Thông tư 95/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 95/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 95/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước - Ngày 12/10/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 95/2006/TT-BTC về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 126/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Theo đó, khi có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh sổ kế toán và bảng cân đối kế toán theo quyết định xác định giá trị doanh nghiệp. Bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp trong thời gian tối đa là 60 ngày kể từ ngày công bố giá trị doanh nghiệp. Hạch toán đầy đủ các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện cổ phần hoá phát sinh. Thực hiện việc trích khấu hao tài sản cố định trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần. Trường hợp thời gian tính từ khi nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính chi phí lãi vay để chi trả cho các nhà đầu tư theo hướng dẫn của Thông tư và việc phân phối lợi nhuận phát sinh trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với công ty nhà nước... Về việc tính giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp, nếu DN đang thuê thì không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp. Nếu đất đã nhận giao và đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước, đất doanh nghiệp đã mua quyền sử dụng của các cá nhân, pháp nhân khác nay chuyển sang thuê đất thì chỉ tính vào giá trị doanh nghiệp các khoản chi phí làm tăng giá trị sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất như: chi phí đền bù, giải toả, san lấp mặt bằng. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức giao đất sang hình thức thuê đất trước thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần... Trường hợp doanh nghiệp được giao đất xây dựng nhà, hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê và đã nộp tiền sử dụng đất cho ngân sách Nhà nước và trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá được giao đất xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê có sử dụng một phần diện tích đất làm các công trình phúc lợi công cộng, bàn giao cho địa phương quản lý sử dụng... Kết thúc quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp có trách nhiệm xác định chính thức số phải nộp, quyết toán các khoản chi cho người lao động và chi phí cổ phần hoá báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá. Trường hợp số phải nộp lớn hơn số đã nộp thì doanh nghiệp nộp tiếp phần còn thiếu về Quỹ. Trường hợp số phải nộp nhỏ hơn số đã nộp thì doanh nghiệp báo cáo Quỹ để Quỹ hoàn trả... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 95/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 95/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 95/2006/TT-BTC
NGÀY 12 THÁNG 10 NĂM 2006
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 126/2004/TT-BTC NGÀY
24/12/2004
CỦA BỘ TÀI
CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ
ĐỊNH SỐ 187/2004/NĐ-CP NGÀY 16/11/2004 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ CHUYỂN CÔNG TY NHÀ NƯỚC
THÀNH CÔNG TY CỔ
PHẦN
Để giải quyết những
vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư
số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 126/2004/TT-BTC) và hướng dẫn thực
hiện Điều 6 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điểm của
Thông tư số 126/2004/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.2 Mục B
Phần II Thông tư số 126/2004/TT-BTC như sau:
"2.2. Khi có
quyết định công bố giá trị doanh nghiệp,
doanh nghiệp có trách nhiệm:
a. Điều chỉnh sổ
kế toán và bảng cân đối kế toán theo quyết
định xác định giá trị doanh nghiệp.
b. Bảo quản và bàn giao các
khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác
định giá trị doanh nghiệp (kèm theo hồ sơ có
liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn
đọng của doanh nghiệp trong thời gian tối
đa là 60 ngày kể từ ngày công bố giá trị doanh
nghiệp.
c.
Hạch toán đầy đủ các khoản chi phí liên quan
đến việc thực hiện cổ phần hoá phát
sinh.
d.
Thực hiện việc trích khấu hao tài sản cố
định trong giai đoạn từ thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp đến thời
điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần
như sau:
-
Trường hợp doanh nghiệp đã lập báo cáo tài
chính theo kỳ báo cáo thì không điều chỉnh lại
mức trích khấu hao theo nguyên giá mới.
-
Trường hợp doanh nghiệp chưa lập báo cáo tài
chính thì doanh nghiệp điều chỉnh lại việc
trích khấu hao theo nguyên giá mới kể từ thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
đ.
Trường hợp thời gian tính từ khi nhà
đầu tư nộp tiền mua cổ phần
đến thời điểm công ty được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên 3
tháng thì doanh nghiệp được tính chi phí lãi vay
để chi trả cho các nhà đầu tư theo nguyên
tắc:
- Chỉ tính lãi từ tháng thứ tư
trở đi trên tổng mệnh giá của số cổ
phần được mua.
- Tỷ lệ trả lãi không vượt
quá lãi suất vay ngắn hạn cùng kỳ của ngân hàng
thương mại tại thời điểm tính lãi.
- Việc trả lãi phải đảm
bảo doanh nghiệp không bị lỗ.
Khoản chi phí lãi vay này doanh nghiệp
được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
e. Việc phân phối lợi nhuận phát
sinh trong giai đoạn từ thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp đến thời
điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty
cổ phần thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành đối với công ty nhà
nước."
2. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.3 Mục B
Phần II Thông tư số 126/2004/TT-BTC như sau:
"2.3. Lập báo cáo tài chính tại
thời điểm công ty cổ phần được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
a. Trong thời gian 30 ngày từ khi chính
thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp
phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm
được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh gửi các đơn vị theo quy định
của chế độ kế toán.
Trong thời gian 30 ngày từ khi
nhận được báo cáo tài chính, cơ quan có thẩm
quyền quyết định giá trị doanh nghiệp
thực hiện kiểm tra, xử lý những vấn
đề tài chính phát sinh giữa hai thời điểm;
xác định lại giá trị phần vốn nhà
nước, quyết định điều chỉnh
vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; tổ chức
bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần;
gửi kết quả xác định lại giá trị vốn
nhà nước cho Bộ Tài chính.
b. Giám đốc và kế toán trưởng
công ty nhà nước chịu trách nhiệm lập và ký báo
cáo tài chính, báo cáo xác định giá trị phần vốn
nhà nước tại thời điểm chuyển sang công
ty cổ phần, báo cáo quyết toán chi phí cổ phần
hoá, quyết toán thuế và chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác của báo cáo.
Hội đồng
quản trị công ty cổ phần (mới) có trách
nhiệm tạo điều kiện để lãnh
đạo công ty nhà nước (cũ) hoàn thành nhiệm
vụ. Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà
nước chưa hoàn thành báo cáo tài chính chưa
được chuyển công tác, nghỉ việc theo
chế độ.
c. Trường
hợp thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp là năm trước, thời điểm chính
thức chuyển thành công ty cổ phần là năm sau thì
chỉ lập một báo cáo tài chính
của cả thời kỳ, không tách riêng hai báo cáo
ở thời điểm 31/12 và ở thời điểm
chính thức chuyển thành công ty cổ phần. "
3. Sửa đổi,
bổ sung điểm 6 Mục A phần III Thông tư
số 126/2004/TT-BTC như sau:
"6. Giá trị quyền sử
dụng đất.
Việc tính giá trị quyền sử
dụng đất để tính vào giá trị doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 19 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong
đó:
6.1. Trường hợp doanh nghiệp
thực hiện hình thức thuê đất:
a. Nếu đang thuê thì không tính giá trị
quyền sử dụng đất vào giá trị doanh
nghiệp; công ty cổ phần tiếp tục ký hợp
đồng thuê đất theo quy định của pháp
luật và quản lý sử dụng đúng mục đích,
không được nhượng bán.
b. Nếu đất
đã nhận giao và đã nộp tiền sử dụng
đất vào ngân sách nhà nước, đất doanh
nghiệp đã mua quyền sử dụng của các cá nhân,
pháp nhân khác nay chuyển sang thuê đất thì chỉ tính vào
giá trị doanh nghiệp các khoản chi phí làm tăng giá
trị sử dụng đất và giá trị tài sản
trên đất như: chi phí đền bù, giải toả,
san lấp mặt bằng.
Doanh nghiệp phải thực hiện
thủ tục chuyển từ hình thức giao đất
sang hình thức thuê đất trước thời
điểm chính thức chuyển thành công ty cổ
phần.
6.2. Trường hợp doanh nghiệp
thực hiện hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất thì việc xác định giá
trị quyền sử dụng đất để tính giá
trị doanh nghiệp được thực hiện
như sau:
a.
Đối với diện tích đất doanh nghiệp
đang thuê chuyển sang hình thức giao đất: Sau khi có quyết định
cổ phần hoá, đồng thời với việc tiến
hành kiểm kê, phân loại, đánh giá lại tài sản,
doanh nghiệp phải căn cứ vào quy định
tại Điều 6 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ xác
định giá trị quyền sử dụng đất
phải nộp ngân sách nhà nước tại thời
điểm thực hiện định giá và báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi doanh nghiệp có diện tích đất
nhận giao xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp), Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định giá đất cụ thể và thông báo
cho doanh nghiệp. Sau thời hạn trên nếu Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố không có ý kiến thì coi như
đồng ý với phương án xác định giá
đất của doanh nghiệp. Trường hợp doanh
nghiệp cổ phần hoá không thống nhất với giá
đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xác
định lại thì tiếp tục thực hiện thuê
đất để thực hiện cổ phần hoá.
Giá
trị quyền sử dụng đất xác định
theo nguyên tắc trên được tính vào giá trị doanh
nghiệp nhưng không tính tăng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp mà hạch toán là khoản phải
nộp ngân sách nhà nước.
Trình
tự và thủ tục giao đất, nộp tiền
sử dụng đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thực hiện
theo quy định tại Luật Đất đai và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
b.
Trường hợp doanh nghiệp được giao
đất xây dựng nhà, hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê và đã nộp
tiền sử dụng đất cho ngân sách Nhà
nước:
-
Phải xác định lại giá trị quyền sử
dụng đất theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định
tại thời điểm thực hiện định giá
nhưng không thấp hơn chi phí thực tế về
quyền sử dụng đất đang hạch toán trên sổ
kế toán. Nếu giá trị quyền sử dụng
đất xác định lại cao hơn chi phí thực
tế về quyền sử dụng đất đang
hạch toán trên sổ kế toán thì khoản chênh lệch tăng tính vào giá trị thực tế
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Nếu giá trị vốn nhà nước
(bao gồm cả giá trị quyền sử dụng
đất) quá lớn, vượt quá quy mô vốn
điều lệ của doanh nghiệp cổ phần hoá
theo phương án được duyệt thì phần chênh
lệch được coi như một khoản thu từ
cổ phần hoá và được xử lý theo quy
định tại điểm 1.3 mục VI Thông tư số
126/2004/TT-BTC.
c. Trường hợp doanh nghiệp
cổ phần hoá được giao đất xây dựng
nhà ở, kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê có sử dụng một
phần diện tích đất làm các công trình phúc lợi
công cộng, bàn giao cho địa phương quản lý
sử dụng thì giá trị quyền sử dụng
đất tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần
hoá được xác định như sau:
- Nếu bàn giao theo phương thức có
thanh toán thì chỉ xác định lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với
những diện tích đất doanh nghiệp
được giao để kinh doanh nhà và hạ tầng
để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần
hoá.
- Nếu bàn giao theo phương thức
không thanh toán thì tính vào giá trị doanh nghiệp toàn bộ
giá trị quyền sử dụng diện tích đất
được giao sau khi trừ đi chi phí để xây
dựng các công trình phúc lợi công cộng đã bàn giao.
d. Trường hợp doanh nghiệp
cổ phần hoá được giao đất xây dựng
nhà ở, kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê và đã thực hiện sự
điều tiết quỹ nhà, đất theo cơ chế
do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định thì
giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá
trị doanh nghiệp được xác định trên
cơ sở giá trị quyền sử dụng đất
xác định lại trừ khoản thu nhập bị
điều tiết.
đ. Trường hợp doanh nghiệp
cổ phần hoá được giao đất xây dựng
nhà, hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê có thực hiện chuyển giao một
phần diện tích nhà cao tầng cho cơ quan khác làm
trụ sở hoặc kinh doanh thì phải tiến hành phân
bổ giá trị quyền sử dụng đất
được xác định lại cho diện tích nhà bàn
giao theo hệ số các tầng hoặc giá bán nhà của
từng tầng. Hệ số do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố quy định phù hợp với quy định
hiện hành của Nhà nước.
e. Trường
hợp doanh nghiệp cổ phần hoá được giao
đất xây dựng nhà ở để bán đã tiến
hành bán nhà thì được loại trừ không đánh giá
lại đối với diện tích nhà đã bán
tương ứng với số tiền thu bán nhà đã
hạch toán vào thu nhập, xác định kết quả kinh
doanh hàng năm và nộp thuế theo đúng quy định
của nhà nước."
4. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.2 Mục A
Phần V Thông tư 126/2004/TT-BTC
như sau:
"1.2. Nhà đầu
tư chiến lược theo quy định tại
Khoản 2 Điều 26 Nghị định số
187/2004/NĐ-CP do cơ quan quyết định cổ
phần hoá phê duyệt. Người lao động trong
doanh nghiệp cổ phần hoá, các pháp nhân trong cùng Tổng
công ty không được xác định là nhà đầu
tư chiến lược."
5. Bổ sung thêm điểm 1.4 vào Mục A Phần V Thông
tư 126/2004/TT-BTC như sau:
"1.4. Thành viên Ban Chỉ đạo
cổ phần hoá doanh nghiệp (đối với
trường hợp đấu giá tại doanh nghiệp),
tổ chức tài chính trung gian thực hiện định
giá hoặc đấu giá bán cổ phần của doanh
nghiệp cổ phần hoá không được tham gia
đấu giá mua cổ phần của doanh nghiệp đó."
6. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.2 Mục A
Phần V Thông tư 126/2004/TT-BTC như sau:
" 2.2. Số cổ phần bán ưu
đãi được quy định cụ thể như
sau:
a. Bán cho người lao động trong
doanh nghiệp theo mức tối đa là 100 cổ
phần/năm công tác trong khu vực nhà nước với
giá giảm 40% so với giá đấu thành công bình quân
thực tế.
b. Bán cho nhà
đầu tư chiến lược mức tối đa
là 20% số cổ phần bán ra với giá giảm 20% so
với giá đấu thành công bình quân thực tế.
c. Tổng giá trị ưu đãi giảm
giá cho người lao động và nhà đầu tư
chiến lược (xác định theo mệnh giá) không
vượt quá số vốn nhà nước tại doanh
nghiệp sau khi trừ giá trị cổ phần nhà
nước nắm giữ và chi phí cổ phần hoá theo
định mức."
7. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.3 Mục A
Phần V Thông tư 126/2004/TT-BTC như sau:
"2.3. Số cổ phần bán
đấu giá công khai cho các nhà đầu tư (kể
cả nhà đầu tư chiến lược và
người lao động nếu mua thêm) không thấp
hơn 20% vốn điều lệ. Trường hợp
không đủ 20% vốn điều lệ thì xử lý
như sau:
a. Điều chỉnh giảm cổ
phần nhà nước nắm giữ đối với
trường hợp doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước giữ
cổ phần chi phối.
b. Điều chỉnh giảm số
lượng cổ phần bán ưu đãi cho nhà
đầu tư chiến lược, nếu không
đủ thì điều chỉnh giảm số
lượng cổ phần bán ưu đãi cho người
lao động."
8. Bổ sung thêm điểm 2.5 vào Mục A Phần V Thông
tư 126/2004/TT-BTC như sau:
"2.5 Các doanh nghiệp cổ phần hoá
đủ điều kiện tham gia niêm yết và
đăng ký giao dịch trên thị trường chứng
khoán thì phương án bán cổ phần phải đảm
bảo đủ điều kiện về số
lượng cổ đông để thực hiện niêm
yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị
trường chứng khoán."
9. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.4 Mục B
Phần V Thông tư 126/2004/TT-BTC như sau:
" 1.4 Trường hợp
doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa có khối lượng
cổ phần bán đấu giá công khai trên 1 tỷ
đồng đến 10 tỷ đồng: đã thông báo công
khai việc thuê các tổ chức bán đấu giá cổ
phần nhưng không có tổ chức tài chính trung gian nào
nhận bán đấu giá cổ phần cho doanh nghiệp
thì Ban Chỉ đạo cổ phần hoá tự tổ
chức đấu giá."
10. Sửa đổi, bổ sung tiết d điểm 2.2
Mục B Phần V Thông tư 126/2004/TT-BTC như sau:
"d. Cung cấp thông tin liên quan
đến doanh nghiệp cổ phần hoá (theo Phụ
lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư 126/2004/TT-BTC), phương
án cổ phần hoá, dự thảo điều lệ
tổ chức - hoạt động của công ty cổ
phần; đơn đăng ký tham gia đấu giá và các thông
tin liên quan đến cuộc đấu giá (theo Phụ
lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư 126/2004/TT-BTC) cho các
nhà đầu tư, các tổ chức xúc tiến
đầu tư."
11. Sửa đổi, bổ sung điểm 6 Mục B
Phần V Thông tư 126/2004/TT-BTC như sau:
"6.
Xử lý số lượng cổ phần không bán hết:
6.1. Trường hợp không bán
hết số lượng cổ phần đấu giá, Ban
Chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp báo cáo
cơ quan quyết định cổ phần hoá xử lý theo
hướng:
a. Nếu số lượng
cổ phần còn lại dưới 50% số lượng
cổ phần bán đấu giá thì
điều chỉnh quy mô vốn điều lệ, tỷ
lệ vốn Nhà nước nắm giữ để
chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
b. Nếu số lượng
cổ phần còn lại từ 50% số lượng
cổ phần bán đấu giá trở lên thì xem xét điều
chỉnh giá khởi điểm (không thấp hơn
mệnh giá) và tổ chức bán đấu giá tiếp
số cổ phần còn lại.
6.2. Trường hợp nhà
đầu tư trúng thầu không mua hoặc không mua
hết số lượng cổ phần được
quyền mua theo kết quả đấu giá thì không
được nhận lại số tiền đặt
cọc tương ứng với số cổ phần
từ chối mua. Ban Chỉ đạo cổ phần hoá
doanh nghiệp xem xét xử lý số lượng cổ
phần nhà đầu tư trúng thầu từ chối mua
như sau:
a. Nếu số lượng
cổ phần nhà đầu tư trúng thầu từ
chối mua nhỏ hơn 30% tổng số cổ phần
bán đấu giá thì bán tiếp cho các nhà đầu tư tham
dự đấu giá theo phương thức thoả
thuận. Giá bán theo thứ tự từ cao xuống
thấp nhưng không thấp hơn giá đấu thành công
bình quân của cuộc đấu giá (bao gồm cả giá
đấu của nhà đầu tư đã từ chối
mua).
Sau khi bán thoả thuận vẫn không
bán hết cổ phần dự kiến bán ra thì Ban Chỉ
đạo cổ phần hoá doanh nghiệp báo cáo cơ quan
quyết định cổ phần hoá xử lý theo quy
định tại tiết a điểm 6.1 nêu trên.
b. Nếu số lượng
cổ phần nhà đầu tư trúng thầu từ
chối mua từ 30% tổng số cổ phần bán
đấu giá trở lên thì tổ chức đấu giá bán
tiếp số cổ phần từ chối mua.
Sau khi đấu giá bán tiếp
vẫn không bán hết thì Ban Chỉ đạo cổ
phần hoá báo cáo cơ quan quyết định cổ
phần hoá xử lý theo quy định tại tiết a điểm
6.1 nêu trên.
6.3. Trường hợp
người lao động và nhà đầu tư chiến
lược không mua hết cổ phần ưu đãi thì Ban
Chỉ đạo cổ phần hoá báo cáo cơ quan
quyết định cổ phần hoá quyết định điều
chỉnh quy mô vốn điều lệ, tỷ lệ vốn
Nhà nước nắm giữ để chuyển doanh
nghiệp thành công ty cổ phần.
6.4. Giá đấu thành công bình quân
thực tế để làm căn cứ xác định giá
bán ưu đãi cho người lao động và cổ
đông chiến lược được tính trên cơ
sở giá, số lượng cổ phần của các nhà
đầu tư thực tế mua (bao gồm cả
kết quả bán thoả thuận và đấu giá lần
2 nếu có)."
12. Sửa đổi, bổ sung điểm 8 Mục B
Phần V Thông tư số 126/2004/TT-BTC như sau:
" 8. Chi phí cho
việc tổ chức bán đấu giá cổ phần do
cơ quan quyết định cổ phần hoá quyết
định và được xác định như sau:
a. Trường hợp do Ban Chỉ
đạo cổ phần hoá doanh nghiệp thực hiện
thì chi phí tối đa không quá 10% tổng chi phí cổ
phần hoá.
b. Trường hợp do các tổ chức
tài chính trung gian thực hiện thì chi phí tối đa không
quá 15% tổng chi phí cổ phần hoá (trong đó có bao
gồm chi phí cho ít nhất 2
cuộc thuyết trình cơ hội đầu tư,
giới thiệu doanh nghiệp cổ phần hoá với các
nhà đầu tư).
c. Trường hợp đấu giá
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán, chi phí cho việc
bán đấu giá cổ phần tối đa không quá 20%
tổng chi phí cổ phần hoá. Việc phân chia chi phí
giữa Trung tâm và tổ chức tài chính trung gian theo
thoả thuận của các bên."
13. Bổ sung phần cuối điểm 1.3 Phần VI
Thông tư 126/2004/TT-BTC như
sau:
"Sau khi hoàn thành việc bán cổ
phần của công ty nhà nước độc lập trực
thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, cơ quan thực hiện
đấu giá bán cổ phần phải nộp ngay số
tiền bán cổ phần thuộc vốn nhà nước và
tiền chênh lệch tăng do bán đấu giá cổ
phần về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp tại Bộ Tài chính (không chuyển về doanh
nghiệp) theo địa chỉ:
Đơn vị nhận tiền : Cục
Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính.
Tài
khoản : 942.01.00.00000
Tại
: Sở giao dịch Kho bạc nhà nước.
Kết thúc quá
trình cổ phần hoá, doanh nghiệp có trách nhiệm xác
định chính thức số phải nộp, quyết
toán các khoản chi cho người lao động và chi phí
cổ phần hoá báo cáo cơ quan quyết định
cổ phần hoá. Trường hợp số phải
nộp lớn hơn số đã nộp thì doanh nghiệp
nộp tiếp phần còn thiếu về Quỹ.
Trường hợp số phải nộp nhỏ hơn
số đã nộp thì doanh nghiệp báo cáo Quỹ để
Quỹ hoàn trả.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ (đối với doanh
nghiệp Trung ương), Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (đối với
doanh nghiệp thuộc tỉnh, thành phố) chịu trách
nhiệm chỉ đạo, đôn đốc nộp
tiền thu về bán cổ phần về Quỹ sắp
xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính."
14. Bổ sung thêm các điểm 2.4, 2.5 và 2.6 vào Mục VIII
Thông tư 126/2004/TT-BTC như
sau:
"2.4 Trách nhiệm của tổ chức
định giá:
Chịu trách nhiệm về kết quả
xác định giá trị doanh nghiệp. Trường
hợp kết quả xác định giá trị doanh
nghiệp không đảm bảo đúng quy định
của Nhà nước thì Ban Chỉ đạo cổ
phần hoá có thể từ chối không thanh toán phí thực
hiện dịch vụ và bị xem xét loại ra khỏi
danh sách của các tổ chức đủ điều
kiện tham gia định giá.
2.5 Trách nhiệm của cơ quan thực
hiện đấu giá:
Chịu trách nhiệm về các thông tin liên
quan đến doanh nghiệp được công bố
trước khi thực hiện đấu giá. Các thông tin
này trước khi công bố cho các nhà đấu tư
phải được Ban Chỉ đạo cổ
phần hoá doanh nghiệp thông qua.
Trường hợp thông tin không chính xác,
phản ảnh sai lệch tình hình doanh nghiệp, gây tổn
thất vốn Nhà nước hoặc thiệt hại cho
nhà đầu tư thì cơ quan thực hiện
đấu giá phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đền
bù tổn thất.
2.6 Trách nhiệm của cơ quan có liên quan
trong việc quyết toán thuế đối với các doanh
nghiệp cổ phần hoá như sau:
a. Thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp:
- Doanh
nghiệp có trách nhiệm lập và gửi báo cáo quyết
toán thuế đến thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp cho cơ quan thuế theo quy
định. Cục Thuế có trách nhiệm chủ
động bố trí cán bộ thực hiện quyết toán
thuế đối với các doanh nghiệp phù hợp
với thời gian xác định giá trị doanh nghiệp
đã được thông báo.
- Trường hợp đến thời
điểm tổ chức xác định giá trị doanh
nghiệp mà vẫn chưa hoàn thành kiểm tra quyết toán
thuế thì doanh nghiệp được sử dụng báo
cáo tài chính để làm cơ sở xác định giá
trị doanh nghiệp (kể cả việc xác định
các nghĩa vụ của doanh nghiệp về thuế và
phân phối lợi nhuận). Sau khi có quyết toán thuế,
các khoản chênh lệch về nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước (nếu có) sẽ
được điều chỉnh ở thời điểm
doanh nghiệp được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh chính thức chuyển thành
công ty cổ phần.
b. Thời điểm doanh nghiệp
được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh:
- Doanh nghiệp phải lập và gửi
báo cáo quyết toán thuế trong giai đoạn từ
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
đến thời điểm doanh nghiệp chính thức
chuyển thành công ty cổ phần cho cơ quan thuế theo
quy định của pháp luật hiện hành ngay sau khi
được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ cơ quan thuế phải tổ
chức kiểm tra xong quyết toán thuế cho doanh
nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp đã
nộp đủ hồ sơ mà cơ quan thuế không
tiến hành kiểm tra quyết toán thuế theo đúng
thời hạn quy định thì cơ quan có thẩm
quyền quyết định cổ phần hoá ra quyết
định phê duyệt quyết toán, thực hiện bàn
giao vốn và tài sản cho công ty cổ phần. Công ty
cổ phần sẽ không phải chịu trách nhiệm về
số thuế phát sinh thêm so với số liệu trong báo
cáo tài chính đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, bàn giao."
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về
Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà