Thông tư 09/1999/TT-KKTW của Ban Chỉ đạo Kiểm kê Trung ương về việc hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định lại giá trị tài sản cố định và vật tư, hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp Nhà nước áp dụng trong thời kỳ tổng kiểm kê tại thời điểm 0 giờ ngày 1/1/2000
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 09/1999/TT-KKTW
Cơ quan ban hành: | Ban Chỉ đạo Kiểm kê Trung ương | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/1999/TT-KKTW | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/11/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 09/1999/TT-KKTW
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Trong kỳ kiểm kê này, toàn bộ tài sản cố định hiện có thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp, kể cả những loại tài sản cố định đang cho thuê, tài sản cố định gửi giữ hộ, tài sản cố định được tặng biếu, viện trợ, tài sản vô chủ hiện có trong khu vực quản lý của doanh nghiệp đều được kiểm kê xác định về số lượng, chất lượng, hiện trạng của từng tài sản cố định theo sổ kế toán và thực tế, chỉ tiêu giá trị theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của từng loại tài sản cố định.
Về nguyên tắc xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước trong kỳ kiểm kê lần này, không phải xác định lại giá trị của toàn bộ tài sản cố định thuộc đối tượng kiểm kê mà chỉ xác định lại giá trị của một số loại tài sản cố định thuộc một số ngành và doanh nghiệp mà giá hạch toán trên sổ kế toán còn chênh lệch so với mặt bằng giá thành, làm cho giá thành và kết quả kinh doanh sai lệch, không đảm bảo nguồn tái đầu tư, duy trì và phát triển năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công trình xây đúc.
- Hệ thống trạm bơm (bao gồm toàn bộ thiết bị là máy bơm và trạm máy bơm kể cả đầu nguồn, nội đồng (cấp 1, cấp 2).
Không xác định lại giá trị tài sản cố định đối với đê điều, kênh mương của các xí nghiệp thuỷ nông đang quản lý.
Căn cứ vào các quy định tại điểm 1 mục I Thông tư này, Hội đồng kiểm kê doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê từng loại tài sản cố định. Xác định đầy đủ số lượng, chủng loại và các thông số kỹ thuật chủ yếu của từng loại tài sản. Phân loại cụ thể để xác định rõ tài sản cố định thuộc diện phải xác định lại giá trị. Tiến hành điều chỉnh giá trị tài sản theo các nguyên tắc, căn cứ sau:
1 Rúp chuyển nhượng = 10.000 đồng Việt Nam.
Hoặc căn cứ vào mức giá đầu tư tài sản cố định tương đương về tính năng, công suất hiện hành để điều chỉnh cho phù hợp.
Căn cứ vào các nguyên tắc và căn cứ vào hướng dẫn trên, Hội đồng kiểm kê của doanh nghiệp có trách nhiệm tính toán và điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định của từng loại tài sản cố định thuộc diện phải xác định lại giá trị tài sản. Giá kiểm kê tài sản cố định sẽ là giá trị tài sản cố định được xác định lại.
Trong kỳ kiểm kê tài sản cố định lần này, những tài sản cố định sau không thuộc diện phải xác định lại giá trị tài sản bao gồm:
Đối với tài sản đã khấu hao hết giá trị, nhưng vẫn còn sử dụng được, thì doanh nghiệp vẫn phải kiểm kê, nguyên giá kiểm kê tài sản cố định của những tài sản này là nguyên giá tài sản cố định đã được mua sắm ban đầu và đang được thể hiện trên sổ kế toán của doanh nghiệp. Hội đồng kiểm kê tài sản của doanh nghiệp tổ chức việc đánh giá lại giá trị thực tế của tài sản đó để nắm tình hình thực trạng tài sản của doanh nghiệp còn việc khấu hao tài sản cố định vẫn thực hiện theo chế độ hiện hành.
Nhà cửa
|
Kho tàng
|
Vật kiến trúc thông dụng
|
- Nhà cửa các loại: + Nhà xây gạch + Nhà khung cột, tường xây gạch + Nhà lắp ghép + Nhà tranh tre, nứa lá - Biệt thự các loại - Nhà khách, khách sạn các loại - Công trình dân dụng khác: + Nhà làm việc + Công trình văn hoá thể thao + Công trình y tế + Công trình giáo dục + Công trình phục vụ công cộng
|
- Nhà kho 1 tầng có chiều cao(6m, không có cần trục - Nhà kho 1 tầng có chiều cao > 6m, không có cần trục - Nhà kho một tầng có chiều cao < 9m="" có="" cần=""> - Nhà kho thông dụng nhiều tầng - Kho chuyên dụng
|
- ống khói các loại - Nhà cầu - Cổng, tường rào Gara ôtô, xe đạp - Sân bãi, đường nội bộ - Giếng nước - Bệ máy, móng máy, giá để thiết bị
|
Giá trị của nhà, cửa kho tàng, vật kiến trúc xác định lại tại thời điểm kiểm kê 01/01/2000
|
|
Giá trị xây lắp của nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc, được quyết toán tại thời điểm hoàn thành bàn giao
|
|
Hệ số quy đổi giá trị xây lắp của nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc (theo quy định tại mục 4.3 dưới đây)
|
|
Hệ số điều chỉnh giá xây nhà cửa, vật kiến trúc theo vùng (theo quy định tại mục 4.4 dưới đây)
|
STT
|
Giai đoạn
|
Hệ số quy đổi
|
1
|
Thời điểm 01/01/1990
|
2,42
|
2
|
Từ 01/01/1990 đến 01/01/1991
|
2,32
|
3
|
Từ 01/01/1991 đến 01/01/1992
|
2,20
|
4
|
Từ 01/01/1992 đến 01/01/1993
|
2,12
|
5
|
Từ 01/01/1993 đến 01/01/1994
|
2,07
|
6
|
Từ 01/01/1994 đến 01/01/1995
|
1,86
|
7
|
Từ 01/01/1995 đến 01/01/1996
|
1,43
|
8
|
Từ 01/01/1996 đến 01/01/1997
|
1,18
|
9
|
Từ 01/01/1997 đến 01/01/1998
|
1,05
|
10
|
Từ 01/01/1998 đến 01/01/2000
|
1,00
|
STT
|
Vùng
|
Hệ số Kv
|
1
|
Vùng chuẩn: thành phố Hà Nội
|
1,00
|
2
|
Vùng 1 gồm: các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận.
|
0,90
|
3
|
Vùng 2 gồm: các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Cạn, Thái Nguyên
|
0,98
|
4
|
Vùng 3 gồm: thành phố Hồ Chí Minh, và các tỉnh, thành phố còn lại
|
1,10
|
Hội đồng kiểm kê tài sản của doanh nghiệp phải thực hiện đo đạc đúng diện tích đất đai mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Căn cứ vào hệ thống các bảng giá đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại nơi doanh nghiệp đang hoạt động để tính giá đất đối với từng loại đất cho phù hợp.
Về nguyên tắc trong kỳ kiểm kê lần này toàn bộ vật tư, hàng hoá tồn kho cũng không phải đánh giá lại theo mặt bằng giá mới tại thời điểm kiểm kê. Kỳ kiểm kê lần này chỉ đánh giá lại các loại vật tư, hàng tồn kho kém, mất phẩm chất không cần dùng, chờ thanh lý. Đối với các loại vật tư, hàng tồn kho thuộc diện đánh giá lại thì Hội đồng kiểm kê tài sản của doanh nghiệp phải tổ chức phân loại từng loại vật tư, hàng tồn kho kém, mất phẩm chất theo thực tế. Căn cứ vào khả năng tiêu thụ và giá cả được thị trường chấp nhận mà doanh nghiệp xác định các mức giá cụ thể cho từng loại vật tư hàng hoá. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện định giá không có căn cứ gây hậu quả nghiêm trọng làm thất thoát tài sản và vốn của Nhà nước.
- Đối với các loại ngoại tệ thì căn cứ vào tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm kiểm kê 01/01/2000 để quy đổi ra tiền Việt Nam.
Trên đây là những quy định về việc xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp; Căn cứ vào những nội dung đã được quy định tại Thông tư này, các doanh nghiệp tổ chức thực hiện và vận dụng cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Trong quá trình vận dụng có những điểm gì không rõ thì phản ảnh trực tiếp về Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương để xử lý.
Thông tư này chỉ có hiệu lực trong kỳ kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 năm 2000. Việc mua bán tài sản, vật tư, hàng hoá đối với doanh nghiệp vẫn thực hiện theo cơ chế hiện hành.