Nghị quyết 220/NQ-CP 2023 Kế hoạch tổ chức thực hiện Thông báo 23-TB/TW

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết 220/NQ-CP

Nghị quyết 220/NQ-CP của Chính phủ về Kế hoạch tổ chức thực hiện Thông báo 23-TB/TW ngày 28/12/2022 của Văn phòng Trung ương Đảng thông báo Kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương xử lý Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:220/NQ-CP Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Lê Minh Khái
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
22/12/2023
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị quyết 220/NQ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 220_NQ-CP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị quyết 220/NQ-CP PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
________

Số: 220/NQ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2023

 

 

NGHỊ QUYẾT

Về Kế hoạch tổ chức thực hiện Thông báo số 23-TB/TW

ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Văn phòng Trung ương Đảng

thông báo Kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương xử lý

Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy

_____________

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 06 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Phá sản ngày 19 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Thông báo số 23-TB/TW ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Văn phòng Trung ương Đảng thông báo Kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương xử lý Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các thành viên Chính phủ

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Điều 1. Thông qua Kế hoạch tổ chức thực hiện Thông báo số 23-TB/TW ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Văn phòng Trung ương Đảng thông báo Kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương xử lý Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy (SBIC) được ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.

 

 Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và PTDN;
- Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy (SBIC);
- Công ty Mua bán nợ Việt Nam (DATC);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
Các Vụ: KTTH, CN, TH, TKBT, PL, VP BCSĐCP;
- Lưu: VT, ĐMDN (2b). Q

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Minh Khái

 

 

CHÍNH PHỦ
________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________

 

 

KẾ HOẠCH

Về tổ chức thực hiện Thông báo số 23-TB/TW ngày 28 tháng 12 năm 2022

của Văn phòng Trung ương Đảng thông báo Kết luận của Bộ Chính trị

về chủ trương xử lý Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 220/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2023)

_____________

 

Căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Thông báo số 23-TB/TW ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Văn phòng Trung ương Đảng thông báo Kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương xử lý Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy (sau đây gọi tắt là SBIC), Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Thông báo số 23-TB/TW ngày 28 tháng 12 năm 2022 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai Kết luận của Bộ Chính trị tại Thông báo số 23-TB/TW ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Văn phòng Trung ương Đảng về chủ trương xử lý Tổng công ty Công ty Công nghiệp tàu thủy theo hướng: phá sản đối với Công ty mẹ - SBIC và 7 Công ty con; thu hồi phần vốn của Công ty mẹ - SBIC tại Công ty cổ phần Đóng tàu Sông Cấm; tiếp tục xử lý đối với các doanh nghiệp thuộc SBIC theo tinh thần Kết luận số 65-KL/TW ngày 06 tháng 6 năm 2013, thu hồi tài sản, quyền tài sản của Công ty mẹ - SBIC và 07 Công ty con tại các doanh nghiệp này theo đúng quy định của pháp luật.

2. Yêu cầu

a) Cụ thể hóa các yêu cầu, chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Thông báo số 23-TB/TW liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ thành kế hoạch, đề án, phương án cụ thể để thực hiện.

b) Phối hợp chặt chẽ với Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiêm sát nhân dân tối cao để phấn đấu xử lý dứt điểm đối với SBIC theo kết luận của Bộ Chính trị.

c) Thu hồi tối đa vốn và tài sản, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước, trường hợp phải sử dụng ngân sách nhà nước thì thực hiện đúng quy định của pháp luật; giảm thiểu tổn thất tiền, tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan cũng như đối với ngành đóng, sửa chữa tàu.

d) Tuân thủ quy định của pháp luật, nguyên tắc và cơ chế thị trường; tôn trọng nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp và chia sẻ rủi ro giữa các chủ thể liên quan.

đ) Đảm bảo công khai, minh bạch; tăng cường trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu; quan tâm, đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động, góp phần đảm bảo an sinh - xã hội, quốc phòng - an ninh.

e) Có cơ chế kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ quá trình triển khai nhằm ngăn ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí trong quá trình thực hiện phá sản.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Rà soát, đánh giá đầy đủ thực trạng từng doanh nghiệp; Xây dựng phương án xử lý cụ thể cho từng doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp, trong đó:

a) Đối với Công ty mẹ - SBIC và 07 Công ty con (các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đóng tàu: Hạ Long, Phà Rừng, Bạch Đằng, Thịnh Long, Cam Ranh; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công nghiệp tàu thủy Sài Gòn; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đóng tàu và Công nghiệp hàng hải Sài Gòn): khẩn trương rà soát, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo quy định pháp luật để nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Thời gian thực hiện: dự kiến từ Quý I năm 2024.

b) Đối với Công ty cổ phần Đóng tàu Sông Cấm: thu hồi phần vốn góp của Công ty mẹ - SBIC, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đóng tàu Bạch Đằng tại Công ty cổ phần Đóng tàu Sông Cấm trong quá trình phá sản Công ty mẹ - SBIC, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đóng tàu Bạch Đằng theo trình tự, thủ tục của Luật Phá sản, quy định pháp luật về chuyển nhượng vốn nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Thời gian thực hiện: căn cứ phương án xử lý được phê duyệt, phù hợp với lộ trình phá sản Công ty mẹ - SBIC và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đóng tàu Bạch Đằng, dự kiến bắt đầu triển khai từ Quý II năm 2024.

c) Đối với các doanh nghiệp thuộc cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin) trước đây đã xác định không giữ lại trong cơ cấu SBIC nhưng chưa hoàn thành tái cơ cấu theo Kết luận số 65-KL/TW của Bộ Chính trị (147 doanh nghiệp, đơn vị): Tiếp tục xử lý theo tinh thần Kết luận số 65-KL/TW, thu hồi tài sản, quyền tài sản của Công ty mẹ - SBIC và 07 Công ty con tại các doanh nghiệp này trong quá trình thực hiện phá sản Công ty mẹ - SBIC và 07 Công ty con theo trình tự, thủ tục của Luật Phá sản, quy định pháp luật về chuyển nhượng vốn nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Thời gian thực hiện: căn cứ phương án xử lý được phê duyệt, phù hợp với lộ trình phá sản Công ty mẹ - SBIC, 07 Công ty con, dự kiến triển khai từ Quý II năm 2024.

2. Nghiên cứu áp dụng cơ chế, chính sách phù hợp trong thẩm quyền của Chính phủ và các Bộ; đề xuất với Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để bổ sung, ban hành kịp thời các hướng dẫn, cơ chế, chính sách, sửa đổi các quy định pháp luật theo thẩm quyền để xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình xử lý phá sản Công ty mẹ - SBIC, 07 Công ty con và thu hồi vốn, tài sản, quyền tài sản của Công ty mẹ - SBIC, 07 công ty con tại Công ty cổ phần Đóng tàu Sông Cấm và tại các doanh nghiệp còn lại theo đúng quy định của pháp luật.

3. Quan tâm, bảo đảm quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người lao động, tránh để xảy ra những ảnh hưởng tiêu cực về tư tưởng, gây khiếu kiện làm mất ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội.

4. Rà soát, đánh giá đúng thực trạng tình hình, tính toán đầy đủ, chính xác số liệu về tài sản, tài chính và các nghĩa vụ nợ của SBIC. Xây dựng phương án thanh toán các nghĩa vụ nợ của Chính phủ tại SBIC.

5. Nghiên cứu, xây dựng Đề án nâng cao năng lực các doanh nghiệp đóng tàu trong nước nhằm nâng cao năng lực các doanh nghiệp đóng tàu trong nước để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

6. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để tạo sự đồng thuận cao trong dư luận, trong nội bộ cán bộ, công nhân viên thuộc SBIC; đồng thời đấu tranh, phản bác các luận điệu sai lệch, chống phá.

7. Tăng cường phối hợp giữa các Bộ, ngành, doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan.

8. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện; đề xuất khen thưởng, kỷ luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Giao thông vận tải

a) Chủ trì tham mưu việc triển khai thực hiện Thông báo số 23-TB/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết này và đôn đốc, theo dõi, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch. Trường hợp phát sinh vấn đề vướng mắc vượt thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ để xử lý kịp thời.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính làm việc với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các tòa án có liên quan để đẩy nhanh tiến độ xử lý SBIC.

c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương phá sản đối với Công ty mẹ - SBIC, 07 Công ty con và thu hồi vốn, tài sản, quyền tài sản của Công ty mẹ - SBIC tại Công ty cổ phần Đóng tàu Sông Cấm, 07 Công ty con và tại các doanh nghiệp còn lại theo Kết luận của Bộ Chính trị, Nghị quyết này, hướng dẫn của Tòa án và quy định của pháp luật.

d) Chỉ đạo Hội đồng thành viên SBIC thực hiện tiếp tục xử lý các doanh nghiệp thành viên còn lại phù hợp tình hình thực tế theo tinh thần Kết luận số 65-KL/TW ngày 06 tháng 6 năm 2013 của Bộ Chính trị, bảo đảm đúng quy định của pháp luật; trường hợp phát sinh vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

đ) Căn cứ nội dung đã báo cáo Bộ Chính trị tại Tờ trình số 19-TTr/BCSĐ, Báo cáo số 64-BC/BCSĐ của Ban Cán sự đảng Bộ Giao thông vận tải ngày 30 tháng 9 năm 2022: Chỉ đạo Hội đồng thành viên SBIC xây dựng, đề xuất cơ chế lương, thưởng đối với người quản lý, người lao động của Công ty mẹ - SBIC và tại các doanh nghiệp, đơn vị thuộc SBIC và việc khoanh nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và miễn lãi chậm đóng để giải quyết chế độ cho người lao động từ 31 tháng 12 năm 2020 trở về trước và các khoản phát sinh từ sau thời điểm 31 tháng 12 năm 2020 đến khi Tòa án ban hành quyết định tuyên bố phá sản của Công ty mẹ - SBIC và tại các doanh nghiệp, đơn vị thuộc SBIC. Trên cơ sở đó, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan, xem xét, đánh giá để đề xuất trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực các doanh nghiệp đóng tàu trong nước trong Quý I năm 2025.

g) Căn cứ quyền hạn, trách nhiệm, chức năng cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát SBIC thực hiện Nghị quyết này; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan theo dõi, đôn đốc, giám sát và tổng kết tình hình thực hiện Nghị quyết này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ ngày 25 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

h) Chủ động phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan truyền thông liên quan làm tốt công tác truyền thông trong quá trình thực hiện phá sản SBIC, tránh ảnh hưởng xấu trong dư luận xã hội.

i) Tiếp tục chỉ đạo SBIC rà soát, thông báo cho các địa phương có công trình, dự án của SBIC để phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan rà soát, xử lý đất đai liên quan theo đúng quy định của pháp luật.

k) Thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Tài chính

a) Chủ trì, tham mưu về thực hiện quyền chủ nợ đối với các khoản nợ thuộc trách nhiệm của Chính phủ tại SBIC (bao gồm nợ Chính phủ cho SBIC vay lại, nợ Chính phủ bảo lãnh cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam (DATC)/SBIC, nợ Chính phủ ứng trả thay từ Quỹ Tích lũy trả nợ) và các khoản nợ thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ nợ khác đối với Nhà nước.

b) Rà soát, tổng hợp các khoản nợ thuộc trách nhiệm của Chính phủ tại SBIC (bao gồm nợ Chính phủ cho SBIC vay lại, nợ Chính phủ bảo lãnh cho DATC/SBIC và nợ Chính phủ ứng trả thay từ Quỹ Tích lũy trả nợ); Xây dựng kế hoạch bố trí nguồn trả các khoản nợ nêu trên và trình các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt phương án nguồn tài chính để đảm bảo khả năng trả nợ các khoản nợ thuộc trách nhiệm của Chính phủ tại SBIC.

c) Chỉ đạo DATC thực hiện quyền chủ nợ, xử lý tài sản và quyền tài sản đối với các khoản nợ SBIC đã nhận nợ với DATC (Trái phiếu, Hối phiếu DATC có bảo lãnh của Chính phủ) khi thực hiện phá sản SBIC và các đơn vị thành viên.

d) Chủ trì, báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành trong trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng nguồn ngân sách nhà nước để hỗ trợ người lao động trong quá trình xử lý SBIC.

đ) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan có liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét về hợp đồng hoán đổi nợ 03 bên giữa các tổ chức tín dụng trong nước, DATC và SBIC.

e) Phối hợp chặt chẽ với Tòa án trong việc xử lý các nghĩa vụ nợ SBIC liên quan đến Chính phủ nhằm giảm tối đa thiệt hại cho Nhà nước theo chỉ đạo của Bộ Chính trị.

g) Thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Phối hợp với các Bộ: Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Nội vụ tham gia phương án hỗ trợ, giải quyết chính sách, cơ chế tiền lương cho người lao động, người quản lý của Công ty mẹ - SBIC và các doanh nghiệp thành viên của SBIC.

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Chỉ đạo, đôn đốc các Tổ chức tín dụng thực hiện quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm tiền vay trong quá trình thực hiện phá sản SBIC theo quy định của pháp luật.

b) Thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

5. Bộ Tư pháp

a) Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự, phối hợp với các cơ quan liên quan (nếu cần) trong quá trình phá sản doanh nghiệp thuộc SBIC.

b) Phối hợp Bộ Giao thông vận tải, tham mưu giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết những vấn đề liên quan đến thẩm quyền quyết định, những vướng mắc về pháp lý trong quá trình xử lý, thu hồi tài sản, quyền tài sản của Công ty mẹ SBIC tại các doanh nghiệp, đơn vị theo trình tự, thủ tục của Luật Phá sản và các vấn đề pháp lý liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp.

c) Thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Hướng dẫn, đôn đốc cơ quan đăng ký kinh doanh xử lý các vướng mắc phát sinh trong việc xác nhận tình trạng doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để các doanh nghiệp, tòa án triển khai mở thủ tục phá sản (nếu cần).

b) Thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và theo quy định của pháp luật.

7. Bộ Quốc phòng

a) Phối hợp trong quá trình thực hiện kết luận của Bộ Chính trị, kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để triển khai kết luận của Bộ Chính trị tại Thông báo số 23-TB/TW của Chính phủ, bảo đảm quá trình xử lý SBIC theo đúng quy định, định hướng đề ra.

b) Giám sát, có ý kiến, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với các nội dung liên quan đến việc đảm bảo an ninh, quốc phòng khi thực hiện xử lý các doanh nghiệp thành viên thuộc SBIC.

c) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công thương và các cơ quan có liên quan trong việc nghiên cứu, xây dựng Đề án nâng cao năng lực của các doanh nghiệp đóng tàu trong nước và tham gia tổ chức thực hiện đề án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và theo quy định của pháp luật.

8. Thanh tra Chính phủ

a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong công tác thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền.

b) Thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và theo quy định của pháp luật.

9. Bộ Công an

a) Phối hợp trong quá trình thực hiện kết luận của Bộ Chính trị, kịp thời có ý kiến với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để bảo đảm quá trình xử lý SBIC theo đúng quy định, định hướng đề ra.

b) Thực hiện chức năng nhiệm vụ trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.

c) Thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và theo quy định của pháp luật.

10. Bộ Thông tin và truyền thông, Đài truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam

Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền tránh ảnh hưởng xấu trong dư luận xã hội.

11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có dự án, đất đai của các doanh nghiệp thuộc SBIC1

Phối hợp thực hiện xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình xử lý SBIC theo thẩm quyền.

12. Hội đồng thành viên Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy

a) Chỉ đạo Tổng công ty và 07 Công ty con: tổ chức triển khai ngay các thủ tục, hoàn thiện hồ sơ và thực hiện nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản Công ty mẹ - SBIC, 07 Công ty con theo quy định của pháp luật.

b) Chỉ đạo Tổng công ty xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án cụ thể xử lý các doanh nghiệp/nhóm doanh nghiệp thành viên (147 doanh nghiệp, đơn vị) đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật.

c) Chỉ đạo Tổng công ty chủ động, tích cực chuẩn bị, cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của Tòa án.

d) Báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải những nội dung liên quan đến thực hiện quyền chủ nợ trong quá trình thực hiện phá sản Công ty mẹ - SBIC và 07 Công ty con.

đ) Lập phương án, đề xuất các cơ chế, chính sách đảm bảo quyền lợi cho người lao động trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức thực hiện việc hỗ trợ cho người lao động của Công ty mẹ - SBIC và tại các doanh nghiệp, đơn vị thuộc SBIC theo phương án được phê duyệt.

e) Chủ trì, phối hợp với DATC thực hiện các công việc trong quá trình thực hiện thủ tục phá sản (Rà soát danh mục tài sản bảo đảm, tài sản hình thành từ nguồn Trái phiếu/Hối phiếu DATC; đối chiếu công nợ; khẩn trương hoàn thiện và/hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền về việc ký các Biên bản giảm trừ công nợ, Phụ lục hợp đồng nhận nợ Trái phiếu/Hối phiếu,...theo đúng thẩm quyền, quy định).

g) Định kỳ tổng hợp, báo báo kết quả thực hiện, kịp thời báo cáo khó khăn vướng mắc, đề xuất giải pháp, kiến nghị để các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

13. Kiểm toán nhà nước nghiên cứu, phối hợp thực hiện kiểm toán, đánh giá thực trạng tài sản, nguồn vốn của các doanh nghiệp (theo yêu cầu thực tế phát sinh) và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến SBIC đã được Thủ tướng Chính phủ yêu cầu để đẩy nhanh quá trình xử lý phá sản Công ty mẹ - SBIC, 07 Công ty con.

14. Chính phủ trân trọng đề nghị các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan cùng phối hợp với các Bộ, ngành nghiên cứu các cơ chế chính sách cần thiết để thúc đẩy tiến độ thực hiện xử lý phá sản Công ty mẹ - SBIC, 07 Công ty con theo chủ trương của Bộ Chính trị.

15. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan chủ động phối hợp với Bộ Giao thông vận tải báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.

 

__________________________

1 Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Hải Dương, Hà Nội, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Phú Yên, Khánh Hòa, Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Ninh Thuận, Bắc Giang, Thái Bình, Hà Nam, Quảng Nam, Tiền Giang, Bình Định.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1555/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo Thông tư quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông Vận tải

Quyết định 1555/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo Thông tư quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông Vận tải

Doanh nghiệp, Giao thông

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi