Quyết định 303/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định cơ chế tài chính đặc thù của trường Đại học Việt Đức
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 303/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 303/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/03/2012 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 303/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 303/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐẶC THÙ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT ĐỨC
------------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
Căn cứ Quyết định số 1196/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Việt Đức;
Căn cứ Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Việt Đức và Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Việt Đức;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Trường Đại học Việt Đức là đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước thành lập, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động ban hành kèm theo Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2009, Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Việt Đức và cơ chế tài chính đặc thù quy định tại Quyết định này.
- Kinh phí hoạt động thường xuyên:
Ngân sách nhà nước đảm bảo hỗ trợ 60% kinh phí hoạt động thường xuyên của năm 2012; không quá 50% trong giai đoạn 2013 - 2015 và không quá 40% trong giai đoạn 2016 - 2020. Mức kinh phí hoạt động thường xuyên NSNN hỗ trợ hàng năm được tính toán theo mức thu học phí, chi phí đào tạo và tổng quy mô Nhà nước đặt hàng đào tạo hàng năm.
Đối với đào tạo theo nhu cầu xã hội hoặc theo đơn đặt hàng của các tổ chức, doanh nghiệp thì Trường tự đảm bảo chi phí đào tạo từ nguồn thu học phí theo nguyên tắc thu học phí đủ bù đắp chi phí hoạt động thường xuyên và tiến tới có tích lũy.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, phê duyệt định mức chi phí đào tạo của Trường đảm bảo chất lượng đào tạo cần thiết để làm căn cứ xác định nguồn kinh phí NSNN hỗ trợ hoạt động thường xuyên của Trường và bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng của các dự án, kinh phí mua sắm trang thiết bị và sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
- Nguồn thu từ hoạt động thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nhiệm vụ, đề tài KH&CN do Nhà nước đặt hàng.
- Thu từ phí và lệ phí theo quy định; thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ; thu từ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ; thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; thu sự nghiệp khác (nếu có).
Khoản hỗ trợ, tài trợ của đối tác Đức (bao gồm các cơ quan chính phủ liên bang và cấp bang, các trường đại học đối tác, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, quỹ tài chính của Cộng hòa liên bang Đức, bang Hessen, bang Baden-Wuertemberg và các bang khác, gọi chung là phía Đức) được coi là nguồn thu của Trường và phải được hạch toán vào tài khoản của Trường.
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao (bao gồm cả chi học bổng khuyến khích học tập, chi tiền lương, tiền công cho cán bộ quản lý, giảng viên làm việc tại Trường).
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng.
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết.
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Trường Đại học Việt Đức là đơn vị sự nghiệp công lập, được tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng nguồn tài chính, cụ thể:
Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xây dựng mức thu phí, lệ phí, trình Hội đồng Trường thông qua và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt trước khi thực hiện. Trường có trách nhiệm công khai mức thu học phí và lệ phí thi và tuyển sinh theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trường được tự quyết định việc sử dụng kinh phí được giao để thực hiện các nhiệm vụ trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo yêu cầu về chất lượng và tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
Trường được tự quyết định các nội dung và mức chi (bao gồm cả chi trả học bổng khuyến khích học tập đối với người học, chi trả tiền lương, tiền công đối với cán bộ quản lý, giảng viên của Trường) trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ trong phạm vi nguồn tài chính của Trường đảm bảo đúng chế độ, công khai, minh bạch và hiệu quả. Trong đó:
- Trên cơ sở cam kết giữa Chính phủ hai nước, Trường Đại học Việt Đức thực hiện chi trả theo hợp đồng ký kết với cán bộ quản lý và giảng viên, căn cứ vào chất lượng, số lượng công việc và đảm bảo tính hài hòa, cân đối về khối lượng công việc với giảng viên người Việt Nam làm việc tại Trường, phù hợp với mức sống, điều kiện làm việc ở môi trường Việt Nam. Hiệu trưởng Trường Đại học Việt Đức có trách nhiệm xác định tiêu chuẩn, tiêu chí lựa chọn cán bộ, giảng viên phía Đức cử sang làm việc, giảng dạy tại Trường phù hợp với nhu cầu của Trường vào từng thời điểm; trực tiếp quản lý giám sát và chịu trách nhiệm về hiệu quả làm việc của các cán bộ, giảng viên phía Đức.
- Cán bộ quản lý và giảng viên người Đức và người nước ngoài làm việc tại Trường có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ về thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và được hưởng các ưu đãi, miễn trừ theo quy chế về chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Trong giai đoạn 2009 - 2020, căn cứ vào trình độ, năng lực chuyên môn, kết quả làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ và khả năng cân đối nguồn tài chính của Trường, Trường Đại học Việt Đức thực hiện chi trả tiền lương, tiền công cho cán bộ, giảng viên và nhân viên người Việt Nam thêm một lần trên cơ sở tiền lương cấp bậc, chức vụ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Khoản chi trả tiền lương này được tính vào chi phí hợp lý xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của Trường.
- Từ năm 2020 trở đi, Trường Đại học Việt Đức được tự quyết định mức chi trả tiền lương, tiền công đối với cán bộ, giảng viên và nhân viên người Việt Nam căn cứ vào trình độ, năng lực chuyên môn, kết quả làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ và khả năng cân đối nguồn tài chính của Trường.
Trường Đại học Việt Đức thông báo công khai, minh bạch việc chi trả tiền lương đối với các cán bộ, giảng viên của Trường (bao gồm cả giảng viên người Đức và người Việt Nam).
Hàng năm, sau khi trang trải tất cả các khoản chi phí hợp lý, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật, trong phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có), Trường phải trích lập quỹ phát triển sự nghiệp công lập tối thiểu 25%.
Sau khi đã trừ tất cả các khoản chi và trích lập quỹ phát triển sự nghiệp công lập theo quy định, Trường Đại học Việt Đức được tự quyết định việc sử dụng kinh phí còn lại để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức và người lao động tùy thuộc vào nội dung, kết quả công việc và chính sách đãi ngộ theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường.
Thực hiện chế độ khoán kinh phí theo quy định hiện hành.
Trường Đại học Việt Đức thực hiện chế độ kế toán đối với đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện lập dự toán và quyết toán hàng năm với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Kế hoạch và dự toán ngân sách của Trường bao gồm cả phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các khoản tài trợ của phía Đức (nếu có).
Trong trường hợp có những thay đổi trong kế hoạch hoạt động đòi hỏi phải điều chỉnh dự toán ngân sách, Hiệu trưởng nhà trường trình Hội đồng trường xem xét, quyết định và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, xử lý theo quy định.
Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường là căn cứ để Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan quản lý nhà nước khác theo dõi, giám sát và là căn cứ để Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm soát chi hoạt động thường xuyên của Trường.
Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản: Việc kiểm soát và thanh toán thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Việt Đức do Trường xây dựng trên cơ sở trao đổi công khai, minh bạch trong toàn Trường và báo cáo Hội đồng Trường thông qua trước khi thực hiện. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả việc thực hiện cơ chế tài chính của Trường Đại học Việt Đức; trong trường hợp cần thiết thì đề xuất với Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung cơ chế tài chính của Trường đảm bảo phù hợp với thực tế.
Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng Trường Đại học Việt Đức, Giám đốc Ban Quản lý dự án của Trường Đại học Việt Đức, Hội đồng trường và Hiệu trưởng Trường Đại học Việt Đức chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |