Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 42/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước

Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 42/2004/TT-BTC Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
20/05/2004
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT THÔNG TƯ 42/2004/TT-BTC

* Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp - Ngày 20/5/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 42/2004/TT-BTC, hướng dẫn giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Theo Thông tư này, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp thông qua kiểm toán nội bộ, các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp thực hiện giám sát theo các hình thức giám sát trước, trong và sau hoạt động của doanh nghiệp, với nội dung như sau: xem xét tính hợp lý của việc huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực: tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động vào các hoạt động đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, việc tuyển dụng, sử dụng lao động và trả lương cho người lao động, kiểm tra tính khả thi của các dự án, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, hiệu quả của dự án huy động vốn, dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp: quản lý, sản xuất, tiêu thụ và các phương án kinh doanh khác... Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư 42/2004/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2004

Tải Thông tư 42/2004/TT-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 42/2004/TT-BTC DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42/2004/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết một số Điều về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước như sau:

 

1. Đối tượng áp dụng:

Theo quy định tại Điều 3 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg), các doanh nghiệp Nhà nước quy định tại Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 thuộc đối tượng giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động bao gồm:

- Công ty nhà nước: là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước.

- Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp

- Công ty có cổ phần hoặc có vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) nhà nước một thành viên là công ty TNHH do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

- Công ty TNHH nhà nước có hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc có thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

- Công ty mẹ là công ty có ít nhất một công ty con trở lên; có thể là công ty nhà nước, hoặc Công ty TNHH nhà nước, Công ty cổ phần nhà nước ...

Công ty con là công ty có 100% vốn điều lệ của công ty mẹ hoặc đa sở hữu trong đó có trên 50% vốn điều lệ của công ty mẹ.

2. Đối tượng không áp dụng:

Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này.

3. Doanh nghiệp tự giám sát:

3.1. Chủ thể giám sát trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5 Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg bao gồm:

- Người quản lý điều hành doanh nghiệp: Hội đồng quản trị (HĐQT), Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp.

- Người lao động trong doanh nghiệp.

3.2. Nội dung giám sát:

a. Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp thông qua kiểm toán nội bộ, các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp thực hiện giám sát theo các hình thức giám sát trước, trong và sau hoạt động của doanh nghiệp, với nội dung như sau:

- Xem xét tính hợp lý của việc huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực: tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động vào các hoạt động đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp; việc tuyển dụng, sử dụng lao động và trả lương cho người lao động.

- Kiểm tra tính khả thi của các dự án, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn; hiệu quả của dự án huy động vốn, dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp: quản lý, sản xuất, tiêu thụ và các phương án kinh doanh khác.

- Theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện các dự án đầu tư, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh; tình hình chấp hành các quy định của pháp luật, nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu, HĐQT và Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc đối với doanh nghiệp không có HĐQT. Thông qua người đại diện phần vốn góp giám sát tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác của doanh nghiệp mà mình có vốn góp.

- Theo dõi, kiểm tra việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; sử dụng các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng mất việc làm của doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi, đúng chế độ của người lao động và quy chế nội bộ của doanh nghiệp.

- Kiểm tra độ tin cậy của số liệu báo cáo tài chính, bao gồm: tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các nghĩa vụ đối với nhà nước; thông tin kinh tế tài chính và các báo cáo khác của doanh nghiệp

- HĐQT, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp, hàng quý, năm tổ chức đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả các nghị quyết, quyết định trong quản lý điều hành; hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; báo cáo về kết quả, những vấn đề tồn tại và đề ra biện pháp khắc phục trong quản lý của HĐQT và điều hành của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp.

b. Người lao động trong doanh nghiệp: thông qua thanh tra nhân dân, tổ chức công đoàn và đại hội công nhân viên chức của tổ đội, phân xưởng và doanh nghiệp, thực hiện giám sát theo hình thức tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định và theo dõi quá trình thực hiện về các vấn đề sau:

- Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp tổ chức lại sản xuất kinh doanh của công ty.

- Các nội quy, quy chế của công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.

- Các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại nghề, nâng cao trình độ của người lao động trong doanh nghiệp.

- Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT (nếu có), Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc), kế toán trưởng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

- Thông qua Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân, viên chức và tổ chức Công đoàn, người lao động có quyền thảo luận và biểu quyết, quyết định các vấn đề sau:

+ Nội dung hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung thoả ước lao động tập thể để đại diện tập thể người lao động ký kết với Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước.

+ Quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với quy định của Nhà nước.

+ Đánh giá kết quả hoạt động và chương trình hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, bầu Ban Thanh tra nhân dân.

4. Giám sát của chủ sở hữu:

4.1. Chủ thể giám sát với chức năng chủ sở hữu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg, bao gồm:

- HĐQT các Tổng công ty, công ty mẹ thực hiện chức năng giám sát của Chủ sở hữu đối với các công ty TNHH nhà nước một thành viên, công ty con, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ.

- Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện giám sát đối với Tổng công ty Nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty TNHH nhà nước một thành viên thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Các Bộ, cơ quan ở Trung ương và Bộ Tài chính thực hiện chức năng giám sát đối với các Tổng công ty Nhà nước, công ty nhà nước độc lập do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ, cơ quan Trung ương quyết định thành lập. Trong đó:

+ Các Bộ, cơ quan Trung ương thực hiện chức năng giám sát theo các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 6 Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg.

+ Bộ Tài chính thực hiện chức năng giám sát theo nội dung quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 6 Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg. Riêng đối với các doanh nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, quân trang, quân dụng chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì các Bộ này thực hiện chức năng giám sát.

Các Bộ, cơ quan Trung ương giám sát đối với công ty TNHH nhà nước một thành viên do các cơ quan này là đại diện chủ sở hữu theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg.

Đối với các doanh nghiệp nhà nước khác còn lại theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước (bao gồm: công ty cổ phần nhà nước, công ty TNHH nhà nước có hai thành viên trở lên, công ty có cổ phần hoặc vốn góp chi phối của Nhà nước) thì công ty nhà nước, công ty TNHH nhà nước một thành viên có cổ phần hoặc vốn góp và cổ đông hoặc thành viên góp vốn khác căn cứ vào Điều lệ công ty, Luật doanh nghiệp và các quy định tại Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg để giám sát doanh nghiệp với các nội dung giám sát của Chủ sở hữu.

4.2. Nội dung giám sát của Chủ sở hữu:

Theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg chủ sở hữu giám sát doanh nghiệp và người quản lý, điều hành doanh nghiệp theo những nội dung sau:

a. Việc tổ chức hoạt động kinh doanh, tổ chức công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người quản lý, điều hành doanh nghiệp.

b. Việc thực hiện mục tiêu, chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm và dài hạn của doanh nghiệp.

c. Việc chấp hành của doanh nghiệp, người quản lý điều hành doanh nghiệp đối với các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Điều lệ của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu liên quan đến quyền chủ sở hữu đối với hoạt động của doanh nghiệp.

d. Kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng thanh toán nợ đối với doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình thực hiện các chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn, tình hình bảo toàn vốn đầu tư của chủ sở hữu, khả năng thanh toán nợ nói chung và thanh toán nợ đến hạn nói riêng; tình hình phân phố lợi nhuận sau thuế để bổ sung vốn, trích lập và sử dụng các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính.

Trên cơ sở kết quả, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, kết quả giám sát, chủ sở hữu đánh giá hiệu quả các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu liên quan đến quyền chủ sở hữu đối với hoạt động của doanh nghiệp.

4.3. Hình thức giám sát:

Chủ sở hữu thực hiện giám sát doanh nghiệp theo các hình thức gián tiếp hoặc trực tiếp như sau:

a. Giám sát gián tiếp: là hình thức giám sát chủ yếu của chủ sở hữu. Để thực hiện giám sát gián tiếp một cách tốt nhất, chủ sở hữu cần phải:

- Yêu cầu doanh nghiệp nộp đầy đủ, đúng hạn báo cáo tài chính, thống kê và các báo cáo khác theo quy định của pháp luật và quy định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp.

- Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp đầy đủ, liên tục, cập nhật.

- Định kỳ tổ chức phân tích, đánh giá doanh nghiệp, người quản lý điều hành doanh nghiệp theo nội dung giám sát quy định tại khoản 4.2 trên đây.

b. Giám sát trực tiếp thông qua kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp. Đây là giải pháp nhằm bổ sung cho hình thức giám sát gián tiếp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám sát. Để thực hiện việc giám sát trực tiếp, chủ sở hữu cần phải:

- Thực hiện phân loại doanh nghiệp theo quy mô, tính chất hoạt động kinh doanh, trình độ, năng lực của người quản lý điều hành, thực trạng công tác hoạt động kinh doanh, quản lý của doanh nghiệp để xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra

- Xác định rõ yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện kiểm tra.

- Phối hợp giữa các đại diện chủ sở hữu với các cơ quan chức năng nhà nước trong việc kiểm tra. Việc kiểm tra tại doanh nghiệp phải tuân theo quy định của pháp luật về kiểm tra, thanh tra.

Riêng đối với các doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan Trung ương là đại diện chủ sở hữu thì các Bộ, cơ quan Trung ương chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng chương trình kế hoạch, nội dung, phạm vi, đối tượng kiểm tra.

Bộ, cơ quan Trung ương và Bộ Tài chính thông qua hoạt động giám sát theo chức năng của mình thường xuyên cung cấp, trao đổi với nhau về các thông tin của doanh nghiệp đặc biệt là các thông tin thuộc các nội dung giám sát của chủ sở hữu, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp quy định tại Điều 12 Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg và các giải pháp giúp doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn. Trên cơ sở các giải pháp này, các Bộ, cơ quan Trung ương phối hợp lựa chọn và thống nhất đề ra các giải pháp tối ưu đối với doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

4.4. Phân tích, đánh giá doanh nghiệp và báo cáo:

Hàng năm chủ sở hữu tổ chức phân tích, đánh giá toàn diện hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp và người quản lý điều hành doanh nghiệp; đề ra biện pháp khắc phục những vấn đề tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời tổng hợp kết quả đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp trực thuộc và báo cáo với các cơ quan chức năng của nhà nước có liên quan. Nội dung của báo cáo, bao gồm: tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp và số liệu theo biểu mẫu quy định tại mục 8 Thông tư này; tình hình thực hiện nhiệm vụ của bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp và những kiến nghị xử lý về các vấn đề tồn tại của doanh nghiệp.

5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:

Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp căn cứ vào các chỉ tiêu quy định tại khoản 1, Điều 12 Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg, cụ thể như sau:

5.1. Doanh thu và thu nhập khác:

a. Doanh thu và thu nhập khác: Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác được xác định tại Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02-DN Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ Tài chính) bao gồm Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) + Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) + Thu nhập khác (Mã số 31)

b. Các doanh nghiệp chỉ sản xuất 1 hoặc 2 loại sản phẩm là: điện, than, dầu khí, xi măng thì tính theo sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Đơn vị để tính sản lượng của sản phẩm dầu khí, than, xi măng là tấn, và điện là kwh.

5.2. Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn Nhà nước:

a. Lợi nhuận thực hiện:

Lợi nhuận thực hiện bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác. Chỉ tiêu này được xác định tại Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mã số 50.

Đối với các doanh nghiệp, báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc do các cơ quan Nhà nước thực hiện kiểm tra, thanh tra, thì các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận được lấy theo số liệu của kiểm toán hoặc kiểm tra, thanh tra.

Trường hợp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán hoặc kiểm tra, thanh tra thì chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận lấy theo số liệu ghi tại báo cáo tài chính, Tổng Giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo tài chính.

Một số vấn đề lưu ý khi tính toán chỉ tiêu lợi nhuận như sau:

+ Doanh nghiệp phải tính đủ các khoản chi phí vào giá thành sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ theo quy định hiện hành nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh như: trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho, nợ khó đòi, giảm giá chứng khoán, trợ cấp mất việc làm, chênh lệch tỷ giá, các khoản lãi vay phải trả phát sinh trong kỳ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.

+ Đối với giá trị tài sản tổn thất thực tế, kể cả nợ phải thu không có khả năng thu hồi sau khi xác định trách nhiệm cá nhân, tổ chức thì phần còn lại phải hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.

b. Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn Nhà nước:

Được tính bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện so với vốn Nhà nước bình quân trong năm của doanh nghiệp

Cách xác định lợi nhuận thực hiện như quy định tại điểm a, khoản 5.2, mục 5 Thông tư này.

Vốn Nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm: Nguồn vốn kinh doanh (Tài khoản 411), Quỹ đầu tư phát triển (Tài khoản 414), Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Tài khoản 441). Vốn nhà nước bình quân năm được xác định bằng công thức:

 


Biểu số 5

CHỦ SỞ HỮU

(HĐQT; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

Bộ, cơ quan Trung ương)

 

 

TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP

Năm…

(Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2004/TT-BTC ngày 20/5/2004 của Bộ Tài chính)

 

 

Chỉ tiêu 1

Doanh thu và thu nhập khác (tr.đồng)

Chỉ tiêu 2

Chỉ tiêu 3

Chỉ tiêu 4

Chỉ tiêu 5

Xếp loại Doanh nghiệp

 

 

Lợi nhuận (tr.đồng)

Tỷ suất LN/vốn (%)

Xếp loại

Nợ quá hạn (tr.đ)

Hệ số khả năng ttoán

Xếp loại

Xếp loại

Xếp loại

 

 

Năm trước

Năm nay

Xếp loại

Năm trước

Năm nay

Năm trước

Năm nay

 

 

 

 

 

 

 

DN kinh doanh:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DN …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DN …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DN …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DN công ích

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DN …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DN …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DN …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng công ty

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DN …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DN …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DN …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người lập biểu

Ngày..... tháng.... năm....

CHỦ SỞ HỮU

(HĐQT; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, cơ quan Trung ương)

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 42/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Quyết định 2812/QĐ-BTC

Văn bản liên quan Thông tư 42/2004/TT-BTC

01

Thông tư 115/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước

02

Chỉ thị 20/2004/CT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc thực hiện Quy chế Giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước

03

Chỉ thị 01/2005/CT-BXD của Bộ Xây dựng về việc đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước do Bộ quản lý

04

Thông tư 77/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh xổ số của công ty xổ số kiến thiết

05

Quyết định 2812/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2013

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×