
47 |
Phát hành
cổ phiếu và trái phiếu dài hạn để
tăng vốn tự có của các ngân hàng thương
mại theo đúng chuẩn mực quốc tế.
Thực hiện cổ phần hoá ngân hàng thương
mại nhà nước, trước mắt là Ngân hàng Nhà
đồng bằng sông Cửu Long và Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam. Tiếp tục đẩy
mạnh việc phát triển thị trường vốn
đi đôi với tăng cường cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nước. |
Bộ Tài chính |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Trong cả năm 2006 |
Đề án |
IV |
TÍCH CỰC VÀ CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ |
|
|
|
|
48 |
Cơ chế phối hợp và
điều phối liên bộ ngành, giữa trung
ương và địa phương trong việc thực
hiện các cam kết quốc tế, trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành trong quý II năm 2006. |
Bộ Thương mại |
Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế
quốc tế |
Quý II |
Đề án |
49 |
Biện
pháp phòng vệ chính đáng đối với hàng hoá
sản xuất trong nước phù hợp với các quy
định của Tổ chức Thương mại
quốc tế (WTO) và các cam
kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết như
đối xử tối huệ quốc, đối
xử quốc gia, các biện pháp tự vệ, chống
bán phá giá, chống trợ cấp, cơ chế kiểm
soát thu nhập... |
Bộ Thương mại |
Bộ Tài chính |
Quý II |
Đề án |
50 |
Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật đối
với hàng nhập khẩu phù hợp với các quy
định của WTO; triển khai thực hiện
một số công cụ quản lý nhập khẩu
mới như xây dựng hệ thống các hàng rào kỹ
thuật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm...
đối với hàng nhập khẩu trong diện
được giảm thuế theo cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế. |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Bộ Thương mại và các
Bộ, ngành liên quan |
Quý III |
Đề án |
51 |
Quy chế
về thương mại điện tử phù hợp
với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế. |
Bộ Thương mại |
|
Quý II |
Đề án |
52 |
Quỹ xúc
tiến đầu tư để hỗ trợ công tác
xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Bộ Tài chính và các địa phương |
Quý II |
Đề án |
53 |
Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
các văn bản cần thiết đáp ứng yêu cầu
gia nhập WTO. |
Bộ Tư pháp |
Các Bộ, ngành liên quan |
Quý I và quý II |
|
V |
ĐẨY MẠNH Xà HỘI HOÁ CÁC LĨNH
VỰC VĂN HOÁ, Xà HỘI |
|
|
|
|
54 |
Đề
án triển khai thực hiện Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
|
Quý II |
Đề án |
55 |
Điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới các
trường đại học cao đẳng, khuyến
khích mở rộng các cơ sở đào tạo ngoài công
lập |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
|
Quý II |
Đề án |
56 |
Chiến lược đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, trọng
dụng nhân tài. Xây dựng đề án hình thành và phát
triển các tập thể khoa học và công nghệ
mạnh với đội ngũ các nhà khoa học
đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư
trưởng, kỹ thuật viên lành nghề có trình
độ khu vực và quốc tế, đủ sức
hoàn thành các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
quốc gia. |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
|
Quý IV |
Đề án |
57 |
Chiến
lược hội nhập quốc tế về khoa
học và công nghệ nhằm sớm rút ngắn khoảng
cách về khoa học và công nghệ giữa nước ta
với khu vực và thế giới. |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
|
Quý IV |
Đề án |
58 |
Hoàn
thiện hệ thống chính sách pháp luật về tài
nguyên và môi trường, đồng thời tiếp
tục tổ chức thực hiện và thường
xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy
định pháp luật về tài nguyên và môi trường. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
|
Trong cả năm 2006 |
Đề án |
59 |
Kế hoạch sử dụng đất cả
nước và bộ số kiểm tra kế hoạch
sử dụng đất 5 năm 2006-2010. Kiểm kê tài
nguyên nước quốc gia; điều tra hiện
trạng đánh giá nguyên nhân suy thoái, cạn kiệt, ô
nhiễm các nguồn nước ở những vùng
trọng điểm; điều tra tai biến
địa chất, môi trường địa chất và
địa chất đô thị; điều tra tiềm
năng khoáng sản. Tiếp tục khai thác và phát huy
tiềm năng công nghệ, kỹ thuật hiện có
để theo dõi, giám sát mọi diễn biến của
thời tiết, khí hậu, thuỷ văn, môi
trường. Tiếp tục điều tra cơ bản
về môi trường đất, nước, không khí và
điều tra hiện trạng môi trường khu
vực đô thị. Đẩy mạnh công tác đo
đạc bản đồ phục vụ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
|
Trong cả năm 2006 |
Báo cáo |
60 |
Chỉ
đạo công tác quản lý đất đai, đẩy
nhanh tiến độ, hoàn thành cơ bản việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; trình Chính phủ các biện pháp thúc đẩy
hoạt động và phát triển thị trường
bất động sản, tăng cường công tác
quản lý nhà nước và tạo nguồn thu cho NSNN. Tăng
cường kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng
tài sản công, chống vụ lợi cá nhân, bảo
đảm hiệu quả, đúng quy định của
pháp luật. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính |
Quý I |
Đề án |
61 |
Các văn
bản hướng dẫn thực hiện Định hướng
chiến lược về phát triển bền vững
ở Việt Nam, xây dựng các cơ chế, chính sách,
chương trình hành động, các giải pháp thực
hiện Chương trình nghị sự 21 quốc gia và
của các ngành, địa phương. Xây dựng, trình
Chính phủ ban hành và đưa vào thực hiện 20 chương
trình phát triển bền vững của ngành và địa
phương. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, |
|
Quý II |
Đề án |
62 |
Sửa
đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tài chính
về quản lý và bảo vệ môi trường ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành. |
Bộ Tài chính |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Quý II |
Đề án |
63 |
Quy
hoạch các Trung tâm giới thiệu việc làm và hệ
thống thông tin thị trường lao động.
Triển khai thực hiện dự án xây dựng 3 Trung tâm
giới thiệu việc làm ở 3 vùng kinh tế
trọng điểm. Thí điểm việc nối
mạng thông tin thị trường lao động
giữa các Trung tâm giới thiệu việc làm. |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội |
|
Quý II |
Đề án |
64 |
Hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh
giá từ trung ương đến địa
phương, tới tận cơ sở; đảm
bảo tính khách quan, trung thực và chính xác về số
liệu xoá đói, giảm nghèo của từng địa
phương và vùng. |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội |
|
Quý III |
Đề án |
65 |
Chương
trình hành động phòng, chống mại dâm giai
đoạn 2006-2010 |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội |
|
Quý I |
Chương trình hành động |
66 |
Sửa
đổi cơ chế, chính sách tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ: Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn |
Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan liên quan |
Quý II |
Đề án |
67 |
Luật
Bảo vệ và Chăm sóc sức khoẻ nhân dân (sửa
đổi). |
Bộ Y tế |
|
Quý IV |
Dự án Luật |
68 |
Quy
hoạch phát triển ngành văn hóa thông tin |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
|
Quý III |
Đề án |
69 |
Cơ
chế quản lý, khuyến khích hoạt động
của các hãng phim tư nhân, rạp chiếu phim tư
nhân, rạp biểu diễn nghệ thuật tư nhân
hoạt động đa dạng; cơ chế quản
lý, khuyến khích sưu tập tư nhân, các câu lạc bộ
bảo tồn bảo tàng, góp phần bảo vệ các di
tích, di sản văn hóa vật thể và phi vật
thể. Chuyển phần lớn các cơ sở công
lập cung cấp dịch vụ (như: nhà hát, rạp
chiếu phim, bảo tồn bảo tàng, thư viện,
mỹ thuật...) hoạt động theo cơ chế
tài chính áp dụng cho cơ sở dịch vụ công ích
hoặc doanh nghiệp. |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
|
Quý III |
Đề án |
70 |
Cơ chế quản lý hoạt
động xuất bản, in, phát hành ngoài quốc doanh
để mở rộng hợp tác quốc tế, liên
doanh, liên kết và huy động các thành phần kinh
tế xây dựng và phát triển ngành Xuất bản, Báo
chí. |
Bộ Văn hoá Thông tin |
|
Trong cả năm 2006 |
Đề án |
71 |
Tăng cường sản xuất các
trang thiết bị thể thao phục vụ tốt nhu
cầu của thị trường trong nước,
giảm dần nhập khẩu. |
Ủy ban Thể dục thể thao |
|
Quý II |
Đề án |
72 |
Chuyển phần lớn các đơn vị sự
nghiệp thể dục, thể thao thành đơn vị
có thu, hoặc cổ phần hóa; từng bước
chuyển giao hoạt động thể dục thể
thao và tổ chức thi đấu cho các tổ chức xã
hội và các cơ sở ngoài công lập thực hiện.
Nhà nước chỉ hỗ trợ kinh phí cho các nhiệm
vụ được nhà nước giao hoặc kinh phí
tổ chức các giải thể thao quốc tế
lớn. |
Bộ Tài chính |
Ủy ban Thể dục thể thao |
Quý II |
Đề án |
VI |
CHẤN CHỈNH
BỘ MÁY HÀNH CHÍNH, PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LàNG PHÍ |
|
|
|
|
73 |
Đề
án thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong
các cơ quan hành chính nhà nước và đề án hoàn
thiện Chính phủ điện tử ở Việt Nam
đến năm 2010 |
Bộ Bưu chính, Viễn thông |
Văn phòng Chính phủ,
Bộ Nội vụ |
|
Đề án |