Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 36-TC/TCDN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ khấu hao cơ bản tài sản cố định trong các doanh nghiệp Nhà nước

Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 36-TC/TCDN Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
27/04/1995
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT THÔNG TƯ 36-TC/TCDN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Thông tư 36-TC/TCDN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 36-TC/TCDN DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

BỘ TÀI CHÍNH SỐ 36 TC/TCDN NGÀY 27/4/1995

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KHẤU HAO CƠ BẢN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thi hành Quyết đinh số 51/TTg ngày 21 tháng 01 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ “quy định chế độ khấu hao cơ bản tài sản cố định trong các doanh nghiệp Nhà nước”. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập sử dụng vốn khấu hao cơ bản tại các doanh nghiệp Nhà nước như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.

Đang theo dõi

   1. Chế độ khấu hao cơ bản tài sản cố định trong các doanh nghiệp Nhà nước được áp dụng cho mọi tài sản cố định hiện có do các doanh nghiệp Nhà nước trực tiếp quản lý và sử dụng thuộc mọi nguồn vốn đầu tư: Nhà nước, vay Ngân hàng và các đối tượng khác trong, ngoài nước, viện trợ, quà biếu, liên doanh, liên kết..... (trừ TSCĐ đi thuê hoạt động).

Đang theo dõi

   2.Mức khấu hao TSCĐ tính bằng tỷ lệ (%) theo quy định của Bộ Tài chính trên nguyên giá TSCĐ, ghi trong sổ kế toán của doanh nghiệp. Tỷ lệ này được áp dụng cho từng loại TSCĐ (hoặc từng nhóm TSCĐ cùng loại).

Đang theo dõi

   3. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh thực tế được hạch toán trực tiếp vào chi phí của doanh nghiệp. Đối với các tài sản có đặc thù riêng nếu chi phí sửa chữa lớn trích theo thực chi làm ảnh hưởng không đúng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì được trích trước hoặc phân bổ dần sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan tài chính.

Đang theo dõi

   4. Mọi TSCĐ trong các doanh nghiệp Nhà nước (hữu hình hay vô hình)  được đầu tư từ bất kỳ nguồn vốn nào, phải trích KHCB hay không phải trích KHCB đều phải huỵ động sử dụng và quản lý theo chế độ quản lý TSCĐ hiện hành.

Đang theo dõi

   5. Trong khi Nhà nước chưa đánh giá lại TSCĐ, doanh nghiệp Nhà nước cần rà soát lại nguyên giá từng TSCĐ, có phương án điều chỉnh phù hợp với mặt bằng giá hiện hành báo cáo cơ quan tài chính xem xét và quyết định.

Đang theo dõi

   6. Các từ ngữ dưới đây, trong Thông tư hướng dẫn này được hiểu như sau:

   - Tài sản cố đinh hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo qui định, bao gồm: nhà cửa, đất, vật kiến trúc,máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, khí cụ, thiết bị truyền dẫn, đo lường, phương tiện thông tin, tính toán, tài sản phương tiện máy móc dùng cho công tác quản lý... và các tài sản hữu hình khác.

   - Tài sản cố định vô hình: là những Tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, hoặc quyền, đặc quyền của doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động SXKD và các hoạt động khác của DNNN, như: chi phí thành lập doanh nghiệp chi phí chuẩn bị sản xuất, bằng phát minh sáng chế, bản quyền về nhãn hiệu hàng hoá, chi phí khai hoang, phục hoang, cải tạo đất đai, quyền sử dụng đất đai, chi phí nạo vét luồng lạch, bến cảng, cửa sông... và các tài sản vô hình khác.

   - Tài sản cố định thuê mua: là tài sản cố định mua dưới hình thức trả dần (trả góp) bằng hợp đồng thuê dài hạn. Khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng và tổng số tiền thuê đã trả bằng giá trị của TSCĐ thuê, thì tài sản đó thuộc quyền sở hữu của bên đi thuê.

   - Vốn Nhà nước: Là vốn thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, gồm: vốn do Ngân sách Nhà nước  đầu tư, vốn có nguồn gốc từ Ngân sách, vốn do doanh nghiệp Nhà nước tự bổ sung theo quy định của Nhà nước.

Đang theo dõi

   II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TRÍCH LẬP VỐN KHẤU HAO CƠ BẢN.

Đang theo dõi

   1) Tài sản cố định phải trích khấu hao cơ bản.

   - Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp Nhà nước đều phải đưa ra sử dụng bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và đều phải trích khấu hao cơ bản, thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá tài sản cố định.

Đang theo dõi

   2) Tài sản cố định không trích khấu hao cơ bản:

   Những tài sản cố định sau đây, không trích khấu hao cơ bản:

   - Tài sản cố định đi thuê hoạt động.

   - Tài sản cố định đã  khấu hao cơ bản hết nhưng vẫn còn sử dụng được.

   - Tài sản cố định không cần dùng, chờ điều đi, cất giữ trên một năm có đăng ký với cơ quan tài chính.

   - Cầu, cống, đường sá, đê đập, rừng cây (trừ rừng lấy giống, lấy nhựa....)... thuộc cơ sở hạ tầng, phục vụ chung cho nhu cầu xã hội, không phục vụ trực tiếp cho SXKD của một doanh nghiệp Nhà nước.

   - Tài sản cố định hình thành từ quỹ phúc lợi của doanh nghiệp không phục vụ trực tiếp cho SXKD của doanh nghiệp.

   - Giá trị đất hoặc quyền sử dụng đất của doanh nghiệp.

Đang theo dõi

   3) Mức trích khấu hao cơ bản.

   Trong khi chưa sửa đổi mức trích KHCB, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn trích khấu hao cơ bản theo quyết định số 507 TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính và các văn bản khác hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung tỷ lệ khấu hao cơ bản của Bộ Tài chính.

   - Đối với tài sản cố định vô hình : tuỳ theo thời gian phát huy hiệu quả của từng loại TSCĐ vô hình để trích KHCB tính từ khi TSCĐ  được đưa vào hoạt động (theo hợp đồng, cam kết hoặc chu kỳ sử dụng).

   - Đối với TSCĐ thuê mua, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao cơ bản theo quy định của Nhà nước bằng tỷ lệ (%) trên nguyên giá tài sản cố định ghi trong hợp đồng thuê mua để tạo nguồn trả nợ.

   - Đối với TSCĐ chưa khấu hao cơ bản hết mà đã hư hỏng, doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan tài chính để xem xét xử lý từng trường hợp cụ thể : Nếu do nguyên nhân khách quan ( thiên tai, hoả hoạn, địch hoạ ...) được cấp có thẩm quyền xem xét quyết định phần giá trị còn lại chưa khấu hao cơ bản hết của TSCĐ có thể được giảm vốn kinh doanh, hoặc hạch toán vào chi phí kinh doanh. Nếu do nguyên nhân chủ quan doanh nghiệp hoặc cá nhân gây ra thì phải trừ vào phần lợi tức để lại của doanh nghiệp hoặc đền bù của cá nhân.

Đang theo dõi

   4) Tăng, giảm mức trích khấu hao cơ bản TSCĐ.

Đang theo dõi

   a) Tăng mức trích khấu hao cơ bản: các doanh nghiệp nhà nước được phép tăng mức trích KHCB so với mức trích cơ bản theo quy định hiện hành với điều kiện không bị lỗ trong các trường hợp sau đây:

   - Những TSCĐ có tiến bộ kỹ thuật nhanh, yêu cầu cần có vốn để đổi mới, tránh bị lạc hậu ảnh hưởng tời kinh doanh.

   - Doanh nghiệp sử dụng vốn vay để xây dựng, mua sắm TSCĐ mà thời hạn trả nợ nhanh hơn thời hạn khấu hao của TSCĐ và sau khi đã huy động hết các nguồn vốn hợp pháp tại doanh nghiệp (quỹ đầu tư xây dựng, quỹ  phát triển sản xuất...) để trả nợ nhưng vẫn thiếu thì được tăng mức trích KHCB, nhưng không được phép vượt quá số nợ phải trả trong năm theo khế ước vay.

   - Chế độ làm việc thực tế của TSCĐ cao hơn mức bình thường do tận dụng công suất máy móc thiết bị, tăng ca máy, giờ máy đê tăng cường độ lao động, đẩy nhanh quá trình đổi mời thiết bị.

   Thẩm quyền quyết định việc tăng thêm trích KHCB tài sản cố định được quy định như sau :

   + Nếu mức trích tăng thêm không quá 20% so với mức trích cơ bản thì giám đốc doanh nghiệp quyết định và báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài chính biết.

   + Nếu mức trích tăng trên 20% so với múc trích cơ bản thì doanh nghiệp phải có phương án gửi cơ quan tài chính xem xét  quyết định.

Đang theo dõi

   b) Giảm mức trích khấu hao cơ bản : Về nguyên tắc các DNNN phải thực hiện đúng các quy định tại điểm 1, 2, 3 mục II trên đây : Không được giảm mức trích KHCB các TSCĐ hiện có tại Doanh nghiệp. Một số TSCĐ  được Nhà nước đầu tư từ năm 1990 trở về trước không còn phù hợp với SXKD trong cơ chế thị trường; nếu trích KHCB của những TSCĐ này dẩn đến kết quả bị lỗ thì cơ quan Tài chính sẽ xem xét giảm mức trích KHCB cho từng trường hợp cụ thể (nhưng không vượt quá số lỗ phát sinh) trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp. Nếu các TSCĐ này thuộc nguồn vốn vay hoặc huy động thì do doanh nghiệp quyết định việc giảm mức trích KHCB nhưng phải đảm bảo việc trả nợ theo đúng khế ước, hợp đồng ( hoặc cam kết) .

Đang theo dõi

   III. SỬ DỤNG VỐN KHẤU HAO CƠ BẢN

Đang theo dõi

   1) Thực hiện điều 5- quyết định số 51 TTg ngày 21/1/95 của Thủ tướng Chính phủ: kể từ ngày 1/1/1995 các doanh nghiệp Nhà nước được giữ lại toàn bộ KHCB tài sản cố định thuộc nguồn vốn Nhà nước để đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ.

   Hàng năm, các DNNN và cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp phải đăng ký kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn khấu hao cơ bản để lại với các cơ quan kế hoạch Nhà nước và  cơ quan Tài chính để kiểm tra thủ tục, đối tượng đầu tư và theo dõi qúa trình thực hiện.

Đang theo dõi

   2) Vốn khấu hao cơ bản TSCĐ thuộc nguồn vay ngân hàng và các nguồn vay khác trong và ngoài nước:DNNN được sử dụng để tạo nguồn vốn trả nợ; sau khi trả hết nợ mà tài sản đó vẫn còn tiếp tục sử dụng thì không trích KHCB theo điểm 2, Mục II Thông tư này.

Đang theo dõi

   3) Các doanh nghiệp Nhà nước sử dụng  vốn khấu hao cơ bản để đầu tư xây dựng phải thực hiện theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số  177 CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ.

Đang theo dõi

   4) Vốn khấu hao cơ bản đã trích để lại cho DNNN trong thời gian chưa có nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng vào SXKD theo qui định của Pháp luật, nhưng phải bảo toàn vốn, nộp tiền thu sử dụng vốn và hoàn trả kịp thời khi có nhu cầu đầu tư, hoặc khi có quyết định huy động của cơ quan có thẩm quyền.

Đang theo dõi

   IV- HUY ĐỘNG VỐN KHẤU HAO CƠ BẢN TSCĐ.

Đang theo dõi

   1- Việc huy động vốn khấu hao cơ bản để lại áp dụng trong phạm vi ngành kinh tế - kỹ thuật theo mô hình  tổ chức Tổng công ty: tuỳ theo tình hình  cụ thể ở các doanh nghiệp thành viên và  yêu cầu đầu tư tập trung để phát triển ngành Hội đồng quản trị Tổng công ty được quyết định huy động vốn KHCB của TSCĐ trích trong năm của các doanh nghiệp thành viên lập quỹ đầu tư XDCB của Tổng công ty để đầu tư tập trung cho các công trình phát triển thuộc ngành.

Đang theo dõi

   2 - Các doanh nghiệp thành viên có vốn KHCB bị huy động được Tổng công ty hoàn trả lại vốn và lãi: mức lãi xuất trả cho doanh nghiệp bị huy động vốn khấu hao cơ bản do Hội đồng Quản trị Tổng công ty xem xét và quyết định cụ thể theo đề nghị của Tổng giám đốc nhưng không được thấp hơn mức trượt gíá bình quân hàng năm do Nhà nước công bố và tiền thu sử dụng vốn.  Đơn vị có vốn KHCB bị huy động vẫn chịu trách nhiệm nộp tiền sử dụng vốn vào ngân sách Nhà nước và bảo toàn vốn theo quy định hiện hành.

Đang theo dõi

   3- Nguồn để trả nợ vốn và lãi cho doanh nghiệp bị huy động được lấy từ khấu hao cơ bản và lãi của công trình mới đầu tư. Trong quá trình đầu tư nếu công trình chưa phát huy hiệu quả thì lấy vốn từ nguồn vay để trả cho doanh nghiệp bị huy động vốn khấu hao cơ bản.

Đang theo dõi

   V. QUYẾT TOÁN VỐN KHẤU HAO CƠ BẢN

   Hàng năm, các doanh nghiệp Nhà nước (kể cả tổng công ty) phải quyết toán việc trích lập, sử dụng và huy động vốn KHCB với cơ quan tài chính Nhà nước cùng với quyết toán sản xuất kinh doanh.

   Thông tư này được áp dụng thi hành từ ngày 01/01/1995.

Đang theo dõi

Phạm Văn Trọng

(Đã Ký)

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 36-TC/TCDN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ khấu hao cơ bản tài sản cố định trong các doanh nghiệp Nhà nước

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Quyết định 1062-TC/QĐ/CSTC

Văn bản liên quan Thông tư 36-TC/TCDN

01

Quyết định 1062-TC/QĐ/CSTC của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

văn bản cùng lĩnh vực

image

Nghị định 306/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 128/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ) và Nghị định 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh

image

Quyết định 3798/QĐ-BTC của Bộ Tài chính công bố Thông tư 32/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần; Thông tư 46/2021/TT-BTC ngày 23/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần tiếp tục có hiệu lực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×