THÔNG TƯ
CỦA TRỌNG
TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC SỐ 04-TT/ĐKKD
NGÀY 15 THÁNG 2 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Căn cứ Điều 4 Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991,
Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo
Nghị định này;
Căn cứ Điều 5 Chỉ thị số 393-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 và
Thông tư số 34-CT ngày 28 tháng 11 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
hướng dẫn thực hiện Nghị định 388-HĐBT;
Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà
nước, Trọng tài kinh tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
việc đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước như sau:
I. MỤC ĐÍCH ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thực hiện nguyên tắc các doanh nghiệp bình đẳng trước pháp
luật, doanh nghiệp Nhà nước cũng như các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
khác, phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế. Mục đích đăng ký
kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước là:
1. Xác nhận địa vị pháp lý của doanh nghiệp Nhà nước trong
hoạt động kinh doanh. Mọi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh đều phải đăng
ký ở cơ quan pháp luật để được có tư cách doanh nghiệp, được quyền thiết lập
các quan hệ kinh tế trong khuôn khổ pháp luật, được bảo vệ các quyền và lợi ích
theo luật định.
2. Thông qua đăng ký kinh doanh Nhà nước thực hiện việc giám
sát quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, ngăn chặn hoạt
động kinh doanh trái pháp luật; Nhà nước nắm được trạng thái hoạt động của
doanh nghiệp Nhà nước theo các ngành nghề, theo lãnh thổ để tăng cường hiệu lực
quản lý Nhà nước đối với thành phần kinh tế quốc doanh và có đủ căn cứ pháp lý
để xử lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp Nhà nước phải giải thể hoặc phá
sản.
II. TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN
ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Đối với doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh vừa là
quyền lợi vừa là nghĩa vụ: chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, doanh nghiệp Nhà nước mới có tư cách pháp nhân và được tổ chức hoạt động
kinh doanh theo ngành nghề đã được đăng ký. Theo quy định tại Điều 7 Quy chế về
thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
có quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại
Trọng tài kinh tế.
Đối với Trọng tài kinh tế, thực hiện việc đăng ký kinh doanh
cho doanh nghiệp Nhà nước là nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định tại
đoạn 2 Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài kinh tế.
Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định thành lập và có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ tỉnh, thành phố
mình.
Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện các đăng ký kinh doanh cho các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp Nhà nước đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố của mình cấp giấy phép
cho đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trên lãnh thổ tỉnh, thành phố.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH
A. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước thành lập trước khi ban hành Nghị định 388-HĐBT, nay đã làm lại
thủ tục thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước
ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT.
1. Sau khi có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm
quyền, doanh nghiệp Nhà nước có thể thực hiện ngay việc đăng ký kinh doanh để
cho việc hoạt động kinh doanh được liên tục và phù hợp với pháp luật.
2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có gồm:
a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có
thẩm quyền theo Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT và theo Thông tư
hướng dẫn thực hiện Nghị định 388-HĐBT của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài
chính (bản chính + 5 bản sao).
Chú ý: Khi làm thủ
tục để xin cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cơ quan đề nghị thành
lập doanh nghiệp Nhà nước phải trình bày rõ ràng và đầy đủ các ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp để được ghi các ngành nghề đó vào trong quyết định thành
lập, bởi vì khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và ghi ngành nghề kinh doanh và
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế chỉ được phép ghi
các ngành nghề đã được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước, và
do vậy doanh nghiệp Nhà nước chỉ được hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề
đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b. Điều lệ (hoặc bản quy chế, nội quy) hiện có và được cơ
quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp (Bộ trưởng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương) xác nhận, cho phép áp dụng (1 bản sao).
c. Biên bản giao nhận vốn được tiến hành theo Chỉ thị 138-CT
ngày 25 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (5 bản sao).
d. Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi doanh nghiệp Nhà
nước dùng làm trụ sở chính (hợp đồng thuê nhà, giấy cho phép xây dựng trụ sở
của doanh nghiệp...) (1 bản sao).
3. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, nếu đủ các giấy tờ nói
tại điểm 2, Trọng tài kinh tế làm ngay thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước mà không phải xem xét
gì thêm, bởi vì toàn bộ các giấy tờ đó đã được cơ quan ra quyết định thành lập
xem xét. Nếu chưa đủ, thì Trọng tài kinh tế yêu cầu doanh nghiệp Nhà nước phải
nộp đủ các giấy tờ đó mới được đăng ký kinh doanh. Sau khi cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kinh doanh được
trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu
và gửi đến cơ quan khác theo quy định.
B. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước mới thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh
nghiệp Nhà nước kèm theo Nghị định 388-HĐBT.
1. Thời hạn quy định để các doanh nghiệp Nhà nước đăng ký
kinh doanh là 60 ngày, kể từ ngày được cấp quyết định thành lập doanh nghiệp
Nhà nước. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp Nhà nước chưa đủ điều kiện để
đăng ký kinh doanh hoặc chưa đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xin
cơ quan ra quyết định thành lập gia hạn. Trọng tài kinh tế không được phép đăng
ký kinh doanh cho những doanh nghiệp Nhà nước đã quá thời hạn quy định, nếu
không được gia hạn.
2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải gồm có:
a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có
thẩm quyền (bản chính + 5 bản sao).
b. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp (1 bản sao).
c. Các giấy tờ chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn vốn
mà doanh nghiệp được cấp (bản chính + 5 bản sao).
d. Các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi làm trụ sở của
doanh nghiệp (hợp đồng thuê nhà, giấy phép xây dựng trụ sở v.v...) (1 bản sao).
3. Doanh nghiệp Nhà nước phải có đủ các giấy tờ nói trên mới
được đăng ký kinh doanh. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế
cần xem xét về thời hạn đăng ký, và tính hợp lệ của hồ sơ. (Cơ quan ra quyết
định thành lập có đúng thẩm quyền theo quy định không?). Khi doanh nghiệp Nhà
nước có đủ hồ sơ hợp lệ, đúng thời hạn đăng ký, trong thời hạn 15 ngày Trọng
tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước,
Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đến các cơ quan khác theo
quy định.
C. Đối với chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước.
Hồ sơ xin đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng
đại diện của doanh nghiệp Nhà nước phải có gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà
nước nơi đặt trụ sở chính (bản chính + 1 bản sao).
2. Giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản chính + 5 bản sao).
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi đặt làm trụ sở chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước (bản chính + 1 bản
sao).
4. Văn bản của người đứng đầu doanh nghiệp Nhà nước quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện (5
bản).
5. Quyết định cử người đứng đầu chi nhánh hoặc văn phòng đại
diện (5 bản).
Khi nhận đủ hồ sơ nói trên, trong thời hạn 15 ngày, Trọng
tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Sau khi cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh
nghiệp Nhà nước. Trọng tài kinh tế giữ lại các bảo sao để lưu và gửi đến cơ
quan khác theo quy định.
D. Đăng ký khi doanh
nghiệp Nhà nước thay đổi kinh doanh.
1. Khi doanh nghiệp Nhà nước được cơ quan ra quyết định
thành lập cho phép thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh doanh và các nội dung
khác trong hồ sơ thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đến Trọng tài kinh tế đã
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đăng ký lại những nội dung thay đổi.
Trọng tài kinh tế chỉ chấp nhận đăng ký thay đổi kinh doanh khi có văn bản cho
phép những nội dung thay đổi của cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh
nghiệp Nhà nước.
2. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn thay đổi kinh doanh cho
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp mình:
a. Nếu thay đổi trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện
trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải có giấy
chứng nhận quyền sử dụng nơi chuyển đến và chỉ cần đến Trọng tài kinh tế để
đăng ký thay đổi.
b. Nếu thay đổi người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện,
doanh nghiệp Nhà nước gửi quyết định về việc này đến Trọng tài kinh tế nơi đặt
chi nhánh, văn phòng đại diện.
c. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn tạm đình chỉ hoặc đình chỉ
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, phải thông báo cho Trọng tài kinh
tế đã cấp đăng ký kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp đình
chỉ hoạt động doanh nghiệp Nhà nước phải nộp lại giấy tờ chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho Trọng tài kinh tế đã cấp.
d. Nếu thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước
phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước
sau khi đã đăng ký thay đổi tại Trọng tài kinh tế nơi có trụ sở chính.
3. Sau khi chấp nhận đăng ký thay đổi doanh nghiệp cho chi
nhánh, văn phòng đại diện; chấp nhận thay đổi đăng ký kinh doanh cho doanh
nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế phải gửi văn bản về nội dung thay đổi đăng
ký kinh doanh đến cơ quan khác theo quy định.
Đ. Những vấn đề khác
1. Doanh nghiệp Nhà nước được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh phải nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo Thông tư số 70-CT/TCT ngày
29-11-1991 của Bộ Tài chính.
2. Các khiếu nại của doanh nghiệp Nhà nước trong việc đăng
ký kinh doanh được gửi đến Trọng tài kinh tế Nhà nước. Chủ tịch Trọng tài kinh
tế Nhà nước sẽ xem xét và giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được đơn khiếu nại.
3. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố thực hiện ghi chép biểu
mẫu, sổ sách, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước
theo sự hướng dẫn của Trọng tài kinh tế Nhà nước.
4. Việc lưu giữ, bảo quản hồ sơ đăng ký kinh doanh và gửi hồ
sơ đăng ký kinh doanh các cơ quan có liên quan (trong việc thực hiện đăng ký
kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước) được áp dụng như quy định trong Thông tư
07-TT/ĐKKD của Trọng tài kinh tế Nhà nước ngày 29-7-1991.
5. Hàng tháng Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương gửi bảo sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà
nước cùng với bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các doanh nghiệp khác
và báo cáo đăng ký kinh doanh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để tổng hợp số liệu
phục vụ cho nhu cầu quản lý Nhà nước của Trung ương và địa phương.
Trong quá trình thực hiện đăng ký kinh doanh đối với doanh
nghiệp Nhà nước nếu có các vướng mắc phát sinh, yêu cầu phản ánh về Trọng tài
kinh tế Nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung.