- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Thông tư 146/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
| Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 146/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: |
Đã biết
|
| Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
06/12/2007 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT THÔNG TƯ 146/2007/TT-BTC
* Hướng dẫn thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước - Ngày 06/12/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 146/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP. Theo đó, doanh nghiệp cổ phần hóa (CPH) phải kiểm kê, xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị DN, giá trị phần vốn nhà nước tại DN. Trường hợp giá trị phần vốn nhà nước tại DN không còn, thì áp dụng hình thức sắp xếp khác phù hợp; Nhà nước không cấp thêm vốn để CPH… DN CPH phải xây dựng phương án CPH và tổ chức bán cổ phần lần đầu, tổ chức đại hội đồng cổ đông, tiếp tục xử lý những vấn đề tài chính còn tồn tại đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, quyết toán với Nhà nước và bàn giao cho công ty cổ phần. Nghiêm cấm DN sử dụng tiền thu CPH vào mục đích kinh doanh hoặc bất kỳ mục đích nào khác của DN… Thời điểm công bố giá trị DN và giá trị phần vốn nhà nước tại DN cách thời điểm xác định giá trị DN tối đa không quá 6 tháng đối với trường hợp xác định giá trị DN theo phương pháp tài sản và không quá 9 tháng đối với phương pháp dòng tiền chiết khấu… Cơ quan quyết định CPH có thể kéo dài thời hạn nói trên nhưng tối đa không quá 12 tháng… DN CPH lựa chọn, thuê tổ chức tư vấn định giá. Thời gian hoàn thành việc định giá này không quá 60 ngày kể từ ngày ký hợp đồng và được cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đối với CPH Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ; các trường hợp khác không quá 30 ngày… Giá bán cổ phần cho người lao động và cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp được xác định bằng 60% giá đấu thành công bình quân… Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 02/01/2008.
Xem chi tiết Thông tư 146/2007/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 02/01/2008
Tải Thông tư 146/2007/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 146/2007/TT-BTC NGÀY 06 THÁNG 12 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÀI CHÍNH KHI THỰC HIỆN CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 109/2007/NĐ-CPNGÀY 26/6/2007
CỦA CHÍNH PHỦ
Thi hành Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định số 109/2007/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề về tài chính như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp dụng cho các đối tượng thực hiện cổ phần hoá theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cổ phần hoá).
2. Doanh nghiệp cổ phần hoá phải kiểm kê, xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trường hợp giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp không còn thì áp dụng hình thức sắp xếp khác phù hợp theo quy định của pháp luật; Nhà nước không cấp thêm vốn để cổ phần hoá.
3. Trên cơ sở xác định lại giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá xác định vốn điều lệ, xây dựng phương án cổ phần hoá và tổ chức bán cổ phần lần đầu, tổ chức đại hội đồng cổ đông, tiếp tục xử lý những vấn đề tài chính còn tồn tại đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, quyết toán với nhà nước và bàn giao cho công ty cổ phần.
4. Quá trình cổ phần hoá phải đảm bảo chặt chẽ, công khai, minh bạch, không làm thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước. Các tổ chức, cá nhân không chấp hành chế độ nhà nước, gây ra tổn thất hoặc thất thoát tài sản nhà nước thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách nhiệm hành chính, bồi thường vật chất hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan quyết định cổ phần hoá theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP thành lập Ban chỉ đạo để giúp cơ quan quyết định cổ phần hoá tổ chức triển khai công tác cổ phần hoá theo chế độ quy định. Ban chỉ đạo cổ phần hoá giải thể sau khi doanh nghiệp cổ phần hoá quyết toán và chính thức trở thành công ty cổ phần. Những vấn đề về tài chính phát sinh có liên quan đến cổ phần hoá phát sinh sau khi doanh nghiệp chính thức trở thành công ty cổ phần (nếu có) do cơ quan quyết định cổ phần hoá xử lý.
6. Tiền thu về cổ phần hoá sau khi trừ đi các chi phí liên quan được nộp về cơ quan có thẩm quyền theo chế độ quy định. Nghiêm cấm các doanh nghiệp sử dụng tiền thu cổ phần hoá vào mục đích kinh doanh hoặc bất kỳ mục đích nào khác của doanh nghiệp. Các trường hợp chậm nộp sẽ bị phạt chậm nộp theo kỷ luật tài chính hiện hành.
II. KIỂM KÊ VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN, CÔNG NỢ
A. THỜI ĐIỂM KIỂM KÊ VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP:
1. Khi nhận được thông báo hoặc quyết định cổ phần hoá của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm kiểm kê, phân loại tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp do cơ quan quyết định cổ phần hoá quyết định phù hợp với thời điểm khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài chính và phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được lựa chọn, cụ thể:
2.1. Đối với trường hợp áp dụng phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản, thời điểm kiểm kê và xác định giá trị doanh nghiệp là thời điểm kết thúc quý gần nhất với thời điểm có quyết định cổ phần hóa.
2.2. Đối với trường hợp áp dụng phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu, thời điểm kiểm kê và xác định giá trị doanh nghiệp là thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất với thời điểm có quyết định cổ phần hóa.
3. Doanh nghiệp cổ phần hoá sử dụng báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán để làm căn cứ xác định vốn bằng tiền, các khoản công nợ.
Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không trùng với thời điểm báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
4. Thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp và giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cách thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp tối đa không quá 6 tháng đối với trường hợp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản và không quá 9 tháng đối với trường hợp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu.
Trường hợp quá thời hạn trên chưa công bố được giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp để cổ phần hoá, cơ quan quyết định cổ phần hoá xem xét, quyết định kéo dài thời gian xác định giá trị doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo nguyên tắc thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp và giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cách thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không quá 12 tháng.
B. KIỂM KÊ VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN, CÔNG NỢ
1. Kiểm kê phân loại tài sản:
1.1. Kiểm kê xác định đúng số lượng và chất lượng của tài sản thực tế hiện có do doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng; kiểm quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp; xác định tài sản, tiền mặt thừa, thiếu so với sổ kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa, thiếu.
1.2. Phân loại tài sản đã kiểm kê theo các nhóm sau:
a) Tài sản doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng.
b) Tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý.
c) Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi (nếu có).
d) Tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi.
2. Đối chiếu, xác nhận và phân loại các khoản công nợ, lập bảng kê chi tiết đối với từng loại công nợ theo quy định sau:
2.1. Nợ phải trả:
a) Đối chiếu, xác nhận nợ theo chủ nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuế và phải nộp ngân sách nhà nước khác) trên cơ sở đó phân tích rõ các khoản nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ gốc, nợ lãi, nợ phải trả nhưng không phải thanh toán.
b) Nợ phải trả nhưng không phải thanh toán là khoản nợ mà chủ nợ không còn tồn tại, cụ thể như sau:
- Nợ của các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng không xác định cơ quan hoặc cá nhân kế thừa.
- Nợ của các chủ nợ là cá nhân đã chết nhưng không xác định người kế thừa.
- Nợ của các chủ nợ khác đã quá hạn nhiều năm nhưng chủ nợ không đến đối chiếu, xác nhận. Trong trường hợp này doanh nghiệp cổ phần hoá phải có văn bản thông báo gửi trực tiếp đến chủ nợ hoặc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước thời điểm kiểm kê.
2.2. Nợ phải thu:
a) Phân tích rõ nợ phải thu có khả năng thu hồi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi phải có đủ tài liệu chứng minh là không thu hồi được theo quy định hiện hành của nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
b) Rà soát các hợp đồng kinh tế để xác định các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ nhưng đã hạch toán toàn bộ giá trị trả trước vào chi phí kinh doanh như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền mua bảo hiểm dài hạn, tiền lương, tiền công...
3. Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, việc kiểm kê, đánh giá, phân loại tài sản là vốn bằng tiền, tài sản cho thuê tài chính và các khoản công nợ được thực hiện như sau:
3.1. Kiểm kê, đối chiếu các khoản tiền gửi của khách hàng, chứng chỉ tiền gửi (tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu) như sau:
a) Kiểm kê chi tiết từng khoản trên sổ kế toán.
b) Đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi của khách hàng là pháp nhân.
c) Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi cá nhân, chứng chỉ tiền gửi có thể không thực hiện đối chiếu với khách hàng, nhưng phải đối chiếu với thẻ lưu. Đối với một số trường hợp cụ thể (có số dư tiền gửi lớn hoặc có chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với thẻ lưu) thì thực hiện đối chiếu trực tiếp với khách hàng.
3.2. Đối chiếu tài sản là dư nợ tín dụng (kể cả dư nợ được theo dõi ngoài bảng) như sau:
a) Căn cứ hồ sơ tín dụng của từng khách hàng tại ngân hàng thương mại để lập bảng kê danh sách những khách hàng còn dư nợ tín dụng và số dư nợ tín dụng của từng khách hàng, chi tiết theo từng hợp đồng tín dụng.
b) Đối chiếu giữa số liệu xác định theo hồ sơ tín dụng với số liệu hạch toán trên sổ kế toán của ngân hàng thương mại; đối chiếu dư nợ tín dụng với từng khách hàng để có xác nhận của khách hàng về số dư nợ tín dụng.
Đối với khách hàng là cá nhân, trường hợp không tổ chức đối chiếu được với khách hàng thì ngân hàng thương mại tổ chức tín dụng phải đối chiếu với thẻ lưu.
c) Trường hợp có sự chênh lệch số liệu giữa hồ sơ tín dụng với sổ kế toán và xác nhận của khách hàng thì ngân hàng thương mại phải làm rõ nguyên nhân chênh lệch và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3.3. Phân loại các khoản nợ phải thu tồn đọng đủ điều kiện được xử lý theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3.4. Đối với các tài sản cho thuê tài chính: phải thực hiện đối chiếu với từng khách hàng, xác định rõ số nợ còn phải trả của từng tài sản cho thuê tài chính.
4. Trong quá trình kiểm kê, đối chiếu nếu bỏ sót tài sản, công nợ làm giảm giá trị doanh nghiệp và vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá thì Giám đốc, kế toán trưởng và các tổ chức, cá nhân liên quan phải chịu trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ giá trị khoản nợ và tài sản nêu trên theo quy định của pháp luật.
C. XỬ LÝTÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
1.1. Tài sản:
Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại tài sản, doanh nghiệp xử lý tài sản theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 109/2007/NĐ-CP, trong đó:
a) Đối với tài sản thừa, thiếu, phải phân tích làm rõ nguyên nhân và xử lý như sau:
- Tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành; giá trị tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi thường, hạch toán vào kết quả kinh doanh.
- Tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu thì xử lý tăng vốn nhà nước.
b) Đối với những tài sản không cần dùng sau khi được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quyết định cổ phần hoá, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý được xử lý như sau:
- Thanh lý nhượng bán: Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thanh lý, nhượng bán tài sản theo pháp luật hiện hành.
Các khoản thu và chi phí cho hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản được hạch toán vào thu nhập và chi phí của doanh nghiệp.
- Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý thì không tính vào giá trị doanh nghiệp; doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm bảo quản, thực hiện chuyển giao cho các cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP.
c) Tài sản là công trình phúc lợi trước đây được đầu tư bằng nguồn quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP.
d) Đối với tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục sử dụng trong sản xuất kinh doanh xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP.
Phần vốn tương ứng với giá trị còn lại của những tài sản này được hoàn nhập vào Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi để chia cho người lao động đang làm việc ở doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo số năm công tác thực tế tại doanh nghiệp cổ phần hoá.
đ) Tài sản là công trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục sử dụng được tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
1.2. Nợ phải thu:
Các khoản nợ phải thu được xử lý theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP, trong đó:
a) Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý, doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác, doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ hoặc thoả thuận bán nợ cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán nợ và tài sản tồn đọng, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
c) Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp (bao gồm cả các khoản nợ đã được xử lý bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ... đang được tiếp tục theo dõi ngoài bảng)cho các cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP.
d) Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công... nếu đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu hạch toán giảm chi phí tương ứng với phần hàng hoá, dịch vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện và hạch toán tăng khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí chờ phân bổ).
1.3. Nợ phải trả:
Nguyên tắc xử lý nợ phải trả thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP, trong đó:
a) Các khoản nợ phải trả nhưng không phải thanh toán được hạch toán tăng vốn nhà nước.
b) Đối với khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước:Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai và gửi báo cáo quyết toán thuế đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cho cơ quan thuế để kiểm tra, xác định số thuế còn phải nộp theo quy định. Cơ quan thuế có trách nhiệm chủ động bố trí cán bộ thực hiện kiểm tra đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá phù hợp với thời gian xác định giá trị doanh nghiệp đã được thông báo.
Trường hợp đến thời điểm tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp mà vẫn chưa hoàn thành kiểm tra thì doanh nghiệp được sử dụng báo cáo tài chính đã lập để làm cơ sở xác định giá trị doanh nghiệp (kể cả việc xác định các nghĩa vụ của doanh nghiệp về thuế và phân phối lợi nhuận). Các khoản chênh lệch về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước (nếu có) sẽ được điều chỉnh ở thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
c) Đối với các khoản nợ tồn đọng vay ngân hàng thương mại nhà nước và Ngân hàng phát triển Việt Nam (gọi chung là ngân hàng cho vay), doanh nghiệp có trách nhiệm đối chiếu, phối hợp với ngân hàng cho vay xử lý theo các nguyên tắc sau:
- Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được các khoản nợ quá hạn, doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong thời gian tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, ngân hàng cho vay có ý kiến xử lý bằng văn bản thông báo cho doanh nghiệp.
- Đối với các khoản nợ gốc, nợ lãi không được xóa xử lý như sau:
+ Doanh nghiệp làm đầy đủ thủ tục để chuyển giao cho công ty cổ phần kế thừa trả nợ.
+ Thoả thuận với ngân hàng cho vay để chuyển nợ thành vốn góp cổ phần. Việc chuyển nợ vay thành vốn góp cổ phần được thực hiện theo kết quả đấu giá. Ngân hàng cho vay phải tham gia đấu giá theo quy định.
+ Phối hợp với ngân hàng cho vay thực hiện xử lý nợ theo phương thức bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Công ty Mua bán nợ) theo giá thoả thuận. Căn cứ vào thoả thuận mua, bán nợ, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm nhận nợ với Công ty Mua bán nợ; đồng thời phối hợp với Công ty Mua bán nợ lập phương án cơ cấu lại nợ để trình cơ quan quyết định cổ phần hoá xem xét, thoả thuận với Công ty Mua bán nợ để phê duyệt phương án chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
d) Đối với các khoản nợ vay nước ngoài quá hạn có bảo lãnh, doanh nghiệp và người bảo lãnh phải đàm phán với chủ nợ để có phương án xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý vay nợ và trả nợ vay nước ngoài.
đ) Đối với khoản nợ bảo hiểm xã hội, nợ cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán dứt điểm trước khi chuyển thành công ty cổ phần để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
1.4. Các khoản dự phòng, lỗ và lãi được xử lý theo quy địnhtại Điều 17 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP.
1.5. Vốn đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp khác như góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác được xử lý theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP.
1.6. Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi:
a) Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được dùng để chia cho người lao động đang làm việc tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo số năm công tác tại doanh nghiệp cổ phần hoá. Giám đốc doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hoá để xây dựng phương án và quyết định việc phân chia.
Nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được xác định bằng: Số dư của quỹ (không bao gồm nguồn đã cấu thành tài sản phúc lợi) cộng (+) với giá trị tài sản thực tế của tài sản đang sử dụng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi.
b) Trường hợp doanh nghiệp đã chi quá nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được xử lý như sau:
- Đối với khoản đã chi trực tiếp cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá không được khấu trừ vào phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Giám đốc doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn xử lý bằng cách thu hồi hoặc chuyển thành nợ phải thu để công ty cổ phần sau này tiếp tục kế thừa.
- Đối với các khoản chi quá nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mà không xác định được đối tượng để thu hồi (như chi cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước thời điểm quyết định cổ phần hoá...) thì Ban chỉ đạo cổ phần hoá báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xử lý như đối với khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
2. Xử lý tài chính từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
2.1. Trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp tiếp tục xử lý các tồn tại về tài chính theo chế độ Nhà nước quy định. Tại thời điểm có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm xử lý các vấn đề tài chính và điều chỉnh sổ kế toán theo quy định. Đồng thời thực hiện chuyển giao tài sản và các khoản nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp cho các cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP trong thời gian tối đa là 30 ngày kể từ ngày công bố giá trị doanh nghiệp.
2.2. Trường hợp thời gian tính từ ngày hết hạn nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kéo dài trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính chi phí lãi vay để chi trả cho các nhà đầu tư theo nguyên tắc:
- Chỉ tính lãi từ tháng thứ tư trở đi trên tổng mệnh giá của số cổ phần được mua. Đối với cổ phần người lao động mua cổ phần ưu đãi giảm giá, nếu giá mua cổ phần ưu đãi dưới mệnh giá thì chỉ được tính lãi trên số tiền thực nộp.
- Tỷ lệ trả lãi không vượt quá lãi suất vay ngắn hạn cùng kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp cổ phần hoá đang mở tài khoản tại thời điểm tính lãi.
- Khoản chi phí trả lãi này doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí kinh doanh và phải đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ.
2.3. Lập báo cáo tài chính, báo cáo xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, báo cáo quyết toán chi phí cổ phần hoá:
a) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính, kê khai thuế tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gửi cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp, cơ quan thuế và cơ quan tài chính cùng cấp để phối hợp kiểm tra xác định lại giá trị phần vốn nhà nước.
Trong thời gian 30 ngày làm việc từ khi nhận được báo cáo tài chính, cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp thực hiện kiểm tra, xử lý những vấn đề tài chính phát sinh giữa hai thời điểm; xác định lại giá trị phần vốn nhà nước và ra quyết định xác định vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần làm căn cứ để bàn giao giữa doanh nghiệp cổ phần hoá và công ty cổ phần.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ mà cơ quan thuế không tiến hành kiểm tra theo đúng thời hạn quy định thì công ty cổ phần sẽ không phải chịu trách nhiệm về số thuế phát sinh thêm so với số liệu trong báo cáo tài chính đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bàn giao; lãnh đạo cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất phát sinh do sự chậm trễ trên.
b) Giám đốc và Kế toán trưởng doanh nghiệp cổ phần hoá chịu trách nhiệm lập và ký báo cáo tài chính, báo cáo xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần, báo cáo quyết toán chi phí cổ phần hoá và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của báo cáo.
Hội đồng quản trị công ty cổ phần (mới) có trách nhiệm tạo điều kiện để lãnh đạo doanh nghiệp cổ phần hoá hoàn thành nhiệm vụ và ký, đóng dấu xác nhận chữ ký các chức danh trên của doanh nghiệp cổ phần hoá trong báo cáo tài chính. Trường hợp Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp cổ phần hoá chưa hoàn thành báo cáo tài chính thì chưa được chuyển công tác hoặc nghỉ việc theo chế độ.
c) Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là năm trước, thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần là năm sau thì chỉ lập một báo cáo tài chính của cả thời kỳ, không tách riêng hai báo cáo ở thời điểm ngày 31/12 và ở thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
d) Việc phân phối lợi nhuận phát sinh trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.4. Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hoá chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xử lý như quy định tại Điều 21 của Nghị định số 109/2007/NĐ-CP. Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm (bao gồm cả do kinh doanh bị thua lỗ) phải làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan trước khi xử lý, trong đó:
a) Chênh lệch giảm do nguyên nhân khách quan là các khoản tổn thất do thiên tai, địch hoạ; do Nhà nước thay đổi chính sách hoặc do biến động của thị trường quốc tế và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
b) Các trường hợp còn lại được xác định là nguyên nhân chủ quan. Cơ quan quyết định cổ phần hoá không lựa chọn và tiến cử các cá nhân có trách nhiệm liên quan đến việc làm ăn thua lỗ dẫn đến khoản chênh lệch giảm làm đại diện phần vốn nhà nước góp tại công ty cổ phần.
3. Bàn giao tài sản, vốn.
Căn cứ quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần, Ban chỉ đạo cổ phần hoá chỉ đạo doanh nghiệp điều chỉnh sổ kế toán, lập hồ sơ bàn giao và tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
Công ty cổ phần được sử dụng toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa đã bàn giao và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định bổ sung sau khi đã quyết toán, bàn giao cho công ty cổ phần không thuộc trách nhiệm của công ty cổ phần. Trường hợp do bàn giao thiếu, dẫn đến việc công ty cổ phần không chịu trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp cổ phần hoá thì Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp cổ phần hoá và các tổ chức, cá nhân có liên quan hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán nợ.
3.1. Hồ sơ bàn giao bao gồm:
a) Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp và quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
b) Báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
c) Quyết định xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan có thẩm quyền.
d) Biên bản bàn giao tài sản, tiền vốn được lập tại thời điểm bàn giao (có bảng chi tiết công nợ bàn giao cho công ty cổ phần tiếp tục kế thừa và các tồn tại về tài chính cần tiếp tục xử lý - nếu có).
3.2. Thành phần bàn giao gồm:
a) Đại diện Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện Bộ Tài chính (trường hợp cổ phần hoá Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ).
b) Đại diện Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ (trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty con), Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp cổ phần hoá đại diện cho bên giao.
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc, Kế toán trưởng và đại diện tổ chức công đoàn công ty cổ phần đại diện cho bên nhận.
d) Đại diện của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước cho Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
3.3. Biên bản bàn giao phải có đầy đủ chữ ký của thành phần bàn giao và phải ghi rõ:
a) Tình hình tài sản, tiền vốn, lao động có tại thời điểm bàn giao.
b) Quyền lợi và nghĩa vụ công ty cổ phần tiếp tục kế thừa.
c) Những tồn tại công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục giải quyết.
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNHGIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
A. PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN
1. Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Giá trị doanh nghiệp theo sổ kế toán là tổng giá trị tài sản thể hiện trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo sổ kế toán bằng giá trị doanh nghiệp theo sổ kế toán trừ (-) các khoản nợ phải trả, số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).
3. Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
3.1. Giá trị thực tế của doanh nghiệp không bao gồm các khoản quy định tại Điều 28 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP.
3.2. Căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp:
a) Báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
b) Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại thực tế;
c) Tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trường;
d) Giá trị quyền sử dụng đất, khả năng sinh lời của doanh nghiệp (vị trí địa lý, thương hiệu,...).
Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng khi xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản được sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo tài chính để xác định tài sản vốn bằng tiền, các khoản công nợ nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn và giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ Nhà nước quy định.
4. Xác định giá trị thực tế tài sản:
Giá trị thực tế tài sản được xác định bằng đồng Việt Nam. Tài sản đã hạch toán bằng ngoại tệ được quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
4.1. Đối với tài sản là hiện vật:
a) Chỉ đánh giá lại những tài sản mà công ty cổ phần tiếp tục sử dụng.
b) Giá trị thực tế của tài sản bằng (=) Nguyên giá tính theo giá thị trường tại thời điểm tổ chức định giá nhân (x) Chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm định giá.
Trong đó:
-Giá thị trường là:
+ Giá tài sản mới cùng loại đang mua, bán trên thị trường bao gồm cả chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có). Nếu là tài sản đặc thù không có trên thị trường thì giá mua tài sản được tính theo giá mua mới của tài sản tương đương, cùng nước sản xuất, có cùng công suất hoặc tính năng tương đương. Trường hợp không có tài sản tương đương thì tính theo giá tài sản ghi trên sổkế toán.
+ Đơn giá xây dựng cơ bản, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm gần nhất với thời điểm định giá đối với tài sản là sản phẩm xây dựng cơ bản. Trường hợp chưa có quy định thì tính theo giá sổ sách, có xét thêm yếu tố trượt giá trong xây dựng cơ bản.
Riêng đối với các công trình mới hoàn thành đầu tư xây dựng trong 03 năm trước khi xác định giá trị doanh nghiệp: sử dụng giá trị quyết toán công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp cá biệt, công trình chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng đã đưa vào sử dụng thì tạm tính theo giá ghi trên sổ kế toán.
- Chất lượng của tài sản được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với chất lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới hoặc đầu tư xây dựng mới, phù hợp với các quy định của Nhà nước về điều kiện an toàn trong sử dụng, vận hành tài sản; đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất; vệ sinh môi trường theo hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật. Nếu chưa có quy định của Nhà nước thì chất lượng tài sản là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được đánh giá lại không thấp hơn 20% so với chất lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới; của nhà xưởng, vật kiến trúc không thấp hơn 30% so với chất lượng của tài sản cùng loại đầu tư xây dựng mới.
c) Tài sản cố định đã khấu hao thu hồi đủ vốn; công cụ lao động, dụng cụ quản lý đã phân bổ hết giá trị vào chi phí kinh doanh nhưng công ty cổ phần tiếp tục sử dụng phải đánh giá lại để tính vào giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc không thấp hơn 20% giá trị tài sản, công cụ, dụng cụ mua mới.
4.2. Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu,...) của doanh nghiệp được xác định như sau:
a) Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ.
b) Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản.
c) Các giấy tờ có giá được xác định theo giá giao dịch trên thị trường. Nếu không có giao dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ.
4.3. Các khoản nợ phải thu tính vào giá trị doanh nghiệp được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán sau khi xử lý như quy định tại điểm 1.2 phần C Mục II Thông tư này.
4.4. Các khoản chi phí dở dang: đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh, sự nghiệp được xác định theo thực tế phát sinh hạch toán trên sổ kế toán.
4.5. Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán đã được đối chiếu xác nhận.
4.6. Giá trị tài sản vô hình (nếu có) được xác định theo giá trị còn lại đang hạch toán trên sổ kế toán. Riêng giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 5 phần A Mục III Thông tư này.
4.7.Giá trị lợi thế kinh doanh
a) Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo 2 phương pháp sau:
- Xác định theo tỷ suất lợi nhuận và lãi suất trái phiếu Chính phủ:
| Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp | = | Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm định giá | x | Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 3 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp | - | Lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp |
Trong đó:
| Tỷ suất lợi nhuận sau Thuế trên vốn nhà nước | | Lợi nhuận sau thuế bình quân 3 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp | | | ||
| bình quân 3 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp | = | + |
| +
| Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất đã nhận giao, nhận thuê |
Trong đó:
- Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại theo quy định tại điểm 5phần A Mục III Thông tư này.
| Di | | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| n). Di : Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thứ i. n : Là số năm tương lai được lựa chọn (3 - 5 năm). Pn : Giá trị phần vốn nhà nước năm thứ n và được xác định theo công thức:
b) Trường hợp bán bớt vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm:
1.3. Phần chênh lệch thu từ bán cổ phần phát hành thêm để lại công ty cổ phần là khoản thặng dư vốn thuộc sở hữu của các cổ đông, được dùng để tăng vốn kinh doanh. Công ty cổ phần có trách nhiệm hạch toán theo đúng chế độ Nhà nước quy định. 1.4. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm xác định chính thức số phải nộp, quyết toán các khoản chi cho người lao động và chi phí cổ phần hoá báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (đối với doanh nghiệp Trung ương), Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp thuộc tỉnh, thành phố) chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc nộp tiền thu về bán cổ phần về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. Trường hợp chậm nộp, doanh nghiệp cổ phần hoá phải nộp thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền vay cùng kỳ hạn tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp cổ phần hoá mở tài khoản. 1.5. Số tiền thu từ cổ phần hoá thuộc Nhà nước được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 46Nghị định số 109/2007/NĐ-CP. Việc quản lý, sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ (bao gồm cả Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước) theo chế độ nhà nước quy định. 2. Chi phí cổ phần hoá: là các khoản chi liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp từ thời điểm quyết định cổ phần hóa đến thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần. 2.1. Chi phí cổ phần hoá bao gồm: a) Các khoản chi phí trực tiếp tại doanh nghiệp: - Chi phí cho việc tập huấn nghiệp vụ về cổ phần hoá doanh nghiệp; - Chi phí kiểm kê, xác định giá trị tài sản; - Chi phí lập phương án cổ phần hoá, xây dựng Điều lệ; - Chi phí Đại hội công nhân viên chức để triển khai cổ phần hoá; - Chi phí hoạt động tuyên truyền, công bố thông tin về doanh nghiệp; - Chi phí cho việc tổ chức bán cổ phần; - Chi phí Đại hội cổ đông lần đầu; - Các chi phí khác có liên quan đến cổ phần hoá doanh nghiệp. b) Tiền thuê kiểm toán, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phần do cơ quan quyết định cổ phần hoá hoặc Ban chỉ đạo cổ phần hoá (nếu được uỷ quyền) quyết định. Việc thanh toán chi phí tư vấn bán cổ phần được căn cứ vào Hợp đồng ký kết giữ các bên và kết quả đấu giá. c) Chi phí cho Ban chỉ đạo cổ phần hoá và Tổ giúp việc. 2.2. Tổng mức chi phí tối đa được xác định theo giá trị doanh nghiệp trên sổ kế toán cụ thể như sau: - Không quá 200 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị dưới 30 tỷ đồng. - Không quá 300 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị từ 30 tỷ đến 50 tỷ đồng. - Không quá 400 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị trên 50 tỷ đến 100 tỷ đồng. - Không quá 500 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị trên 100 tỷ đồng. - Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thì dự toán chi phí cổ phần hoá được tổng hợp trong phương án cổ phần hoá Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước do cơ quan quyết định cổ phần hoá phê duyệt. Tổng giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp quyết định nội dung và mứcchi cần thiết trong phạm vi mức khống chế tối đa để thực hiện quá trình cổ phần hoá và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ các khoản chi này. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp cổ phần hoá có quy mô lớn, phức tạp chi phí cần thiết cho quá trình cổ phần hoá vượt mức khống chế tối đa thì cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp chủ động xem xét, quyết định và thông báo cho Bộ Tài chính. Kết thúc quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp phải quyết toán chi phí cổ phần hoá, báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp phê duyệt. 2.3. Chi phí cổ phần hoá được lấy từtiền thu từ bán cổ phần. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức giữ nguyên vốn nhà nước hiện có, phát hành thêm cổ phiếu nếu chênh lệch do bán cổ phần phát hành thêm không đủ để bù trừ chi phí cổ phần hoá thì các cơ quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP có trách nhiệm cấp từ nguồn từ tiền thu cổ phần hoá hoặc giảm trừ giá trị phần vốn nhà nước thực tế tại doanh nghiệp. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Việc tiến hành cổ phần hóa thực hiện theo các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này. Các bước công việc trên phải hoàn tất trong thời gian tối đa 9 tháng kể từ ngày có Quyết định cổ phần hoá của cơ quan có thẩm quyền. Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, phức tạp (gồm các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, ngân hàng thương mại...) thực hiện theo tiến độ cổ phần hoá do cơ quan quyết định cổ phần hoá phê duyệt. 2. Ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp: 2.1 Giúp cơ quan quyết định cổ phần hóa chỉ đạo và tổ chức thực hiện cổ phần hóa một hoặc một số doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của Ban chỉ đạo theo quy định tại khoản 5 Điều 54 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP (Mẫu quyết định thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hoá theo Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này). 2.2. Thành phần Ban chỉ đạo cổ phần hoá gồm: a) Lãnh đạo cơ quan quyết định cổ phần hoá (hoặc người được uỷ quyền) - Trưởng ban. Trường hợp cổ phần hoá Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty thì lãnh đạo Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố là Trưởng ban. b) Đại diện các đơn vị chức năng của cơ quan quyết định cổ phần hoá - Uỷ viên. c) Đại diện Bộ Tài chính đối với trường hợp cổ phần hoá toàn Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. d) Đại diện Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước đối với trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước . đ) Lãnh đạo doanh nghiệp cổ phần hoá (Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc người được uỷ quyền) - Uỷ viên. Trường hợp cổ phần hoá các đơn vị thành viên của tổng công ty nhà nước, có thể cử Chủ tịch Hội đồng quản trị làm Trưởng Ban chỉ đạo. Phó trưởng Ban chỉ đạo, số lượng và cơ cấu thành viên Ban chỉ đạo do Thủ trưởng cơ quan quyết định cổ phần hoá quyết định. Số lượng và cơ cấu thành viên Ban chỉ đạo, do thủ trưởng cơ quan quyết định cổ phần hóa quyết định. 2.3. Tổ giúp việc Ban chỉ đạo: a) Ban chỉ đạo cổ phần hoá thành lập tổ giúp việc để giúp Ban chỉ đạo thực hiện các công việc liên quan đến cổ phần hoá doanh nghiệp. b) Thành phần của Tổ giúp việc gồm: - Lãnh đạo doanh nghiệp - Tổ trưởng. - Kế toán trưởng hoặc trưởng phòng kế toán - Tổ viên. - Trưởng, phó các phòng, ban chức năng – Tổ viên Trường hợp cổ phần hoá các đơn vị phụ thuộc của công ty nhà nước thì lãnh đạo đơn vị đó phải tham gia Tổ giúp việc. Số lượng và cơ cấu thành viên Tổ giúp việc do Trưởng Ban chỉ đạo cổ phần hóa quyết định. 2.4. Chi phí hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc được tính trong chi phí cổ phần hóa. Các thành viên được hưởng phụ cấp với mức không dưới 500.000 đồng/người/ tháng nhưng không quá mức lương cơ bản của từng người. Mức cụ thể do Trưởng Ban chỉ đạo quyết định. Trường hợp tham gia Ban chỉ đạo nhiều doanh nghiệp thì chỉ được hưởng phụ cấp ở một doanh nghiệp theo mức cao nhất. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm báo cáo Ban chỉ đạo Đổi mới và phát triển doanh nghiệp, Bộ Tài chính các nội dung có liên quan đến quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, cụ thể: 3.1. Kết quả xử lý các tồn tại về tài chính khi có phát sinh. 3.2. Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, bao gồm: Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp; Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp (trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền). 3.3. Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá (trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được phê duyệt). 3.4. Kết quả bán cổ phần (trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được hoàn tất việc bán cổ phần). 3.5. Quyết toán chi phí cổ phần hoá. 3.6. Quyết định xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần. 3.7. Biên bản bàn giao từ doanh nghiệp cổ phần hoá sang công ty cổ phần. 4. Xử lý một số vấn đề phát sinh trước khi Nghị định số 109/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01/8/2007) 4.1. Các doanh nghiệp đã được phê duyệt phương án cổ phần hóa trước ngày 01/8/2007 thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được duyệt. Trường hợp chưa bán đấu giá cổ phần thì Ban chỉ đạo cổ phần hoá thực hiện việc đấu giá theo quy định tại phần B mục V Thông tư này. 4.2. Các doanh nghiệp đã có quyết định công bố giá trị trước ngày01/8/2007, không phải xác định lại giá trị doanh nghiệp nhưng phải xây dựng phương án cổ phần hoá, bán cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP và Thông tư này. Việc bàn giao những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý, công nợ phải thu khó đòi của các doanh nghiệp này vẫn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. 5. Việc quản lý và sử dụng cổ phần bán cho tổ chức công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp được thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng củaBộ Tài chính và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam. 6. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế các Thông tư: 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004, Thông tư số 95/2006/TT-BTC ngày 12/10/2006 và các văn bản khác của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./. KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà Phụ lục số 1 Ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007của Bộ Tài chính QUY TRÌNH CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN Quy trình chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần bao gồm các bước công việc sau: Bước 1. Xây dựng Phương án cổ phần hoá. 1. Thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hoá và tổ giúp việc. 1.1. Cơ quan quyết định cổ phần hoá ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hoá đồng thời với Quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp. 1.2. Trưởng Ban chỉ đạo lựa chọn và ra quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ phần hoá trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hoá. 2. Chuẩn bị hồ sơ tài liệu: Trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ phần hoá, Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo Tổ giúp việc cùng vớidoanh nghiệp tiến hành: 2.1. Lựa chọn phương pháp, hình thức xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến cổ phần hoá. 2.2. Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu sau: - Các Hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp. - Các Hồ sơ pháp lý về tài sản của doanh nghiệp (bao gồm cả diện tích đất được giao hoặc thuê). - Hồ sơ về công nợ (đặc biệt là các khoản nợ tồn đọng, các khoản nợ đã xử lý theo chế độ trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp). - Hồ sơ về tài sản không cần dùng, vật tư, hàng hoá ứ đọng, kém, mất phẩm chất (nếu có), tài sản hình thành từ nguồn quỹ khen thưởng phúc lợi. - Hồ sơ về các công trình đầu tư xây dựng cơ bản dở dang (kể cả các công trình đã có quyết định đình hoãn). - Hồ sơ về các khoản vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác. - Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. - Lập dự toán chi phí cổ phần hóa theo chế độ quy định. 3. Kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp: Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) tiến hành: 3.1.Kiểm kê, phân loại tài sản và quyết toán tài chính, quyết toán thuế, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý những vấn đề về tài chính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. 3.2. Xác định giá trị doanh nghiệp: Ban chỉ đạo cổ phần hoá lựa chọn (hoặc đấu thấu lựa chọn) tổ chức định giá để giao cho doanh nghiệp ký kết hợp đồng định giá hoặc giao cho Tổ giúp việc, doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp Tổ chức tư vấn có chức năng định giá thì có thể thuê trọn gói: lập phương án cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức bán cổ phần. 3.3. Ban chỉ đạo thẩm tra kết quả kiểm kê, phân loại tài sản và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp và Bộ Tài chính. Thời gian để hoàn tất các công việc tại điểm 3.1, 3.2, 3.3 không quá 90 ngày làm việc kể từ ngày chuẩn bị xong hồ sơ tài liệu đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty mẹ; không quá 60 ngày đối với các trường hợp còn lại. 3.4.Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp: Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban chỉ đạo cổ phần hoá, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp phải ra quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. 4. Căn cứ thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp lập: - Danh sách người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp để xác định số cổ phần dự kiến người lao động được mua ưu đãi. - Lập danh sách lao động thường xuyên làm việc tại công ty tại thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, phân loại lao động theo các đối tượng: hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm, danh sách lao động dôi dư… 5. Hoàn tất Phương án cổ phần hoá: 5.1. Lập Phương án cổ phần hoá: Căn cứ quy định hiện hành và tình hình thực tế của doanh nghiệp, Ban chỉ đạo xem xét quyết định thuê tổ chức tư vấn hoặc giao cho Tổ giúp việc và doanh nghiệp lập Phương án cổ phần hoá với các nội dung chính sau: a) Giới thiệu về công ty, trong đó mô tả khái quát về quá trình thành lập công ty và mô hình tổ chức của công ty; tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 - 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá. b) Đánh giá thực trạng của công ty ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, bao gồm: - Thực trạng về tài sản (bao gồm cả diện tích đất được giao hoặc thuê). - Thực trạng về tài chính, công nợ. - Thực trạng về lao động. - Những vấn đề cần tiếp tục xử lý. c) Phương án sắp xếp lại lao động: - Số lao động có tên trong danh sách thường xuyên ở thời điểm có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp. - Số lao động tiếp tục tuyển dụng. - Số lao động dôi dư và phương án giải quyết theo từng đối tượng. d) Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 - 5 năm tiếp theo, trong đó nêu rõ: - Phương án cơ cấu lại doanh nghiệp khi chuyển thành công ty cổ phần: sắp xếp lại các bộ phận trong doanh nghiệp, đổi mới ngành nghề kinh doanh; đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. - Kế hoạch sản xuất kinh doanh của các năm tiếp theo về sản phẩm, sản lượng, thị trường, lợi nhuận … và các giải pháp về vốn, nguyên liệu, tổ chức sản xuất, lao động tiền lương, … đ) Phương án cổ phần hoá : - Hình thức cổ phần hoá và vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần. - Dự kiến cơ cấu vốn điều lệ: số cổ phần nhà nước nắm giữ, số cổ phần bán ưu đãi cho người lao động (kèm theo danh sách đăng ký mua cổ phần của người lao động), số cổ phần bán cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp, số cổ phần bán cho các nhà đầu tư chiến lược (kèm theo danh sách) và số cổ phần dự kiến bán đấu giá cho các nhà đầu tư thông thường. - Phương thức phát hành cổ phiếu theo quy định (đấu giá trực tiếp tại công ty, hoặc đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian, hoặc đấu giá tại trung tâm giao dịch chứng khoán). e) Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần theo các quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành. 5.2. Hoàn thiện Phương án cổ phần hoá. a) Căn cứ quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá, Tổ giúp việc cùng với doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) hoàn thiện Phương án cổ phần hoá và gửi tới từng bộ phận trong công ty để nghiên cứu trước khi tổ chức hội nghị công nhân viên chức (bất thường). b) Tổ chức Hội nghị công nhân viên chức (bất thường) để lấy ý kiến hoàn thiện phương án cổ phần hoá. c) Sau Hội nghị công nhân viên chức, Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) hoàn thiện Phương án cổ phần hoá để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. d) Ban chỉ đạo thẩm định phương án cổ phần hoá báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá phê duyệt. Thời gian để hoàn tất các nội dung quy định tại điểm 5.2 bướcnày không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. 5.3. Phê duyệt phương án cổ phần hoá. Cơ quan quyết định cổ phần hoá xem xét ra quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban chỉ đạo. Bước 2. Tổ chức bán cổ phần. 1. Ban chỉ đạo cổ phần hoá lựa chọn phương thức bán cổ phần theo quy định. 2. Tổ chức bán cổ phần: 2.1. Tổ chức bán đấu giá cho các nhà đầu tư thông thường: a) Đối với trường hợp bán đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp: Ban chỉ đạo cổ phần hoá và doanh nghiệp tổ chức bán đấu giá cổ phần cho nhà đầu tư. b) Đối với trường hợp bán cổ phần tại tổ chức tài chính trung gian: - Ban chỉ đạo lựa chọn tổ chức tài chính trung gian giao cho doanh nghiệp ký hợp đồng. - Ban chỉ đạo và doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc bán cổ phần theo quy định. c) Đối với trường hợp bán cổ phần tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán. Ban chỉ đạo cổ phần hóa được quyền đăng ký với cơ quan quyết định cổ phần hoá về thời gian dự kiến bán cổ phần, số lượng cổ phần dự kiến bán để cơ quan quyết định cổ phần hoá quyết định việc lựa chọn tổ chức bán cổ phần, đăng ký kế hoạch đấu giá với Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.đồng thời báo cáo Bộ Tài chínhđể quyết định thời gian đấu giá cổ phần của doanh nghiệp. 2.2. Trên cơ sở giá đấu thành công bình quân của các nhà đầu tư thông thường, Ban chỉ đạo cổ phần hoá: - Chỉ đạo doanh nghiệp bán cổ phần ưu đãi cho người lao động và tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp (nếu có). - Tiến hành bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược hoặc thương thảo với các nhà đầu tư chiến lược đã được lựa chọn. 3. Tổng hợp kết quả bán cổ phần báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá. 4. Báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá ra quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá đối với trường hợp không bán cổ phần cho các đối tượng theo đúng phương án cổ phần hoá được duyệt. (Thời gian thực hiện Bước 2 không quá 3 tháng kể từ khí có quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá) Bước 3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần. 1. Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất. Ban Chỉ đạo cổ phần hoá chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị, ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty cổ phần. 2. Căn cứ vào kết quả Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thực hiện đăng ký kinh doanh, nộp con dấu của doanh nghiệp cũ và xin khắc dấu của công ty cổ phần. (Thời gian để hoàn tất các nội dung quy định tại điểm 1, điểm 2 Bước 3 không quá 30 ngày ) 3. Lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết toán thuế, quyết toán chi phí cổ phần hoá, báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá. Nộp tiền thu từ cổ phần hoá về Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ, công ty nhànước hoặc Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. 4. Công ty cổ phần mua hoặc in tờ cổ phiếu cấp cho các cổ đông theo quy định hiện hành. 5. Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp xác định sẽ thực hiện niêm yết ngay trên thị trường chứng khoán thì lập bộ hồ sơ xin cấp phép niêm yết gửi Bộ Tài chính (Uỷ ban chứng khoán Nhà nước) theo quy định hiện hành. 6. Tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quyết định cổ phần hoá, Ban chỉ đạo cổ phần hoá, Tổ giúp việc và doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời nhiều bước một lúc để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá công ty nhà nước./. Phụ lục số 2 Ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------------------- .............., ngày... tháng.....năm..... BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆPTheo phương pháp tài sản của ....... Tại thời điểm ngàythángnăm... - Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CPngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần ; - Căn cứ Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chínhhướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CPngày 26/6/2007 của Chính phủ; - Căn cứ Quyết định số...của ...về việc thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hoá; - Căn cứ Hợp đồng số ..... về việc thuê tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp (trường hợp thuê tổ chức định giá); - Căn cứ....... A. Thành phần tham gia: 1.Đại diện Ban chỉ đạo cổ phần hoá 2. Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp 3. Doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá - Giám đốc - Kế toán trưởng - Thành phần khác B. Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp như sau: Đơn vị tính: đồng
C. Phương pháp tính và nguyên nhân tăng, giảm: D. Nhận xét và kiến nghị: Biên bản được thông qua vàohồigiờ.....ngày.......tháng......năm......tại (địa điểm) và được lập thành ......... có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ 1 bản, gửi Bộ Tài chính 1 bản và lưu tại doanh nghiệp./.
Đại diện doanh nghiệp
|
| Phụ lục số 2a | |||||||||||
| Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính | |||||||||||
| | | | | | | | | | | ||
| BẢNG KIỂM KÊ VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN | |||||||||||
| của (tên doanh nghiệp)… | |||||||||||
| Tại thời điểm … | |||||||||||
| | | | | | | | | Đơn vị tính: đồng | |||
| TÊN TÀI SẢN | Giá trị sổ sách |
|
|
| Giá trị thực tế |
|
| Chênh lệch | |||
| Nguyên giá | Đã khấu hao | Giá trị còn lại | Tỷ lệ còn lại (%) | Nguyên giá xác định lại | Tỷ lệ còn lại (%) | Giá trị còn lại | Nguyên giá | Giá trị còn lại | |||
|
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 = 5 - 1 | 9 = 7 - 3 | ||
| A. Tài sản đang dùng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| I. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 1. Tài sản cố định |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| a. Nhà cửa, vật kiến trúc |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| …………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| b. Máy móc thiết bị |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| ……………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| c. Phương tiện vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| ………………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| d. TSCĐ khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| …………………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| ……………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 4. Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| ……………………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 5. Chi phí trả trước dài hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| II. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 1. Tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| Tiền mặt tồn quỹ |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| Tiền gửi Ngân hàng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 3. Các khoản phải thu |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 4. Vật tư hàng hoá tồn kho |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 5. Tài sản lưu động khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 6. Chi phí sự nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| B. Tài sản không cần dùng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| I. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 1. TSCĐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| ……. |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| II. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 1. Công nợ không đòi được |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 2.Vật tư hàng hoá ứ đọng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| C. Tài sản chờ thanh lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| I. Tài sản cố định |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 1. TSCĐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| ……. |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| II. Tài sản lưu động |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| D. Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| TỔNG CÔNG TÀI SẢN (A+B+C+D) |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| |||||||||||
Phụ lục số 3
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
.............., ngày... tháng.....năm.....
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Theo phương pháp DCF
của .......
Tại thời điểm ngàythángnăm...
- Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CPngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần ;
- Căn cứ Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chínhhướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CPngày 26/6/2007 của Chính phủ;
- Căn cứ báo cáo tài chính và biên bản quyết toán thuế các năm.....;
- Căn cứ kế hoạch các năm... của doanh nghiệp;
- Căn cứ lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm;
- Căn cứ Quyết định số..... của......về việc thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hoá;
- Căn cứ .....
Thành phần tham gia:
1. Đại diện Ban Chỉ đạo cổ phần hoá
2. Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
3. Doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá
- Giám đốc
- Kế toán trưởng
- Thành phần khác
KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
THEO PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN NHƯ SAU:
| Chỉ tiêu | Số liệu sổ sách kế toán | Số liệu xác định lại | Chênh lệch |
| 1. Vốn Nhà nước 2. Nợ phải trả 3. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 5. Giá trị doanh nghiệp (5= 1+2+3+4) | | | |
I- Giải trình các số liệu để tính toán:
1. Sử dụng tốc độ tăng trưởng bình quân ổn định của chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm ... đến năm ... là ..% để áp dụng cho các năm...
(Đối với doanh nghiệp đã xây dựng kế hoạch của 3-5 năm tương lai có tính khả thi thì sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế các năm tương lai của doanh nghiệp).
2. Chỉ số K: K = Rf + Rp =
- Sử dụng lãi suất của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 10 nămtrở lên (Lãi suất công bố ngày ... của...) là ...%: Rf= ...
- Rp : Theo hướng dẫn tại điểm ... phần B Mục III Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính.
3. Dự kiến sử dụng lợi nhuận sau thuế của các năm tương lai khi chuyển thành công ty cổ phần:
- Tỷ lệ chia cho cổ đông:
- Tỷ lệ để lại doanh nghiệp:
- Tỷ lệ trích Quỹ dự phòng tài chính và Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi.
II. Nhận xét và kiến nghị:
Biên bản được thông qua vàohồigiờ.....ngày.......tháng......năm......tại (địa điểm) và được lập thành ......... có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ 1 bản, gửi Bộ Tài chính 1 bản và lưu tại doanh nghiệp./.
| Đại diện Ban chỉ đạo cổ phần hoá | Đại diện tổ chức định giá (trường hợp thuê tổ chức định giá) |
Đại diện doanh nghiệp
| Kế toán trưởng | Giám đốc |
Phụ lục số 3a
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
Công ty …
Sử dụng tốc độ tăng trưởng bình quân của lợi nhuận sau thuế từ năm… đến năm … là …% để áp dụng cho các năm … và năm…
Đơn vị:
| | Năm… Quá khứ | Năm … Quá khứ | Năm … Quá khứ | Năm … Quá khứ | Năm … Hiện tại | Năm … Tương lai | Năm … Tương lai | Năm … Tương lai | Năm … Tương lai | | Giá trị thực tế vốn NN |
| Thu nhập sau thuế | | | | | | | | | | | |
| Lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức (50%) | | | | | | | | | | | |
| Lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn (30%) | | | | | | | | | | | |
| Vốn nhà nước (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi) | | | | | | | | | | | |
| Tỉ suất lợi nhuận trên Vốn Nhà nước | | | | | | | | | |||
| Giá trị vốn Nhà nước tại năm 200… | | | | | | | | | | | |
| Giá trị hiện tại | | | | | | | | | | | |
| Giá trị vốn thực tế Nhà nước tại thời điểm 31/12/200… | | | | | | | | | | | |
| Giá trị vốn Nhà nước theo sổ sách | | | | | | | | | | | |
| Chênh lệch | | | | | | | | | | | |
Phụ lục số 3b
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
Công ty …
Sử dụng số liệu kế hoạch chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Đơn vị:
| | Năm … Quá khứ | Năm … Quá khứ | Năm … Quá khứ | Năm … Quá khứ | Năm … Hiện tại | Năm … Tương lai | Năm … Tương lai | Năm … Tương lai | Năm … Tương lai | | Giá trị thực tế vốn NN |
| |
| Thu nhập sau thuế | | | | | | | | | | | |
| |
| Lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức (50%) | | | | | | | | | | | |
| |
| Lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn (30%) | | | | | | | | | | | |
| |
| Vốn nhà nước (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi) | | | | | | | | | | | |
| |
| Tỉ suất lợi nhuận trên Vốn Nhà nước | | | | | | | | | | | |||
| Giá trị vốn Nhà nước tại năm 200… | | | | | | | | | | | |
| |
| Giá trị hiện tại | | | | | | | | | | | |
| |
| Giá trị vốn thực tế Nhà nước tại thời điểm 31/12/200… | | | | | | | | | | | |
| |
| Giá trị vốn Nhà nước theo sổ sách | | | | | | | | | | | |
| |
| Chênh lệch | | | | | | | | | | | |
| |
Phụ lục số 4
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
| BỘ (UBND) ….. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| - : - | Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
| | ---------------------------------- |
| Số : | ……, ngàythángnăm |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ ….. (CHỦ TỊCH UBND, CHỦTỊCH HĐQT TCT ....)
Về giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá
BỘ TRƯỞNG BỘ ….. (CHỦ TỊCH UBND...,CHỦ TICH HĐQT TCT ....)
- Căn cứ Nghị định số ..... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ....
- Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CPngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CPngày 26/6/2007 của Chính phủ;
- Căn cứ vào Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp ngày ....tháng ..... năm của...(tên doanh nghiệp cổ phần hoá);
- Theo đề nghị của Trưởng ban chỉ đạo cổ phần hoá......,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 0h ngày ………. của (tên doanh nghiệp) để cổ phần hoá như sau :
Giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hoá : ……. đồng (ghi bằng chữ)
Trong đó :
Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp : …..đồng (ghi bằng chữ)
Điều 2. Tài sản không đưa vào cổ phần hoá (tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán) :
- Tài sản không cần dùng : ………… đồng
- Tài sản chờ thanh lý: …………….. đồng
Điều 3. Căn cứ vào giá trị doanh nghiệp được xác định tại Điều 1, Ban chỉ đạo cổ phần hoá của (tên doanh nghiệp) thực hiện các công việc tiếp theo để cổ phần hoá.
Điều 4. Ban chỉ đạo cổ phần hoá có trách nhiệm chỉ đạo công ty bàn giao cho ...(một trong các cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 109/2007/NĐ-CP)tài sản không cần dùng, tài sản chờ thanh lý ghi tại Điều 2 Quyết định này và các khoản nợ đã được xử lý bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ... đang được tiếp tục theo dõi ngoài bảng. Trong khi chưa bàn giao, doanh nghiệp ……. có trách nhiệm tiếp tục bảo quản để không xảy ra mất mát tài sản của Nhà nước.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Vụ trưởng các Vụ ...(Giám đốc các Sở ...) và Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty ... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG … |
| - Như Điều 5; | (CHỦ TỊCH UBND..., CHỦ TỊCH HĐQT TCT...) |
| - Ban Chỉ đạo ĐM & PTDN; - Bộ Tài chính; - - Lưu: VP, .... | |
Phụ lục số 5
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
| BỘ (UBND ….. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| - : - | Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
| |
|
| Số :QĐ/BTC | ……, ngàythángnăm |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ ….. (CHỦ TỊCH UBND..., CHỦ TỊCH HĐQT TCT....)
Về việc phê duyệt phương án và chuyển (tên doanh nghiệp)
thành công ty cổ phần
BỘ TRƯỞNG BỘ ….. (CHỦ TỊCH UBND..., CHỦ TỊCH HĐQT TCT....)
- Căn cứ Nghị định số ..... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ....
- Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CPngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CPngày 26/6/2007 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số ….ngày …. của Bộ trưởng Bộ … (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân...., Chủ tịch HĐQT Tổng công ty....) về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp : (tên doanh nghiệp);
- Theo đề nghị của Trưởng ban chỉ đạo cổ phần hoá,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt phương án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước (tên doanh nghiệp) với nội dung chính sau :
1.1. Tên công ty cổ phần :
- Tên giao dịch quốc tế :
- Tên viết tắt :
- Trụ sở chính :
1.2. Công ty cổ phần có :
1.2.1. Tư cách pháp nhân kể từ ngày đăng ký kinh doanh.
1.2.2. Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập.
1.2.3. Có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần và Luật doanh nghiệp, được đăng ký kinh doanh theo luật định.
1.3. Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành:
a) Vốn điều lệ :
b) Cổ phần phát hành lần đầu : …đồng/cổ phần, mệnh giá một cổ phần là: 10.000 đồng, trong đó:
+ Cổ phần nhà nước : … cổ phần, chiếm ..% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp : …cổ phần, chiếm ..% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp : …cổ phần, chiếm ..% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược: …cổ phần, chiếm ..% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư thông thường: .......cổ phần, chiếm ..% vốn điều lệ.
1.4. Phương án sắp xếp lao động :
- Tổng số lao động có đến thời điểm cổ phần hoá : … người
- Tổng số lao động chuyển sang công ty cổ phần : … người.
1.5. Chi phí cổ phần hoá
Giám đốc (tên doanh nghiệp) quyết định, chịu trách nhiệm về các chi phí thực tế cần thiết phục vụ quá trình cổ phần hoá công ty theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện quyết toán kinh phí lao động dôi dư theo chế độ Nhà nước quy định.
Điều 2. Ban chỉ đạo cổ phần hoá có trách nhiệm chỉ đạo (tên doanh nghiệp) tiến hành bán cổ phần theo quy định, thẩm tra và trình Bộ trưởng (Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐQT TCT) quyết định phê duyệt quyết toán chi phí cổ phần hoá, kinh phí trợ cấp lao động dôi dư.
Giám đốc (tên doanh nghiệp) có trách nhiệm điều hành, quản lý công ty cho đến khi bàn giao toàn bộ tài sản, tiền vốn, lao động… cho công ty cổ phần và chịu trách nhiệm về kết quả quả hoạt động kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Trưởng ban chỉ đạo cổ phần hoá, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG … |
| - Như Điều 3; | (CHỦ TỊCH UBND..., CHỦ TỊCH HĐQT TCT...) |
| - Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN; | |
| - Bộ Tài chính; -Lưu: VP,... | |
Phụ lục số 6
Ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
CÁC THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ
1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp cổ phần hoá:
2. Ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số...):
3. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu:
4. Tổng số lao động tiếp tục chuyển sang công ty cổ phần, trong đó:
- Số lao động có trình độ đại học và trên đại học:
- Số lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp:
- Số lao động đã được đào tạo qua các trường công nhân kỹ thuật, dạy nghề:
- Số lao động chưa qua đào tạo:
5. Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm ....:, trong đó: Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (kèm theo Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp)
6. Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp (kèm theo Biểu xác định giá trị tài sản)
- Tổng số diện tích đất đai doanh nghiệp đang sử dụng, trong đó:
+ Diện tích đất thuê: .........m2, tại ..., (ghi rõ đang sử dụng để làm gì)
+ Diện tích đất giao:..........m2, tại ..........(ghi rõ đang sử dụng để làm gì và giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp là bao nhiêu )
- Máy móc, thiết bị:
- Phương tiện vận tải:
7. Danh sách những công ty mẹ và công ty con
8. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm trước khi cổ phần hoá:
8.1.Tình hình hoạt động kinh doanh:
8.1.1. Sản lượng sản phẩm/giá trị dịch vụ qua các năm (tỷ lệ từng loại sản phẩm/dịch vụ trong doanh thu, lợi nhuận)
8.1.2. Nguyên vật liệu
Nguồn nguyên vật liệu;
Sự ổn định của các nguồn cung cấp này;
Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu, lợi nhuận.
8.1.3. Chi phí sản xuất (cao hay thấp, có tính cạnh tranh hay không?)
8.1.4. Trình độ công nghệ
8.1.5. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (nếu có)
8.1.6. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ
Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng;
Bộ phận kiểm tra chất lượng của công ty.
8.1.7. Hoạt động Marketing
8.1.8. Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền
8.1.9 Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết (nêu tên, trị giá, thời gian thực hiện, sản phẩm, đối tác trong hợp đồng)
8.2. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm trước khi cổ phần hoá:
| Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 200… | Năm 200… | Năm 200…. |
| 1. Vốn nhà nước theo sổ sách kế toán | | | | |
| 2. Nợ vay ngắn hạn: trong đó:Nợ quá hạn: | | | | |
| 3. Nợ vay dài hạn: trong đó:Nợ quá hạn: | | | | |
| 4. Tổng số lao động | | | | |
| 5. Tổng quỹ lương | | | | |
| 6. Thu nhập bình quân 1 người/tháng | | | | |
| 7. Tổng doanh thu | | | | |
| 8.Tổng chi phí | | | | |
| 9. Lợi nhuận thực hiện | | | | |
| 10. Lợi nhuận sau thuế | | | | |
| 11. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn nhà nước | | | | |
Các chỉ tiêu khác (tùy theo đặc điểm riêng của ngành, của công ty để làm rõ kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất)
8.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm báo cáo (Nêu rõ những nhân tố tác động chính đến tình hình kinh doanh của công ty trong năm báo cáo. Trường hợp tình hình kinh doanh của công ty giảm sút, cần giải trình rõ nguyên nhân)
9.Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
Vị thế của công ty trong ngành;
Triển vọng phát triển của ngành;
Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của công ty với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước, và xu thế chung trên thế giới.
10. Phương án đầu tư và chiến lược phát triển của doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá :
10.1. Một số thông tin chủ yếu về kế hoạch đầu tư và chiến lược phát triển doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá
10.2. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh trong 3 năm liền kề sau khi cổ phần hoá :
| Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 200... | Năm 200… | Năm 200… |
| 1. Kế hoạch đầu tư XDCB : - Công trình A: - Công trình B: | | | | |
| 2. Vốn điều lệ | | | | |
| 3. Tổng số lao động | | | | |
| 4. Tổng quỹ lương | | | | |
| 5.Thu nhập bình quân 1 người/tháng | | | | |
| 6. Tổng doanh thu | | | | |
| 7. Tổng chi phí | | | | |
| 8. Lợi nhuận thực hiện | | | | |
| 9. Tỷ lệ cổ tức | | | | |
11. Vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ :
11.1. Vốn điều lệ khi thành lập : 100%
Trong đó : Giá trị cổ phần nhà nước nắm giữ : ……..%
Giá trị cổ phần bán ưu đãi cho người lao động: ……..%
Giá trị cổ phần bán cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp:..%
Giá trị cổ phần bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư thông thường:..%
11.2. Phương án tăng giảm vốn điều lệ sau khi chuyển thành công ty cổ phần (nếu có)
12. Rủi ro dự kiến (theo đánh giá của doanh nghiệp hoặc công ty tư vấn):
- Rủi ro về kinh tế
- Rủi ro về luật pháp
- Rủi ro đặc thù (ngành, công ty, lĩnh vực hoạt động)
- Rủi ro của đợt chào bán
- Rủi ro khác
13. Phương thức bán và thanh toán tiền mua cổ phần :
13.1. Phương thức bán ( bao gồm cả số lượng cổ phần và giá bán):
- Đối với người lao động
- Đối với nhà đầu tư chiến lược
- Đối với nhà đầu tư tham dự đấu giá :
13.2. Phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán :
14. Kế hoạch sử dụng tiền thu từ cổ phần hoá
15. Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung các thông tin về doanh nghiệp cổ phần hoá:
Ban chỉ đạo cổ phần hoá:
Doanh nghiệp cổ phần hoá:
Phụ lục số 7
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
……, ngàythángnăm 200
ĐƠN ĐĂNG KÝ ĐẤU GIÁ BÁN CỔ PHẦN
Kính gửi: - Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
- Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
Thực hiện Quyết định số ...........của .............. phê duyệt phương án cổ phần hoá, Ban Chỉ đạo cổ phần hoá của Công ty .............đăng ký thực hiện bán đấu giá tại Trung tâm.
Danh mục tài liệu đính kèm:
- Quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp.
- Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá.
- Các thông tin về doanh nghiệp
-........
Thời gian dự kiến tổ chức đấu giá bán cổ phần:..............
Đề nghị Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm phối hợp thựchiện.
| Nơi nhận: - Như trên; - Cơ quan quyết định cổ phần hoá; - Bộ Tài chính; - Lưu: | TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HOÁ |
Phụ lục số 8
Ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
THÔNG TIN CHỦ YẾU VỀ BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN
[Thông tin của …(tên doanh nghiệp)
thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng]
1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp cổ phần hoá.
2. Ngành nghề kinh doanh.
3. Vốn điều lệ:
Trong đó: -Cổ phần Nhà nước nắm giữ:
-Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược
-Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động
-Cổ phần bán cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp
- Cổ phần bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư thông thường
4. Giá khởi điểm.
5. Tên, địa chỉ tổ chức bán đấu giá.
6. Điều kiện tham dự đấu giá.
7. Thời gian và địa điểm phát đơn.
8. Thời gian và địa điểm nộp đơn và tiền đặt cọc.
9. Thời gian và địa điểm bán đấu giá.
Phụ lục số 9a
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
……, ngàythángnăm 200…
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ MUA CỔ PHẦN
(Đối với nhà đầu tư trong nước)
Kính gửi: (Tên cơ quan tổ chức đấu giá)
Tên tổ chức, cá nhân tham gia :
Địa chỉ :
Số điện thoại :
Số đăng ký kinh doanh (hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân) :
Số tài khoản :mở tại :
Khả năng về vốn, công nghệ, thị trường và kinh nghiệm quản lý có liên quan đến hoạt động của công ty cổ phần (nếu có) :
Số cổ phần đăng ký mua :
Sau khi nghiên cứu hồ sơ bán đấu giá cổ phần của Công ty …………… chúng tôi tự nguyện tham dự đấu giá do quý cơ quan tổ chức và cam kết thực hiện nghiêm túc Quy chế đấu giá và kết quả đấu giá do quý cơ quan công bố.
Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
| | TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ |
| | Ký tên và đóng dấu (nếu có) |
Phụ lục số 9b
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
……, ngàythángnăm 200…
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ MUA CỔ PHẦN
(Đối với nhà đầu tư nước ngoài)
Kính gửi : ( Tên cơ quan tổ chức đấu giá)
Tên tổ chức, cá nhân (nước ngoài) :
Quốc tịch :
Địa chỉ :
Điện thoại :Fax :E-mail (nếu có) :
Tên giao dịch và số đăng ký kinh doanh (hoặc số hộ chiếu đối với cá nhân nước ngoài) :
Số tài khoản :mở tại (các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam) :
Khả năng về vốn, công nghệ, thị trường và kinh nghiệm quản lý có liên quan đến hoạt động của công ty cổ phần (nếu có) :
Số cổ phần đăng ký mua :
Bản sao xác nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản sao xác nhận uỷ quyền cho đại diện của tổ chức, cá nhân tại cuộc đấu giá bởi người có thẩm quyền (kèm theo).
Sau khi nghiên cứu Hồ sơ đấu giá bán cổ phần của Công ty ……….chúng tôi tự nguyện tham dự cuộc đấu giá do quý cơ quan tổ chức và cam kết thực hiện nghiêm túc Quy chế đấu giá và kết quả đấu giá do quý cơ quan công bố. Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam./.
| Xác nhận của tổ chức cung ứng | TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ |
| dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản | Ký tên và đóng dấu (nếu có) |
Phụ lục số 10
Mẫu ban hành kèm theoThông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......ngàythángnăm 200...
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ
Của Công ty ......
- Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chínhhướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CPngày 26/6/2007 của Chính phủ;
- Căn cứ .....
I. Phương thức đấu giá (thông qua Tổ chức tài chính trung gian, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc do Ban chỉ đạo cổ phần hoá tự tổ chức)
II. Địa điểm đấu giá:
III. Giá khởi điểm
IV. Thành phần tham gia đấu giá:
1. Đại diện cơ quan đấu giá:
2. Đại điện Ban chỉ đạo cổ phần hoá:
3. Đại diện doanh nghiệp:
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá (danh sách đính kèm)
V. Tình hình và kết quả đấu giá như sau:
1. Tổng số người tham dự:
2. Tổng số lượng cổ phần đăng ký mua tham dự hợp lệ
3. Giá mua cao nhất:
4. Giá mua thấp nhất:
5. Giá đấu thành công bình quân:
| Số TT | Tên nhà đầu tư | Số lượng cổ phần đặt mua (1) | Mức giá đặt mua (1) | Sô lượng cổ phần trúng thầu (2) | Giá trúng thầu (2) |
| 1. | Nhà đầu tư A | | | | |
| 2. | Nhà đầu tư B | | | | |
| 3. | Nhà đầu tư C | | | | |
Ghi chú:
- (1):Kê toàn bộ danh sách nhà đầu tư tham gia đấu giá (kể cả nhà đầu tư không trúng thầu) theo trình tự từ cao xuống thấp đối với giá đặt mua.
- (2): Chỉ kê những trường hợp trúng thầu
VI. Nhận xét và kiến nghị:
Biên bản này được lập vào hồi… ngàytháng…năm… tại…. và đã được các bên nhất trí thông qua./.
| Đại diện doanh nghiệp | Đại diện Ban chỉ đạo cổ phần hoá | Đại diện tổ chức đấu giá |
Phụ lục số 11
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
| BỘ (UBND...) | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
| Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
| |
|
| Số :QĐ/…. | ……, ngàythángnăm |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ ….. (CHỦ TỊCH UBND..., CHỦ TỊCH HĐQT TCT...)
Về việc thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hoá Công ty…
BỘ TRƯỞNG BỘ ….. (CHỦ TỊCH UBND..., CHỦ TỊCH HĐQT TCT...)
- Căn cứ Nghị định số ..... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ....
- Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chínhhướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CPngày 26/6/2007 của Chính phủ;
- Theo đề nghị của Trưởng ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Bộ (Uỷ ban nhân dân, Tổng công ty),
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hoá Công ty… gồm các ông, bà có tên sau đây:
1.
2.
3.
4……
Điều 2. Ban chỉ đạo cổ phần hoá Công ty… có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ…, (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh…., Chủ tịch HĐQT Tổng công ty ......) chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc cổ phần hoá Công ty… theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Ban chỉ đạo làm việc theo kế hoạch và chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ban. Trưởng ban chỉ đạo chịu trách nhiệm về hoạt động của Ban; định kỳ (15 ngày) báo cáo Bộ trưởng (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh…, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty ....) về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Ban chỉ đạo cổ phần hoá Công ty… có các quyền và trách nhiệm sau:
1. Được sử dụng con dấu của Bộ… (Uỷ ban nhân dân…, Tổng công ty....) trong khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Thành lập Tổ giúp việc (như quy định tại tiết 2.3 điểm 2 Phần VII Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính).
3. Lựa chọn phương thức định giá, đấu giá bán cổ phần.
4. Chỉ đạo Xây dựng phương án cổ phần hoá.
5. Thẩm tra và trình Bộ trưởng… (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty ....)quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
6. Chỉ đạo Công ty… phối hợp với các tổ chức tài chính trung gian thực hiện công tác đấu giá bán cổ phần.
7. Tổng hợp báo cáo Bộ trưởng… (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố) kết quả bán cổ phần.
8. Tổng hợp và trình Bộ trưởng… (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty ....)quyết định điều chỉnh phương án cổ phần hoá, quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
9. Xem xét, lựa chọn và đề xuất với Bộ trưởng… (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố..., Chủ tịch HĐQT Tổng công ty ....) việc cử người đại diện phần vốn Nhà nước góp tại Công ty…
10. Thành viên Ban Chỉ đạo được hưởng phụ cấp theo quy định tại tiết 2.4 điểm 2 Phần VII Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 4: Ban chỉ đạo cổ phần hoá Công ty… tự giải tán sau khi hoàn thành việc chuyển Công ty…. thành công ty cổ phần.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Trưởng Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Bộ (UBND, TCT), Giám đốc Công ty…, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG … |
| - - - - | (CHỦ TỊCH UBND) |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!