Quyết định 05/2007/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 05/2007/QĐ-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2007/QĐ-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Doãn Hợp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/10/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 05/2007/QĐ-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỂN THÔNG SỐ 05/2007/QĐ-BTTTT
NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2007
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày
6/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Thực hiện uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ tại
văn bản số 4092/VPCP-KG ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin đến 2015 và 2020;
Theo đề nghị của Viện trưởng
Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020” với
những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin (bao gồm nhân lực làm việc trong các doanh
nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin; nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin; nhân
lực cho đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông và người dân sử dụng
các ứng dụng công nghệ thông tin) là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối
với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ
cấu theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao, tăng cường năng
lực công nghệ thông tin quốc gia.
b) Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phải gắn kết chặt chẽ với
quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục đại học. Đổi mới cơ bản và toàn diện đào tạo nhân lực công
nghệ thông tin theo hướng hội nhập và đạt trình độ quốc tế, tạo được chuyển
biến cơ bản về chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ thông
tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh
tế quốc tế.
c) Đẩy mạnh xã hội hoá và tăng cường hợp tác
quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, phát huy mọi nguồn
lực trong nước và tranh thủ các nguồn lực ngoài nước cho phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin.
2. Mục tiêu phát triển
Phát triển mạnh nguồn nhân lực công nghệ thông tin,
đảm bảo có đủ nhân lực phục vụ nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin, xây dựng kinh tế tri thức và xã hội thông tin, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và cung cấp nhân lực công nghệ
thông tin cho thị trường lao động quốc tế.
Hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả và năng lực
cạnh tranh của hệ thống đào tạo nhân lực công nghệ thông tin, nâng trình độ đào
tạo nhân lực công nghệ thông tin của nước ta tiếp cận trình độ quốc tế và tham
gia thị trường đào tạo nhân lực quốc tế. Từng bước trở thành một trong những nước cung cấp
nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao cho các nước trong khu vực và trên
thế giới.
Đẩy mạnh đào tạo nhân lực cho ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin phục vụ quốc
phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường xây dựng đội ngũ giảng viên, nâng
cao chất lượng và số lượng giảng viên công
nghệ thông tin, điện tử, viễn thông ở các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề. Đến năm 2015, ở bậc đại học, cao
đẳng đảm bảo tỷ lệ 15 sinh viên có 1 giảng viên công nghệ thông tin; 70% giảng
viên đại học và trên 50% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên, trên
50% giảng viên đại học và ít nhất 10% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ.
Đến năm 2020, trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giảng viên cao đẳng có
trình độ thạc sĩ trở lên, trên 75% giảng viên đại học và ít nhất 20% giảng viên
cao đẳng có trình độ tiến sĩ.
Tạo được chuyển biến đột phá về chất lượng đào
tạo. Phấn đấu đến năm 2015 đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông ở bậc
đại học đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN; 80% sinh viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tốt nghiệp ở các
trường đại học trong nước có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham
gia thị trường lao động quốc tế. Đến năm 2020 đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tại nhiều trường đại
học đạt trình độ quốc tế; 90% sinh viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn
thông tốt nghiệp ở các trường đại học có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để
tham gia thị trường lao động quốc tế.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội
ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông. Đến năm 2015, toàn
bộ học sinh các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở và 80% học sinh các
trường tiểu học được học tin học. Đảm bảo dạy tin học cho 100% học sinh trong
các cơ sở giáo dục phổ thông vào năm 2020. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục và đào tạo. Đến năm 2015, 100% giáo viên các cấp có thể sử dụng các
ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho giảng dạy.
Đẩy mạnh đào tạo nhân
lực phục vụ nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền
thông. Từ nay đến năm 2015, cung
cấp cho các doanh nghiệp này 250.000 người có chuyên môn về công nghệ thông
tin, điện tử, viễn thông. Trong số đó, 50% có trình độ cao đẳng, đại học và 5%
có trình độ Thạc sỹ trở lên.
Tăng cường đào tạo
nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin. Từ nay đến năm 2015, cung cấp cho các
doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở
nghiên cứu, bệnh viện, … 530.000 cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin có
trình độ cao đẳng hoặc tương đương trở lên.
Không ngừng nâng cao kiến
thức và kỹ năng sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin cho toàn xã hội. Đến
năm 2015, tất cả cán bộ, công chức,
viên chức các cấp, 100% cán bộ y tế, 80% lao động trong các doanh
nghiệp và trên 50% dân cư có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin. Các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có giám đốc công nghệ thông tin, được đào tạo theo quy định của Nhà nước. Đến năm 2020, 90% lao động trong các
doanh nghiệp và trên 70% dân cư có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông
tin.
II. CÁC NHIỆM VỤ
1.
Phát triển đội ngũ giảng viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông
a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu giảng viên công nghệ
thông tin, điện tử, viễn thông cho các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung 21.000 giảng viên
công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông cho các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề với 50% có trình độ Thạc sỹ trở lên. Thực hiện dự án “Nâng cao chất lượng đào tạo
đại học và sau đại học về công nghệ thông tin” và dự án “Hỗ trợ triển khai các
chương trình liên kết đào tạo công nghệ thông tin với các trường đại học nước
ngoài” trong “Chương trình phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin ở
Việt Nam từ nay đến năm 2010” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 331/QĐ-TTg ngày 6/4/2004.
2. Phát triển đội
ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở
giáo dục phổ thông
a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo
dục phổ thông.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung 38.000 giáo viên
dạy tin học cho các cơ sở
giáo dục phổ thông.
3. Chuẩn hóa các trình
độ đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông
a) Mục tiêu: Chuẩn hóa các trình độ đào tạo công nghệ thông
tin, điện tử, viễn thông.
b) Nội dung: Xây dựng và ban hành
hệ thống chuẩn về các trình độ đào tạo công nghệ thông
tin, điện tử, viễn thông; chuẩn về ngoại ngữ trong đào tạo công nghệ thông tin;
quy định điều kiện hoạt động đào tạo và cấp chứng chỉ công nghệ thông tin. Xây
dựng và triển khai thực hiện dự án hệ thống sát hạch trình độ công nghệ thông
tin.
4. Phát triển đội ngũ
nghiên cứu về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông
a) Mục tiêu: Tăng cường năng lực nghiên cứu về công
nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án
đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ nghiên cứu trong các cơ sở
nghiên cứu khoa học công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
5. Xây dựng và phát
triển đội ngũ giám đốc công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu giám đốc công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nước.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án
đào tạo giám đốc công nghệ thông tin cho các
Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Nhà nước.
6. Đào tạo các tài
năng về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông
a) Mục tiêu: Phát hiện, bồi
dưỡng, đào tạo và phát triển các tài năng về công nghệ thông tin, điện tử, viễn
thông.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án
phát hiện các tài
năng trẻ, tổ chức bồi dưỡng và đào tạo các tài năng nhằm phát triển đội ngũ
chuyên gia giỏi về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông của đất nước.
7. Đào tạo nhân lực
trình độ cao về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông
a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông và nhu
cầu cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp, các cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở nghiên cứu,
trường học, bệnh viện.
b) Nội dung: Xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo 135.000 – 140.000 người có trình độ
cao đẳng, đại học trở lên về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, với 8 –
10% có trình độ Thạc sỹ trở lên phục vụ các doanh nghiệp trong lĩnh vực công
nghệ thông tin và truyền thông; đào tạo và bồi dưỡng 530.000 người có trình độ
cao đẳng hoặc tương đương trở lên về công nghệ thông tin có khả năng làm cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin.
8. Đào tạo nghề về
công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông
a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu nhân lực được đào tạo
nghề cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
b) Nội dung: Xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo nghề các trình độ về công nghệ thông
tin, điện tử, viễn thông cho 105.000 – 110.000 người. Thực hiện dự án “Nâng cao chất lượng đào tạo về công
nghệ thông tin ở bậc trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề” trong “Chương trình
phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin ở Việt Nam từ nay đến năm
2010”.
9. Phát triển nhân lực
công nghệ thông tin trong lĩnh vực an ninh – quốc phòng
a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu nhân lực công nghệ thông
tin trong các đơn vị quân đội và công an.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án
phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị
quân đội và công an.
10. Đào tạo và bồi
dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức
a) Mục tiêu: Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công
nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Nội dung: Thực hiện dự án “Đào tạo về quản lý công nghệ thông tin và
phổ cập tin học cho cán bộ, công chức và viên chức” trong “Chương trình phát
triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin ở Việt nam từ nay đến năm 2010”.
11. Đào tạo và bồi
dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho giáo viên, cán bộ trong ngành giáo dục
và đào tạo
a) Mục tiêu: Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho giáo
viên, cán bộ ngành giáo dục và đào tạo phục vụ đổi mới phương thức dạy và học
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án
đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công
nghệ thông tin cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên đại học và
cao đẳng, giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo viên trung học phổ
thông, trung học cơ sở, tiểu học và mẫu giáo.
12. Dạy tin học cho
sinh viên, học sinh các cấp
a) Mục tiêu: Đảm bảo việc dạy tin học cho sinh viên đại
học, cao đẳng, học sinh trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và học sinh phổ
thông.
b) Nội dung: Triển khai thực hiện dự án “Đào tạo, bồi
dưỡng về công nghệ thông tin cho các chuyên ngành”, dự án “Nâng cao chất lượng
đào tạo về công nghệ thông tin ở bậc trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề”, đề
án “Dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin trong trường phổ thông” trong
“Chương trình phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin ở Việt nam từ
nay đến năm 2010”, xây dựng và triển khai thực hiện dự án phát triển mạng và
các dịch vụ giáo dục, đào tạo trên Internet.
13. Phổ cập tin học cho
nhân dân
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực sử dụng các ứng dụng
công nghệ thông tin cho nhân dân trong cả nước.
b) Nội dung: Xây dựng và triển
khai thực hiện dự án phổ cập tin học cho nhân dân, nhằm phổ biến kiến
thức, đào tạo về sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin cho nhân dân, đặc
biệt là nhân dân sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và những người
khuyết tật.
14. Xây dựng trường đại
học công nghệ thông tin và truyền thông đạt đẳng cấp quốc tế
a) Mục tiêu: Xây dựng trường đại học công nghệ thông tin và
truyền thông đạt đẳng cấp quốc tế
b) Nội dung: Xây dựng trường đại học công nghệ thông tin và
truyền thông đạt đẳng cấp quốc tế. Xây dựng và triển khai thực hiện chương
trình đào tạo đại học công nghệ
thông tin, điện tử, viễn thông bằng tiếng
Anh theo hướng 1 năm học tiếng Anh và 3-4 năm học chuyên môn bằng tiếng Anh.
15. Xây dựng hệ thống
thông tin nhân lực công nghệ thông tin
a) Mục tiêu: Xây dựng hệ thống thông tin nhân lực công nghệ
thông tin phục vụ phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
b) Nội dung: Xây dựng hệ thống thông tin nhân lực công nghệ
thông tin. Tổ chức thực hiện nghiên cứu dự báo về thị trường lao động công nghệ
thông tin, hỗ trợ các cơ sở đào tạo, các cơ quan, đơn vị sử dụng nhân lực công
nghệ thông tin.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình
đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực công nghệ thông tin
- Đẩy mạnh đổi mới
đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông ở bậc đại học theo Nghị quyết
số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.
- Ban hành cơ chế đặc thù cho đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.
- Ban hành các tiêu chuẩn ngành nghề, chức danh
về công nghệ thông tin, chức danh cán bộ quản lý công nghệ thông tin trong các
cơ quan Nhà nước.
- Phát triển mô hình đào tạo theo nhu cầu đặt
trước của các doanh nghiệp, các tổ chức; mô hình gắn kết đào tạo, nghiên cứu với
sản xuất của các doanh nghiệp lớn.
- Xây dựng chương
trình khung đào tạo công nghệ thông tin, bảo đảm sự liên thông của các cấp học,
tăng tỷ lệ thực hành ở các môn học công nghệ thông tin, loại bỏ các chương
trình lạc hậu không đáp ứng yêu cầu. Tiếp thu có chọn lọc và triển khai đào tạo
theo các chương trình đào tạo tiên tiến của thế giới.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá và kiểm định chất
lượng đào tạo công nghệ thông
tin, điện tử, viễn thông tại các trường đại học.
2. Tăng cường đầu tư cho phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin
- Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo nguồn nhân lực
nhằm huy động mọi nguồn lực của xã hội đầu tư cho đào tạo nhân lực công nghệ
thông tin.
- Đổi mới việc huy động nguồn lực và cơ chế
tài chính cho đào tạo công
nghệ thông tin, điện tử, viễn thông ở bậc đại học theo Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.
- Ưu tiên sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư
cho đào tạo Tiến sỹ, Thạc sỹ về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông và
giảng dạy tin học cho học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Tiếp tục sử dụng ngân sách Nhà nước (Đề án
322) để gửi cán bộ đi đào tạo bậc cao về công nghệ thông tin, điện tử, viễn
thông và hỗ trợ triển khai các chương trình đào tạo phối hợp với trường đại học
nước ngoài.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho một số cơ
sở đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tương đương các nước tiên
tiến trong khu vực, trước mắt tập trung cho các trường đại học trọng điểm.
- Khuyến khích đầu tư vào đào tạo nhân lực
công nghệ thông tin theo hướng: Dịch vụ giáo dục chất lượng cao được thu học
phí cao; Cơ sở đào tạo được
hưởng ưu đãi trong hoạt động đào tạo tương đương với doanh nghiệp sản xuất phần
mềm. Ban hành chính sách thuế phù hợp để khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ thông tin.
- Xây dựng cơ chế thu hút và lưu giữ
chuyên gia công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông trình độ cao ở nước ngoài
(bao gồm cả người Việt Nam ở nước ngoài) vào làm việc tại Việt Nam hoặc làm
việc vì sự phát triển của công nghệ thông tin Việt Nam.
- Ban hành cơ chế giành một tỉ lệ thích hợp trong 1% ngân sách nhà nước
hàng năm chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để triển
khai các nghiên cứu về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
- Ban hành chính sách ưu đãi về thu nhập cho nhân
lực công nghệ thông tin làm việc trong các cơ quan nhà nước; chính sách ưu đãi
đối với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, giáo viên công nghệ thông
tin tại các vùng khó khăn.
- Nghiên cứu thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin.
3. Mở rộng quy mô đào tạo nhân lực công nghệ
thông tin
- Mở rộng quy mô đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tại khu
vực các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Đà Lạt, Thành
phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Tại các vùng kinh tế trọng điểm, thành lập mới một số
cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; thu hút đầu tư
thành lập trường đại học 100% vốn nước ngoài; liên doanh, liên kết trong nước
và nước ngoài đào tạo nhân lực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông. Tăng
cường năng lực đào tạo công nghệ thông tin cho các cơ sở đào tạo hiện có và
thành lập mới một số cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ thông tin tại các vùng
Tây Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nhân lực công nghệ thông tin: đào tạo
chính quy tập trung, tại chức, bổ túc, đào tạo từ xa, vv...nhằm đáp ứng nhu cầu
nhân lực công nghệ thông tin.
- Khuyến khích mở rộng quy mô và tăng cường chất
lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ công nghệ thông tin. Ban hành chính sách
cho phép đào tạo liên thông giữa các cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ với các cơ sở
đào tạo công nghệ thông tin bậc đại học trong nước, chính sách về công nhận trình độ công nghệ
thông tin cho những người chưa qua đào tạo nhưng đã tự học và có trình độ nhất
định; công nhận trình độ công nghệ thông tin tương đương dựa trên các thỏa
thuận song phương và đa phương về giáo dục và đào tạo.
- Khuyến
khích đào tạo bằng thứ 2 về công nghệ thông tin. Triển khai chương trình 4+1,
các ngành khác được đào tạo thêm 1 năm về công nghệ thông tin.
- Ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo cho sinh
viên, học sinh giỏi, người tàn tật, người nghèo, người dân tộc thiểu số và các
đối tượng ưu tiên khác.
4. Tăng cường dạy
tiếng Anh và dạy công nghệ thông tin bằng tiếng Anh
- Khuyến khích các trường đại học giảng dạy công nghệ thông tin, điện tử,
viễn thông bằng tiếng Anh. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án giảng dạy tiếng
Anh trong trường phổ thông.
- Chú trọng đào tạo,
nâng cao trình độ tiếng Anh cho đội ngũ giảng viên, công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông để đảm bảo đủ trình độ giảng dạy bằng tiếng Anh.
- Thu hút giáo viên
nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài
có trình độ cao vào giảng dạy công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông bằng
tiếng Anh.
- Tăng cường năng
lực dạy tiếng Anh ở các trường có đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Thúc đẩy các hình
thức liên kết đào tạo chất lượng cao, trao đổi giảng viên, chuyên gia với nước
ngoài.
5. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy và học
- Nhà nước hỗ trợ việc biên soạn và “số hoá” chương trình, giáo trình, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo,
phục vụ cho việc học tập của học sinh, sinh viên; hỗ trợ giáo viên,
sinh viên và học sinh trong hệ thống giáo dục quốc dân truy nhập Internet tại
các cơ sở giáo dục.
- Triển khai nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy và học. Xây dựng chuẩn
về các thiết bị, phần mềm cho dạy tin học và dạy các môn học khác.
- Đẩy mạnh xây dựng
các tài nguyên giáo dục, đào tạo trên mạng Internet.
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục phổ thông ở các vùng
khó khăn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan chủ
trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai quy hoạch
và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo Thủ
tướng Chính phủ; xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế đặc thù
cho đào tạo nhân lực công nghệ thông tin; chủ trì thực hiện các nhiệm vụ:
- Phổ cập tin học cho nhân dân;
- Chuẩn hóa các trình độ đào tạo công nghệ thông
tin, điện tử, viễn thông;
- Xây dựng hệ thống thông tin nhân lực công nghệ
thông tin.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan bố trí ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm
vụ phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; xây dựng cơ chế, chính sách
tài chính cho phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
- Chính sách thuế phù hợp để
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư cho đào tạo nguồn nhân
lực công nghệ thông tin;
- Chính sách hỗ trợ đào tạo cho sinh viên, học
sinh giỏi, người tàn tật, người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng
ưu tiên khác;
- Chính sách hỗ trợ giáo viên, sinh viên và học sinh trong hệ thống giáo
dục quốc dân truy cập Internet tại các cơ sở giáo dục;
- Chính sách ưu đãi về thu nhập cho nhân lực công
nghệ thông tin làm việc trong các cơ quan nhà nước; ưu đãi đối với cán bộ
chuyên trách về công nghệ thông tin, giáo viên công nghệ thông tin tại các vùng
khó khăn;
- Cơ chế giành một tỉ lệ thích hợp trong 1% ngân sách nhà nước hàng năm chi
cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để triển khai các nghiên
cứu về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì:
a) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành các chính sách
thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
- Chính sách cho phép đào tạo
liên thông giữa các cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ với các cơ sở đào tạo công nghệ
thông tin bậc đại học trong nước;
- Chính sách về công nhận trình độ công nghệ thông tin cho những người chưa
qua đào tạo nhưng đã tự học và có trình độ nhất định; công nhận trình độ công
nghệ thông tin tương đương dựa trên các thỏa thuận song phương và đa phương về
giáo dục và đào tạo;
- Chính sách hỗ trợ biên soạn và “số hoá” chương trình, giáo trình, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo
về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông;
- Chính sách thu hút giáo viên nước ngoài,
người Việt Nam ở nước ngoài vào giảng dạy công nghệ thông tin, điện tử,
viễn thông bằng tiếng Anh.
b) Thực hiện các nhiệm vụ:
- Phát triển đội ngũ giảng viên công nghệ thông
tin, điện tử, viễn thông;
- Phát triển đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ
sở giáo dục phổ thông;
- Đào tạo các tài năng về công nghệ thông tin, điện
tử, viễn thông;
- Đào tạo nhân lực trình độ cao về công nghệ thông
tin, điện tử, viễn thông;
- Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông
tin cho giáo viên, cán bộ trong ngành giáo dục, đào tạo;
- Dạy tin học cho sinh viên, học sinh các cấp;
- Xây dựng đại học công nghệ thông tin và truyền
thông đẳng cấp quốc tế.
c) Xây dựng và triển khai mô hình đào tạo theo
nhu cầu đặt trước của các doanh nghiệp, các tổ chức; mô hình gắn kết đào tạo,
nghiên cứu với sản xuất của các doanh nghiệp lớn; xây dựng chương
trình khung đào tạo công nghệ thông tin, bảo đảm sự liên thông của các cấp học;
xây dựng chuẩn về các thiết bị, phần mềm cho
dạy tin học và dạy các môn học khác; tổ chức khảo sát, đánh giá và kiểm định chất
lượng đào tạo công nghệ thông
tin, điện tử, viễn thông tại các trường đại học.
d) Xây dựng và triển khai các kế hoạch 5 năm
và hàng năm về đào tạo nhân lực công nghệ thông tin trong các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; kế hoạch giảng dạy tin học trong các cơ sở gíáo
dục phổ thông.
e) Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt phương án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin.
4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban
hành các tiêu chuẩn ngành nghề, chức
danh về công nghệ thông tin, chức danh cán bộ quản lý công nghệ thông tin trong
các cơ quan Nhà nước; chủ trì thực hiện các nhiệm vụ:
- Xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nước;
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin
cho cán bộ, công chức, viên chức.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng và ban hành cơ chế thu hút và lưu giữ
chuyên gia công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông trình độ cao ở nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam; chủ trì thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề về công
nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; xây dựng và triển khai các kế hoạch 5 năm và
hàng năm về đào tạo nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ sở dạy nghề.
6. Bộ Khoa học và Công
nghệ chủ trì thực hiện nhiệm vụ phát triển đội ngũ
nghiên cứu về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
7. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chủ trì thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân lực
công nghệ thông tin trong lĩnh vực an ninh – quốc phòng.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan cân
đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch nhà nước hàng năm cho việc thực hiện
các nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
9. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo
công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức và viên chức thuộc quyền quản lý.
10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế
hoạch và triển khai các hoạt động phổ cập tin học cho nhân dân địa phương.
11. Các tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, vv…), các tổ chức xã
hội, nghề nghiệp phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào
tạo trong việc thúc đẩy phổ cập tin học cho toàn xã hội, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực công nghệ thông tin, thu hẹp khoảng cách số giữa nông thôn và
thành thị.
12. Các doanh nghiệp chủ động tổ chức đào tạo công nghệ thông tin cho người
lao động trong doanh nghiệp và tham gia đào tạo phục vụ nhu cầu xã hội.
13. Các cơ sở giáo dục và đào tạo căn cứ vào quy hoạch xây dựng kế hoạch
dài hạn và kế hoạch hàng năm, chủ động triển khai các giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo phục vụ nhu cầu xã hội.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp