Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 70-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân và công ty
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 70-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 70-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hoàng Quy |
Ngày ban hành: | 29/11/1991 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 70-TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 70-CT/TCT NGÀY 29 - 11 - 1991 HƯỚNG DẪN THU LỆ PHÍ CẤP ĐĂNG KÝ
KINH DOANH CHO
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ CÔNG TY
Thi hành điều 5 bản
quy định ban hành kèm theo NĐ số 221/HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng bộ
trưởng, cụ thể hóa một số điều quy định trong Luật doanh nghiệp tư nhân và điều
5 bản quy định ban hành kèm theo NĐ số 222/HĐBT ngày 23/7/1991 của Hội đồng bộ
trưởng, cụ thể hóa một số điều trong Luật Công ty. Sau khi trao đổi với Trọng
tài kinh tế Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn
thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG THU
Chủ doanh nghiệp tư nhân, Công ty khi được Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố cấp đăng ký kinh doanh (kể cả trường hợp đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở ngoài tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính) đều phải nộp lệ phí cấp đăng ký kinh doanh.
II. MỨC THU
Mức thu lệ phí cho một lần cấp đăng ký kinh doanh như sau:
1- Đối với doanh nghiệp tư nhân: 0,1%( một phần nghìn) tính trên vốn đầu tư ban đầu.
2- Đối với Công ty:0,1% (một phần nghìn) tính trên vốn điều lệ.
Mức thu lệ phí khống chế tối tiểu là 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng); tối đa là 30.000 đ (ba mươi triệu đồng) một lần cấp đăng ký kinh doanh.
III. THỦ TỤC THU NỘP VÀ PHÂN PHỐI
SỬ DỤNG NGUỒN THU
Lệ phí cấp đăng ký kinh doanh là nguồn thu của NSNN do cơ quan trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố đảm nhiệm thu đồng thời với việc cấp đăng ký. Khi thu sử dụng biên lai, chứng từ do Bộ Tài chính phát hành. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố nhận biên lai, chứng từ tại Cục thuế địa phương và chịu trách nhiệm quản, sử dụng theo đúng chế độ đã được Bộ Tài chính quy định.
Toàn bộ số thu lệ phí được nộp vào ngân sách Nhà nước chậm nhất là 10 ngày sau khi thu (Chương 44, loại 14, khoản 01, hạng 9, mục 47 của mục lục ngân sách Nhà nước).
Bộ Tài chính sẽ có quy định riêng bảo đảm các khoản chi cần thiết phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân và Công ty của Trọng tài kinh tế.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Cục thuế Nhà nước các tỉnh, thành phố có nhiệm vụ kiểm tra và đôn đốc việc thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh của Trọng tài kinh tế cùng cấp vào ngân sách theo quy định trong Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 29-11-1991 và thay thế Thông tư số 61 TC/TCT ngày 8-11-1991 của Bộ Tài chính. Mọi quy định của các cấp, các ngành về khoản lệ phí này đều bãi bỏ.
Đối với những địa phương mà Trọng tài kinh tế đã tiến hành thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh thì phải tiến hành xem xét lại và giải quyết đúng theo tinh thần Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh để Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết.