Thông tư 48/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 26/2002/TT-BTC ngày 22/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính khi chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 48/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 48/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 48/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI
CHÍNH SỐ 48/2006/TT-BTC NGÀY 6 THÁNG 6 NĂM 2006
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA
THÔNG TƯ SỐ 26/2002/TT-BTC
NGÀY 22/3/2002
CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN XỬ LÝ TÀI CHÍNH
KHI CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, DOANH
NGHIỆP CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ -Xà HỘI THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Căn cứ
Nghị định số 145/2005/NĐ-CP ngày 21/11/2005
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ về
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư số 26/2002/TT-BTC ngày 22/3/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xử lý tài chính khi chuyển
đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên như sau:
1.
Sửa đổi tên của Thông tư như sau:
Tên của Thông
tư 26/2002/TT-BTC được sửa đổi thành
"Thông tư hướng dẫn xử lý tài chính khi
chuyển đổi công ty nhà nước (gồm tổng
công ty, công ty mẹ), doanh nghiệp của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên"
2.
Sửa đổi, bổ sung Mục I phạm vi,
đối tượng áp dụng như sau:
"Các công ty nhà
nước (gồm tổng công ty, công ty mẹ), doanh
nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, công ty thành viên hạch toán
độc lập, đơn vị hạch toán phụ
thuộc, đơn vị phụ thuộc của công ty nhà
nước được Nhà nước hoặc tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
quyết định chuyển đổi (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp) thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên và nắm giữ 100% vốn
điều lệ (sau đây gọi chung là công ty TNHH)".
3.
Sửa đổi, bổ sung Mục II xử lý tài chính khi
chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty TNHH như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
1.1 khoản 1 Mục II như sau:
"Kiểm kê, xác định số
lượng tài sản có tại doanh nghiệp (bao gồm
tài sản cố định và đầu tư dài hạn,
tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn, tài sản đi thuê, cho thuê, giữ hộ, ký
gửi, chiếm dụng), đối chiếu với
số liệu ghi sổ kế toán để xác
định số thừa, thiếu, tài sản thuộc
quyền quản lý, sử dụng; tài sản không thuộc
quyền quản lý, sử dụng; xác định rõ nguyên
nhân, trách nhiệm của những người có liên quan và
đề xuất hướng xử lý đối với
tài sản thừa, thiếu, tài sản không thuộc
quyền quản lý, sử dụng. Đánh giá thực
trạng và phân loại tài sản có nhu cầu sử
dụng, tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài
sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý, tài
sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi
(nếu có), tài sản thuê ngoài, nhận giữ hộ,
nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi
để kiến nghị biện pháp xử lý đối
với từng loại tài sản".
b) Sửa đổi, bổ sung gạch
đầu dòng thứ hai điểm 1.2 khoản 1 Mục
II như sau:
"- Đối với nợ
phải trả, phải lập danh sách chủ nợ và xác
định từng khoản nợ phải trả. Trong
đó phân tích rõ các khoản nợ trong hạn, nợ quá
hạn, nợ gốc, nợ lãi, nợ phải trả không
còn đối tượng trả, trách nhiệm của cá
nhân và tập thể đối với từng khoản nợ
quá hạn để kiến nghị giải pháp xử lý".
c) Sửa đổi, bổ sung một
số nội dung quy định tại điểm 2.1 khoản
2 Mục II như sau:
- Sửa đổi, bổ sung quy
định tại gạch đầu dòng thứ hai:
"Đối với tài sản thuê, nhận giữ hộ,
nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi: tùy
theo nhu cầu mà doanh nghiệp thỏa thuận với
người cho thuê, giữ hộ, gia công, đại lý, ký
gửi để tiếp tục kế thừa hoặc
thanh lý các hợp đồng trước khi chuyển
đổi.
Đối với tài sản hình
thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi thì doanh
nghiệp chuyển giao cho công ty TNHH quản lý, sử
dụng để phục vụ tập thể
người lao động công ty.
Đối với tài sản doanh
nghiệp chiếm dụng, không có quyền quản lý,
sử dụng doanh nghiệp phải trả lại tài
sản cho chủ sở hữu tài sản đó".
- Sửa
đổi, bổ sung quy định tại dấu
cộng thứ hai của gạch đầu dòng thứ ba:
"Chênh lệch thiếu tài sản kiểm kê doanh nghiệp
phải xác định rõ nguyên nhân và xử lý đối
với tài sản thiếu hụt, mất mát và các tổn
thất khác về tài sản như sau:
+ Phải xác
định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập
thể, cá nhân và yêu cầu đương sự bồi
thường theo quy định của pháp luật.
+ Khoản chênh
lệch giữa giá trị còn lại của tài sản theo
sổ kế toán với tiền bồi thường
của cá nhân, tập thể có liên quan, của tổ
chức bảo hiểm (nếu có) được bù
đắp bằng quỹ dự phòng tài chính; nếu
thiếu thì hạch toán vào kết quả kinh doanh. Nếu
do hạch toán khoản chênh lệch thiếu này vào kết
quả kinh doanh mà doanh nghiệp bị lỗ thì được
giảm vốn Nhà nước hoặc vốn của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội có tại doanh nghiệp, số vốn
được giảm tối đa bằng số lỗ
của doanh nghiệp".
d) Sửa
đổi, bổ sung quy định đối với "
Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu
hồi" tại điểm 2.2 khoản 2 Mục II như
sau:
"Đối với
khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi (bao
gồm các khoản nợ đã quy định tại Thông
tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/2/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ trích lập và sử
dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ
khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây
lắp tại doanh nghiệp) doanh nghiệp sử dụng
khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và quỹ
dự phòng tài chính để bù đắp sau khi trừ
tiền bồi thường của cá nhân, tập thể
có liên quan. Nếu các khoản này không đủ bù
đắp thì phần chênh lệch thiếu sẽ hạch
toán vào kết quả kinh doanh. Nếu do hạch toán
khoản chênh lệch thiếu này vào kết quả sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp bị lỗ thì
được giảm vốn Nhà nước hoặc
vốn của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội có tại doanh nghiệp, số
vốn được giảm tối đa bằng số
lỗ của doanh nghiệp. Thủ tục và quy trình
xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh
nghiệp thực hiện theo Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày
27/2/2006 của Bộ Tài chính".
đ) Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Mục II như sau:
"Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc quá trình chuyển
đổi, doanh nghiệp lập báo cáo tài chính tại
thời điểm chuyển đổi để trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và làm cơ sở bàn giao cho
công ty TNHH. Báo cáo tài chính lập theo quy định hiện
hành. Doanh nghiệp phải lập phương án xử lý
tài sản, tài chính, công nợ và thuyết minh rõ việc
xử lý tài sản tổn thất, nợ phải thu không
thu hồi được hạch toán vào kết quả
sản xuất kinh doanh; tài sản dôi thừa, nợ không
phải trả được ghi tăng vốn.
Đối với trường hợp các doanh nghiệp
chuyển đổi là đơn vị phụ thuộc của
công ty nhà nước, đại diện chủ sở
hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm và quyết
định việc xác định tài sản kiểm kê,
vốn, công nợ, xử lý các vấn đề tài chính theo
quy định, phạm vi, nội dung xác định phải
gắn với doanh nghiệp chuyển đổi. Nghiêm
cấm các hành vi lợi dụng thẩm quyền của
đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp để
xử lý những vấn đề tồn tại tài chính cho
cả công ty nhà nước khi chuyển đổi
đơn vị phụ thuộc.
Thẩm quyền phê duyệt báo cáo
tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm
chuyển đổi:
+ Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ đối với công ty
nhà nước thuộc các Bộ, ngành Trung ương.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đối với các công ty nhà nước do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định thành lập.
+ Lãnh đạo đứng
đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội đối với các doanh nghiệp do
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội quản lý.
+ Hội đồng quản
trị hoặc Giám đốc các công ty nhà nước (nếu
công ty nhà nước đó không có Hội đồng
quản trị) đối với công ty thành viên hạch
toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ
thuộc, đơn vị phụ thuộc của công ty nhà
nước".
e) Sửa đổi, bổ sung đoạn
thứ nhất quy định tại khoản 5 Mục II như
sau:
"Doanh nghiệp bàn
giao cho công ty TNHH toàn bộ tài sản, vốn, quỹ, công nợ
có đến thời điểm chuyển đổi và báo
cáo tài chính đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt cùng các hồ sơ tài liệu liên quan.
Việc giao, nhận từ doanh nghiệp sang công ty TNHH phải
có biên bản ký kết giữa đại diện chủ
sở hữu doanh nghiệp và đại diện chủ
sở hữu công ty TNHH được quy định
tại khoản 4 điều 1 Nghị định số
145/2005/NĐ-CP của Chính phủ làm căn cứ
để quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát".
4. Bổ
sung quy định chi phí thực hiện chuyển
đổi công ty TNHH như sau:
"Chi phí thực
hiện chuyển đổi công ty TNHH là các khoản chi liên
quan đến việc chuyển đổi doanh nghiệp
thành công ty TNHH từ thời điểm doanh nghiệp được
quyết định chuyển đổi thành công ty TNHH đến
thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty
TNHH.
Chi phí thực
hiện chuyển đổi bao gồm:
- Chi phí cho việc
tập huấn nghiệp vụ trong nước về
chuyển đổi công ty TNHH.
- Chi phí kiểm kê,
phân loại, xác định thực trạng tài sản,
vốn, công nợ…
- Chi phí lập
phương án chuyển đổi, xây dựng Điều
lệ tổ chức và hoạt động của công ty
TNHH.
- Các chi phí khác có liên
quan đến chuyển đổi công ty TNHH.
Chi phí thực hiện chuyển
đổi được hạch toán vào kết quả
kinh doanh của công ty. Mức chi cụ thể do
đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp
quyết định theo nguyên tắc tiết kiệm và
hiệu quả phù hợp với quy mô của doanh
nghiệp chuyển đổi, tối đa không
vượt quá 20 triệu đồng đối với
doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty TNHH có vốn
điều lệ dưới 20 tỷ đồng, đối
với doanh nghiệp chuyển đổi có vốn
điều lệ từ 20 tỷ đồng đến
dưới 50 tỷ đồng được chi không quá
30 triệu đồng, đối với doanh nghiệp
chuyển đổi có vốn điều lệ từ 50
tỷ đồng trở lên được chi không quá 50
triệu đồng".
5. Hiệu
lực thi hành:
Thông tư có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo. Các quy định khác tại Thông tư số
26/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính không được bổ
sung sửa đổi tại Thông tư này vẫn có
hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành,
các địa phương, các doanh nghiệp phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, hướng dẫn giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà |