Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT của Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT

Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT của Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương
Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Công ThươngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:31/2009/TTLT-BCT-BTNMTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Đỗ Hữu Hào; Nguyễn Xuân Cường
Ngày ban hành:04/11/2009Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp, Hành chính, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

SỐ 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT NGÀY 04 THÁNG 11 NĂM 2009

HƯỚNG DẪN PHỐI HỢP GIỮA SỞ CÔNG THƯƠNG VỚI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG

 

 

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương như sau:

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn việc phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp ngành công thương (bao gồm cả các doanh nghiệp nằm trong cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế); cụm công nghiệp; các loại hình phân phối thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương trên địa bàn.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Quan hệ phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường; tránh hình thức, chồng chéo, cản trở hoạt động bình thường của mỗi bên.

2. Việc trao đổi thông tin về công tác bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên nhằm hỗ trợ việc thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo đúng quy định của pháp luật và Thông tư này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp ngành công thương là những doanh nghiệp, Hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, xăng dầu, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác; phân phối hàng hóa, xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại và được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư.

2. Các loại hình phân phối là các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại. (Theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về Phát triển và Quản lý chợ và Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại).

 

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

 

Điều 4. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường

Sở Công Thương chủ động thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường, các quy định quốc tế về môi trường, rào cản môi trường trong thương mại để thúc đẩy hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu theo hướng bền vững cho các doanh nghiệp ngành công thương, cụm công nghiệp, các loại hình phân phối.

Điều 5. Tổ chức, xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường ngành công thương

1. Định kỳ hàng năm, 5 năm, Sở Công Thương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành công thương.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành công thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh) đưa vào kế hoạch bảo vệ môi trường chung của địa phương.

Điều 6. Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường

1. Sở Công Thương chủ trì tổ chức việc thực hiện lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm thuộc trách nhiệm của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật.

2. Tùy theo tính chất của các dự án đầu tư, Sở Công Thương tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong lĩnh vực công thương; tham gia kiểm tra việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường và việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường của dự án thuộc lĩnh vực công thương sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt.

Điều 7. Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường tại địa phương.

2. Sở Công Thương chủ trì hướng dẫn việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành công thương; chủ trì tổ chức thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường, chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, các chương trình, đề án, dự án khác thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương hoặc theo phân công của UBND cấp tỉnh.

Điều 8. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường

1. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp ngành công thương, cụm công nghiệp, các loại hình phân phối; phối hợp thực hiện kế hoạch này.

2. Trong trường hợp cần thiết, Sở Công Thương chủ trì thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ (trừ hoạt động nhập khẩu phế liệu) của các doanh nghiệp ngành công thương, cụm công nghiệp, các loại hình phân phối. Trường hợp phát hiện vi phạm, Sở Công Thương có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Hệ thống cơ sở dữ liệu, báo cáo môi trường ngành công thương

1. Sở Công Thương chủ trì xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường ngành công thương trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.

2. Hàng năm, Sở Công Thương tổng hợp, gửi báo cáo môi trường về Bộ Công Thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) trước ngày 30 tháng 11, đồng thời, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp báo cáo môi trường ngành công thương và báo cáo môi trường địa phương, trình UBND cấp tỉnh theo quy định.

Điều 10. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

1. Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hàng năm lập danh sách các cơ sở ngành công thương gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trình cấp có thẩm quyền quyết định các biện pháp xử lý.

2. Sở Công Thương hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm đối với các cơ sở ngành công thương gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 11. Hoạt động nhập khẩu phế liệu

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với phế liệu được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

2. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu về Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời gửi Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Bộ Công Thương.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 12. Bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường của Sở Công Thương

1. Bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường của Sở Công Thương có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Sở Công Thương thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo quy định tại Thông tư này.

2. Tùy theo đặc điểm của từng địa phương, tính chất, yêu cầu quản lý cụ thể đối với ngành công thương, Giám đốc Sở Công Thương thống nhất với Sở Nội vụ đề nghị UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định tên gọi và quy định nhiệm vụ cụ thể của bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường.

Điều 13. Kinh phí hoạt động

1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường của ngân sách địa phương

2. Hàng năm, Sở Công Thương xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí cho các nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương. Nội dung kế hoạch và dự toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 và Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2008 và các quy định khác của pháp luật

Điều 14. Tổ chức thực hiện

UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành có liên quan phối hợp thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư này.

Hàng năm, Sở Công Thương và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư này, báo cáo Lãnh đạo UBND cấp tỉnh và Bộ quản lý ngành.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2009.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Thông tư này nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hữu Hào

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 72/2024/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định, hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định là tài sản chuyên dùng; chế độ báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng

Thông tư 72/2024/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định, hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định là tài sản chuyên dùng; chế độ báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng

Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi