Thông tư 13/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 13/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 13/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/02/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Trích lập các khoản dự phòng hàng tồn kho, tổn thất - Ngày 27/02/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 13/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp. Theo đó, mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa bằng (=) Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính nhân với (x) Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán trừ đi (-) Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó... Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp... Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn đọng không thu hồi được đã có quyết định xử lý huỷ bỏ, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp... Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp... Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 13/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 13/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 13/2006/TT-BTC NGÀY 27
THÁNG 02 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TRÍCH
LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ
HÀNG TỒN KHO, TỔN THẤT CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH, NỢ KHÓ ĐÒI VÀ BẢO HÀNH SẢN PHẨM, HÀNG
HÓA, CÔNG TRÌNH XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP
Nhằm tạo môi trường kinh doanh bình
đẳng giữa các doanh nghiệp Việt Nam, Bộ Tài
chính hướng dẫn việc trích lập và sử
dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài
chính, dự phòng công nợ khó đòi và dự phòng bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh
nghiệp như sau:
1. Đối
tượng áp dụng:
Các doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt
Đối với các
doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ
sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ nước ngoài, nếu Hiệp định
có các quy định về trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng khác với hướng dẫn tại
Thông tư này, thì thực hiện theo quy định của
Hiệp định đó.
2. Doanh nghiệp
được trích lập các khoản dự phòng sau:
a. Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị
tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, hàng hóa
tồn kho bị giảm.
b. Dự phòng tổn
thất các khoản đầu tư chính: là dự phòng
phần giá trị bị tổn thất do các loại
chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị
giảm giá; giá trị các khoản đầu tư tài chính
bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh
nghiệp đang đầu tư bị lỗ.
c. Dự phòng nợ
phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị
bị tổn thất của các khoản nợ phải thu
quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn
nhưng có thể không đòi được do khách nợ
không có khả năng thanh toán.
d. Dự phòng bảo hành
sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp: là dự phòng chi
phí cho những sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp
đã bán, đã bàn giao cho người mua nhưng doanh
nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục
sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng
hoặc cam kết với khách hàng.
3. Bốn khoản
dự phòng nêu tại khoản 2 trên đây được
trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh
năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có
nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có
thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm
bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh
nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn
kho, các khoản đầu tư tài chính không cao hơn giá
cả trên thị trường và giá trị của các
khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có
thể thu hồi được tại thời
điểm lập báo cáo tài chính.
4. Thời điểm
lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời
điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường
hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp
thuận áp dụng năm tài chính khác với năm
dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết
thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập dự
phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
Riêng đối với
các doanh nghiệp niêm yết phải lập báo cáo tài chính
giữa niên độ thì được trích lập và hoàn
nhập dự phòng cả thời điểm lập báo cáo
tài chính giữa niên độ.
5. Doanh nghiệp phải
lập Hội đồng để thẩm định
mức trích lập các khoản dự phòng và xử lý
tổn thất thực tế của vật tư hàng hóa
tồn kho, các khoản đầu tư tài chính, các
khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy
định tại Thông tư này và văn bản pháp
luật khác có liên quan. Riêng việc trích lập dự phòng
chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp
thì thực hiện theo hợp đồng hoặc cam
kết với khách hàng.
Thành phần Hội
đồng gồm: Giám đốc, Kế toán
trưởng, các trưởng phòng có liên quan và một
số chuyên gia nếu cần. Giám đốc doanh nghiệp
quyết định thành lập Hội đồng.
II. TRÍCH LẬP VÀ SỬ
DỤNG CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG
Căn cứ vào biến
động thực tế về giá hàng tồn kho, giá
chứng khoán, giá trị các khoản đầu tư tài
chính, nợ phải thu khó đòi và cam kết bảo hành
sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp chủ động
xác định mức trích lập, sử dụng từng
khoản dự phòng đúng mục đích và xử lý theo các
quy định cụ thể dưới đây:
1. Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho:
1.1. Đối
tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật
liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật
tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng
tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất,
lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật,
lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển),
sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang
(sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi
trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được và đảm bảo
điều kiện sau:
- Có hóa đơn,
chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ
Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá
vốn hàng tồn kho.
- Là những vật
tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo
cáo tài chính.
Trường hợp
nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn so với giá
gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ
được sản xuất từ nguyên vật liệu
này không bị giảm giá thì không được trích
lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn
kho đó.
1.2. Phương pháp
lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá vật tư
hàng hóa |
= |
Lượng vật tư hàng hóa thực
tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo
tài chính |
x |
Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán |
- |
Giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho |
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua,
chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán
số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày
Giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho (giá trị dự
kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng
tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm
và chi phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được tính cho từng loại hàng
tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào
bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để
hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh
nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang,
việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
1.3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự
phòng nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho theo các quy định tại điểm 1.1, điểm
1.2 nêu trên.
- Nếu số dự phòng giảm giá
phải trích lập bằng số dư khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không
phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho;
- Nếu số dự phòng giảm giá
phải trích lập cao hơn số dư khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp trích thêm vào
giá vốn hàng bán của doanh nghiệp phần chênh
lệch.
- Nếu số dự phòng phải trích
lập thấp hơn số dư khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn
nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác.
1.4. Xử lý huỷ bỏ đối với
vật tư, hàng hoá đã trích lập dự phòng:
a. Hàng tồn đọng do hết hạn
sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh,
hư hỏng do không còn giá trị sử dụng ... như:
dược phẩm, thực phẩm, vật tư y
tế, con giống, vật nuôi, vật tư hàng hoá khác
phải huỷ bỏ thì xử lý như sau:
Lập Hội đồng xử lý tài
sản của doanh nghiệp để thẩm định
tài sản bị huỷ bỏ. Biên bản thẩm
định phải kê chi tiết tên, số lượng,
giá trị hàng hoá phải huỷ bỏ, nguyên nhân phải
huỷ bỏ, giá trị thu hồi được do bán
thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế.
Mức độ tổn thất thực
tế của từng loại hàng tồn đọng không
thu hồi được là khoản chênh lệch giữa
giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị
thu hồi do thanh lý (do người gây ra thiệt hại
đền bù, do bán thanh lý hàng hoá).
b. Thẩm quyền xử lý: Hội
đồng quản trị (đối với doanh
nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc
Hội đồng thành viên (đối với doanh
nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám
đốc, Giám đốc (đối với doanh
nghiệp không có Hội đồng quản trị);
chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của
Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan
đến hàng hoá tồn đọng để quyết
định xử lý huỷ bỏ vật tư, hàng hoá nói
trên; quyết định xử lý trách nhiệm của
những người liên quan đến số vật
tư, hàng hoá đó và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình trước chủ sở hữu và
trước pháp luật.
c. Xử lý hạch toán:
Giá trị tổn thất thực tế
của hàng tồn đọng không thu hồi
được đã có quyết định xử lý
huỷ bỏ, sau khi bù đắp bằng nguồn dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch
thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán
của doanh nghiệp.
2. Dự phòng tổn thất các khoản
đầu tư tài chính:
2.1. Đối tượng: là các chứng
khoán, các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư
vào tổ chức kinh tế khác có đủ các điều
kiện sau:
a. Đối với các khoản đầu tư
chứng khoán:
- Là các loại chứng khoán như cổ
phiếu, trái phiếu công ty ... được doanh
nghiệp đầu tư theo đúng quy định
của pháp luật.
- Được tự do mua bán trên thị
trường mà tại thời điểm kiểm kê,
lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so
với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
Những chứng khoán không được
phép mua bán tự do trên thị trường thì không
được lập dự phòng giảm giá.
Riêng đối với các công ty chuyên kinh doanh
chứng khoán không thuộc đối tượng áp
dụng quy định về việc trích lập dự
phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng
khoán theo quy định tại Thông tư này.
b. Đối với các khoản vốn đầu
tư của doanh nghiệp vào tổ chức kinh tế là đơn
vị thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty cổ phần, hợp danh, liên doanh, liên
kết và các khoản đầu tư dài hạn khác
phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh
tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị
lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế
hoạch đã được xác định trong phương
án kinh doanh trước khi đầu tư).
2.2. Phương pháp lập dự phòng:
a. Các loại chứng khoán đầu tư:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức
dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán |
= |
Số
lượng chứng khoán bị giảm giá tại
thời điểm lập báo cáo tài chính |
x |
Giá
chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán |
- |
Giá
chứng khoán thực tế trên thị trường |
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng
cho từng loại chứng khoán đầu tư, có
biến động giảm giá tại thời điểm
lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào
bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán
đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài
chính của doanh nghiệp.
b. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn:
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu
tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư
và tính theo công thức sau:
Mức
dự phòng tổn thất các khoản đầu tư
tài chính |
= |
Vốn
góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh
tế |
- |
Vốn
chủ sở hữu
thực có |
x |
Vốn đầu tư của
doanh nghiệp
Tổng vốn góp thực
tế của các bên tại tổ chức kinh tế |
- Vốn góp thực tế của các bên
tại tổ chức kinh tế được xác
định trên Bảng cân đối kế toán của
tổ chức kinh tế năm trước thời
điểm trích lập dự phòng (mã số 411 và 412
Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư
số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính).
- Vốn chủ sở hữu thực có
được xác định tại Bảng cân
đối kế toán của tổ chức kinh tế
năm trước thời điểm trích lập dự
phòng (mã số 410 Bảng cân đối kế toán - ban hành
kèm theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày
Căn cứ để lập dự phòng khi
vốn góp thực tế của các bên tại tổ
chức kinh tế lớn hơn vốn chủ sở
hữu thực có tại thời điểm báo cáo tài chính
của tổ chức kinh tế.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng
cho từng khoản đầu tư tài chính có tổn
thất và được tổng hợp vào bảng kê chi
tiết dự phòng tổn thất đầu tư tài
chính. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi
phí tài chính của doanh nghiệp.
2.3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự
phòng nếu các chứng khoán do doanh nghiệp đầu
tư bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên
sổ kế toán, các khoản vốn đầu tư vào
tổ chức kinh tế bị tổn thất do tổ
chức kinh tế bị lỗ thì phải trích lập
dự phòng tổn thất các đầu tư tài chính theo
các quy định tại điểm 2.2 nêu trên;
Nếu số dự phòng tổn thất
đầu tư tài chính phải trích lập bằng số
dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải
trích lập khoản dự phòng tổn thất đầu
tư tài chính;
Nếu số dự phòng phải trích lập
cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh
nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính của doanh nghiệp
phần chênh lệch.
Nếu số dự phòng phải trích lập
thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh
nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào doanh
thu hoạt động tài chính.
3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
3.1. Đối tượng và điều
kiện: là các khoản nợ phải thu đảm bảo
các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ
gốc, có đối chiếu xác nhận của khách
nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp
đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản
thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối
chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác
định là nợ phải thu theo quy định này
phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là
khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán
ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến
thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế
(các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ
chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể;
người nợ mất tích, bỏ trốn, đang
bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét
xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm
trở lên coi như nợ không có khả năng thu hồi
và được xử lý theo quy định tại
điểm 3.4 dưới đây.
3.2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức
tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ
quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập
dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi,
kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó
đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá
hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản
nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới
1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản
nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới
2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản
nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới
3 năm.
- Đối với nợ phải thu chưa
đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh
tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang
làm thủ tục giải thể; người nợ
mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi
hành án ... thì doanh nghiệp
dự kiến mức tổn thất không thu hồi
được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng
khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào
bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
3.3. Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu
được xác định khó đòi, doanh nghiệp
phải trích lập dự phòng theo các quy định
tại điểm 3.2 nêu trên; nếu số dự phòng
phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ
phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích
lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ
phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào
chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích
lập thấp hơn số dư khoản dự phòng
nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn
nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác.
3.4. Xử lý tài chính các khoản nợ không có
khả năng thu hồi:
a. Nợ phải thu không có khả năng thu
hồi bao gồm các khoản nợ sau:
- Đối với tổ chức kinh
tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá
sản: quyết định của Tòa án tuyên bố phá
sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc
quyết định của người có thẩm
quyền về giải thể đối với doanh
nghiệp nợ, trường hợp tự giải
thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận
của cơ quan quyết định thành lập
đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt
động và không có khả năng chi trả: xác nhận
của cơ quan quyết định thành lập doanh
nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh
về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng
hoạt động không có khả năng thanh toán.
- Đối với cá nhân phải có một
trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng tử (bản sao) hoặc
xác nhận của chính quyền địa phương
đối với người nợ đã chết
nhưng không có tài sản thừa kế để trả
nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền
địa phương đối với người
nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có
khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của
cơ quan pháp luật đối với người nợ
đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố,
đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền
địa phương về việc khách nợ hoặc người
thừa kế không có khả năng chi trả.
- Quyết định của cấp có
thẩm quyền về xử lý xóa nợ không thu hồi
được của doanh nghiệp (nếu có).
Đối với khoản nợ phải thu
quá hạn 3 năm trở lên mà không đủ chứng
từ, tài liệu chứng minh theo quy định thì
lập Hội đồng xử lý nợ của doanh
nghiệp để xem xét, xử lý theo quy định
tại khoản này.
b. Xử lý tài chính:
Tổn thất thực tế của
từng khoản nợ không thu hồi được
khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên
sổ kế toán và số tiền đã thu hồi
được (do người gây ra thiệt hại
đền bù, do phát mại tài sản của đơn
vị nợ hoặc người nợ, do được
chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc
các cơ quan có thẩm quyền khác).
Giá trị tổn thất thực tế
của khoản nợ không có khả năng thu hồi,
doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ
phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có)
để bù đắp, phần chênh lệch thiếu
hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có
quyết định xử lý, doanh nghiệp phải theo dõi
riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối
kế toán trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và
tiếp tục có các biện pháp để thu hồi
nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số
tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan
đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch
toán vào thu nhập khác.
c. Khi xử lý khoản nợ phải thu không
có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập
hồ sơ sau:
- Biên bản của Hội đồng
xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá
trị của từng khoản nợ phải thu, giá
trị nợ đã thu hồi được, giá trị
thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi
các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ
phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán,
biên bản đối chiếu nợ được
chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh
lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của
cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp,
tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng
minh được số nợ tồn đọng và các
giấy tờ tài liệu liên quan.
- Sổ kế toán, chứng từ, tài
liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi
được, đến thời điểm xử lý
nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu
trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
d. Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị
(đối với doanh nghiệp có Hội đồng
quản trị) hoặc Hội đồng thành viên
(đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành
viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối
với doanh nghiệp không có Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc chủ
doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội
đồng xử lý, các bằng chứng liên quan
đến các khoản nợ để quyết
định xử lý những khoản nợ phải thu
không thu hồi được và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình trước pháp
luật, đồng thời thực hiện các biện
pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện
hành.
4. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng
hoá, công trình xây lắp:
4.1. Đối tượng và điều
kiện lập dự phòng: là những sản phẩm, hàng
hóa, công trình xây lắp do doanh nghiệp thực hiện và
đã bán hoặc bàn giao trong năm được doanh nghiệp
cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các
văn bản quy định khác.
4.2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp dự kiến mức tổn
thất trích bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây
lắp đã tiêu thụ trong năm và tiến hành lập
dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, công
trình xây lắp có cam kết bảo hành. Tổng mức trích
lập dự phòng bảo hành của các sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp theo quy định đã cam kết
với khách hàng nhưng tối đa không vượt quá 5%
tổng doanh thu tiêu thụ của các sản phẩm, hàng hoá.
Sau khi lập dự phòng cho từng loại
sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp doanh nghiệp
tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê
chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để
hạch toán vào chi phí bán hàng.
4.3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự
phòng nếu số thực chi bảo hành lớn hơn
số đã trích lập dự phòng thì phần chênh lệch
thiếu được hạch toán vào chi phí bán hàng.
Nếu số dự phòng bảo hành phải trích lập
bằng số dư của khoản dự phòng, thì doanh
nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng
bảo hành;
Nếu số dự phòng bảo hành phải
trích lập cao hơn số dư của khoản dự
phòng bảo hành, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí bán hàng
của doanh nghiệp phần chênh lệch này.
Nếu số dự phòng phải trích lập
thấp hơn số dư của khoản dự phòng, thì
doanh nghiệp hoàn nhập phần chênh lệch vào thu
nhập khác.
Hết thời hạn bảo hành, nếu
không phải chi bảo hành hoặc không sử dụng
hết số tiền dự phòng đã trích lập, số
dư còn lại được hoàn nhập vào thu nhập
khác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông
tư số 107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ trích lập và sử
dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng
nợ khó đòi tại doanh nghiệp và các văn bản
khác quy định về trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng trái với quy định của Thông
tư này.
2. Việc trích lập dự phòng của các
Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy
định tại văn bản hướng dẫn
chế độ tài chính đối với các Tổ
chức tín dụng.
3. Doanh nghiệp phải xây dựng cơ
chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý
công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh
doanh. Đối với công nợ, hàng hoá, quy chế
phải xác định rõ trách nhiệm của từng
bộ phận, từng người trong việc theo dõi,
quản lý hàng hoá, thu hồi công nợ.
Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng
việc trích lập dự phòng để tính thêm vào chi phí
các khoản dự phòng không có đủ căn cứ
nhằm làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách. Những
doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị xử
phạt như hành vi trốn thuế theo quy định
của pháp luật hiện hành.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(đã
ký)
Lê Thị Băng Tâm