Quyết định 150/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 150/1999/QĐ-TTg

Quyết định 150/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:150/1999/QĐ-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:08/07/1999Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 150/1999/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 150/1999/QĐ-TTG NGÀY 08 THÁNG  7 NĂM 1999 VỀ VIỆC TỔNG KIỂM KÊ TÀI SẢN VÀ XÁC ĐỊNH LẠI GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Để đánh giá đúng thực trạng, số lượng, cơ cấu, giá trị tài sản do doanh nghiệp nhà nước đang quản lý và sử dụng; từng bước xử lý những tồn tại về tài sản góp phần làm lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp; để có căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước; trước mắt là kế hoạch 5 năm 2001 - 2005; tiếp tục hoàn thiện quy chế quản lý kinh tế nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản, bảo toàn vốn và phát triển vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.
1. Tổ chức tổng kiểm kê toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nhà nước đang quản lý và sử dụng bao gồm: tài sản cố định, tài sản lưu động và các tài sản khác; xác định các nguồn vốn hiện có tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 năm 2000;
2. Xác định lại giá trị của một số tài sản cố định thuộc một số ngành và doanh nghiệp mà giá hạch toán trên sổ kế toán chênh lệch so với giá thực tế theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương kỳ này.
Điều 2. Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương (gọi tắt là Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương).
1. Thành phần Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương gồm:
- Trưởng Ban: Bộ trưởng Bộ Tài chính,
- Phó Trưởng Ban thường trực: Thứ trưởng Bộ Tài chính,
- Phó Trưởng ban: Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê,
- Các uỷ viên: Thứ trưởng các Bộ: Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; Phó Trưởng Ban Vật giá Chính phủ. Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương đặt tại Bộ Tài chính và do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bộ máy giúp việc.
2. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương:
a) Xây dựng phương án tiến hành kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp nhà nước thực hiện việc kiểm kê theo quy định tại Điều 1 Quyết định này;
c) Xem xét, tổng hợp, đánh giá kết quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 3. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê để hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra và xem xét tổng hợp báo cáo kết quả kiểm kê của các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý của mình. Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập thành lập Hội đồng kiểm kê để thực hiện nhiệm vụ kiểm kê tài sản và vốn theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương và các cấp. Báo cáo kết quả kiểm kê của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý theo đúng tiến độ quy định.
Thành phần và nhiệm vụ của Ban chỉ đạo kiểm kê các cấp và Hội đồng kiểm kê Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập do Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương quy định.
Điều 4. Thời điểm báo cáo kết quả kiểm kê:
- Các doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, Tổng công ty 90 hoàn thành báo cáo kiểm kê gửi cho cơ quan quản lý cấp trên trước ngày 31 tháng 3 năm 2000;
- Các Bộ, ngành, địa phương, Tổng công ty 91 hoàn thành báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê gửi cho Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương trước ngày 31 tháng 5 năm 2000 (báo cáo kết quả kiểm kê của Tổng công ty 91 đồng gửi Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật);
- Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương tổng hợp kết quả kiểm kê báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 7 năm 2000.
Điều 5. Kinh phí thực hiện tổng kiểm kê phải hết sức tiết kiệm, theo hướng:
Kinh phí thực hiện kiểm kê của các doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí quản lý.
Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương và các Bộ, ngành, địa phương được ghi bổ sung dự toán ngân sách  năm 1999 và đưa vào kế hoạch ngân sách năm 2000.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 7. Trưởng Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 150/1999/QĐ-TTG NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1999 VỀ VIỆC TỔNG KIỂM KÊ TÀI SẢN VÀ XÁC ĐỊNH LẠI
GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Để đánh giá đúng thực trạng, số lượng, cơ cấu, giá trị tài sản do doanh nghiệp nhà nước đang quản lý và sử dụng; từng bước xử lý những tồn tại về tài sản góp phần làm lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp; để có căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước; trước mắt là kế hoạch 5 năm 2001 - 2005; tiếp tục hoàn thiện quy chế quản lý kinh tế nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản, bảo toàn vốn và phát triển vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1.

1. Tổ chức tổng kiểm kê toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nhà nước đang quản lý và sử dụng bao gồm: tài sản cố định, tài sản lưu động và các tài sản khác; xác định các nguồn vốn hiện có tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 năm 2000;

2. Xác định lại giá trị của một số tài sản cố định thuộc một số ngành và doanh nghiệp mà giá hạch toán trên sổ kế toán chênh lệch so với giá thực tế theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương kỳ này.

 

Điều 2. Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương (gọi tắt là Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương).

1. Thành phần Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương gồm:

- Trưởng Ban: Bộ trưởng Bộ Tài chính,

- Phó Trưởng Ban thường trực: Thứ trưởng Bộ Tài chính,

- Phó Trưởng ban: Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê,

- Các uỷ viên: Thứ trưởng các Bộ: Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; Phó Trưởng Ban Vật giá Chính phủ. Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương đặt tại Bộ Tài chính và do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bộ máy giúp việc.

2. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương:

a) Xây dựng phương án tiến hành kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước;

b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp nhà nước thực hiện việc kiểm kê theo quy định tại Điều 1 Quyết định này;

c) Xem xét, tổng hợp, đánh giá kết quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

 

Điều 3. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê để hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra và xem xét tổng hợp báo cáo kết quả kiểm kê của các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý của mình. Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập thành lập Hội đồng kiểm kê để thực hiện nhiệm vụ kiểm kê tài sản và vốn theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương và các cấp. Báo cáo kết quả kiểm kê của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý theo đúng tiến độ quy định.

Thành phần và nhiệm vụ của Ban chỉ đạo kiểm kê các cấp và Hội đồng kiểm kê Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập do Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương quy định.

 

Điều 4. Thời điểm báo cáo kết quả kiểm kê:

- Các doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, Tổng công ty 90 hoàn thành báo cáo kiểm kê gửi cho cơ quan quản lý cấp trên trước ngày 31 tháng 3 năm 2000;

- Các Bộ, ngành, địa phương, Tổng công ty 91 hoàn thành báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê gửi cho Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương trước ngày 31 tháng 5 năm 2000 (báo cáo kết quả kiểm kê của Tổng công ty 91 đồng gửi Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật);

- Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương tổng hợp kết quả kiểm kê báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 7 năm 2000.

 

Điều 5. Kinh phí thực hiện tổng kiểm kê phải hết sức tiết kiệm, theo hướng:

Kinh phí thực hiện kiểm kê của các doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí quản lý.

Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương và các Bộ, ngành, địa phương được ghi bổ sung dự toán ngân sách năm 1999 và đưa vào kế hoạch ngân sách năm 2000.

 

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Điều 7. Trưởng Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi