Nghị định 40/1998/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh vận tải biển của công ty, doanh nghiệp tư nhân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 40/1998/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 40/1998/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/06/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 40/1998/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 40/1998/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 6 NĂM
1998
VỀ KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN CỦA CÔNG TY, DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9
năm 1992;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng
6 năm 1990;
Căn cứ Luật công ty ngày 21 tháng 12 năm 1990
và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật công ty ngày 22 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 21 tháng
12 năm 1990 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp tư nhân
ngày 22 tháng 6 năm 1994;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nghị đình này quy định các điều
kiện, thủ tục cấp phép kinh doanh vận tải biển cho công ty, doanh nghiệp tư
nhân và các điều kiện, thủ tục cấp phép hoạt động vận tải trên các tuyến hàng
hải cho tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu tư nhân Việt Nam.
Điều 2. Tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu tư
nhân Việt Nam quy định tại Nghị định này, sau đây gọi tắt là "tàu biển tư
nhân", là tàu biển thuộc sở hữu của công ty, doanh nghiệp tư nhân được
thành lập theo Luật công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân, đã được đăng ký vào
"Sổ đăng ký tàu biển quốc gia".
Điều 3. Tàu biển tư nhân có đủ điều kiện
theo quy định của Nghị định này, các quy định khác có liên quan của pháp luật
Việt Nam và các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia
đều có thể được cấp phép hoạt động vận tải trên các tuyến hàng hải.
Điều 4. Tuyến hàng hải nói tại Điều 3 Nghị
định này bao gồm tuyến hàng hải nội địa và tuyến hàng hải quốc tế:
1- Tuyến
hàng hải nội địa là tuyến hàng hải từ một cảng biển hoặc một cảng đường thủy
nội địa Việt Nam đến một cảng biển khác của Việt Nam hoặc ngược lại.
2- Tuyến
hàng hải quốc tế là tuyến hàng hải từ cảng biển Việt Nam đến cảng biển của nước
ngoài và được phân định cụ thể như sau:
a) Tuyến hàng hải quốc tế ven biển là tuyến
hàng hải từ cảng biển Việt Nam đến cảng biển thuộc tỉnh Quảng Tây Trung Quốc
hoặc đến cảng biển của Cam-pu-chia.
b) Tuyến
hàng hải quốc tế gần là tuyến hàng hải từ cảng biển Việt Nam đến cảng biển các
nước Đông Nam á, Đông Bắc á, ngoài các cảng biển quy định tại điểm 2.a, khoản 2
Điều này.
c) Tuyến
hàng hải quốc tế viễn dương là tuyến hàng hải từ cảng biển Việt Nam đến cảng
biển của tất cả các nước trên thế giới, ngoài các cảng biển quy định tại điểm 2.a
và 2.b, khoản 2 Điều này.
Điều 5. Công ty, doanh nghiệp tư nhân được
phép kinh doanh vận tải biển trên các tuyến hàng hải nội địa, khi có đủ các
điều kiện sau :
1- Có đủ
các điều kiện theo quy định của Luật Công ty hoặc Luật Doanh nghiệp tư nhân;
2- Có số
vốn pháp định ít nhất là 2 (hai) tỷ đồng Việt Nam;
3- Người
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện nghiệp vụ
chuyên môn theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, ít nhất phải tốt nghiệp
trung học chuyên ngành hàng hải, có thâm niên công tác trong ngành vận tải biển
từ 3 (ba) năm trở lên;
4- Kế toán
trưởng phải bảo đảm các điều kiện nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của Bộ Tài
chính;
5- Được ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, (sau đây gọi chung là ủy
ban nhân dân cấp tỉnh), nơi công ty, doanh nghiệp có trụ sở chính có văn bản đề
nghị Bộ Giao thông vận tải chấp thuận việc cấp phép kinh doanh vận tải biển.
Điều 6. Công ty, doanh nghiệp tư nhân được phép kinh doanh vận tải biển trên
các tuyến hàng hải quốc tế khi có đủ các điều kiện sau :
1- Có đủ các điều kiện theo quy định của Luật công ty hoặc Luật Doanh
nghiệp tư nhân;
2- Có số vốn pháp định ít nhất là 5 tỷ đồng Việt Nam đối với tuyến hàng
hải quốc tế ven biển, 10 tỷ đồng Việt Nam đối với tuyến hàng hải quốc tế gần và
15 tỷ đồng Việt Nam đối với tuyến hàng hải quốc tế viễn dương;
3- Người quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh phải bảo đảm các điều
kiện nghiệp vụ chuyên môn theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, ít nhất
phải tốt nghiệp trung học chuyên ngành hàng hải, đối với tuyến hàng hải quốc tế
ven biển, đại học hàng hải, đối với tuyến hàng hải quốc tế gần và tuyến hàng
hải quốc tế viễn dương, có thâm niên công tác trong ngành vận tải biển từ 5
(năm) năm trở lên, có trình độ tiếng Anh cần thiết cho hoạt động kinh doanh vận
tải biển trên các tuyến hàng hải quốc tế;
4- Kế toán trưởng phải bảo đảm các điều kiện nghiệp vụ chuyên môn theo
quy định của Bộ Tài chính, có trình độ tiếng Anh cần thiết cho hoạt động nhiệm
vụ kinh doanh vận tải biển trên các tuyến hàng hải quốc tế;
5- Được ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty, doanh nghiệp có trụ sở chính có văn bản đề
nghị Bộ Giao thông vận tải chấp thuận việc cấp phép kinh doanh vận tải biển.
Điều 7. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem
xét, quyết định việc cấp phép cho công ty, doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vận
tải biển trên các tuyến hàng hải quốc tế.
Điều 8. Việc thành lập doanh nghiệp kinh
doanh vận tải biển được thực hiện theo trình tự sau:
1- Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ của đương sự xin kinh doanh vận tải biển theo
quy định của pháp luật;
2- Trong
thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có văn bản gửi Bộ Giao thông vận tải kèm theo hồ sơ của đương sự;
3- Hồ sơ
phải có đủ bản sao các văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị
định này;
4- Trong
thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải trả
lời bằng văn bản về việc chấp thuận hay không chấp thuận cho ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập doanh nghiệp. Nếu không chấp thuận thì phải nêu
rõ lý do;
5- Sau khi
nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải, ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định cấp phép thành lập công ty hoặc doanh nghiệp tư nhân. Công ty,
doanh nghiệp tư nhân tiến hành các thủ tục pháp lý tiếp theo theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Công ty, doanh nghiệp tư nhân đã
được phép kinh doanh vận tải biển tuyến hàng hải nội địa muốn bổ sung ngành
nghề kinh doanh vận tải biển tuyến hàng hải quốc tế, ngoài việc phải bảo đảm
các điều kiện quy định tại Điều 6 và Điều 10 của Nghị định này còn phải có văn
bản xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền về việc công ty, doanh nghiệp
đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trong năm tài chính trước đó.
Điều
10. Tàu biển tư
nhân được cấp "Giấy phép hoạt động hàng hải" trên các tuyến hàng hải,
nếu có đủ các điều kiện :
1- Chủ tàu
là doanh nghiệp được phép kinh doanh vận tải biển theo quy định của Nghị định
này;
2- Tàu biển
có đủ điều kiện an toàn kỹ thuật để hoạt động trên các tuyến hàng hải và đã
được cơ quan Đăng kiểm Việt Nam hoặc các cơ quan đăng kiểm được cơ quan Đăng
kiểm Việt Nam ủy quyền cấp các giấy chứng nhận phù hợp với quy định của pháp
luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
3- Tàu biển
có hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu;
4- Thuyền
bộ của tàu phải được bố trí đủ định biên và đúng chức danh theo quy định của
pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều
11. Việc cấp
"Giấy phép hoạt động hàng hải" cho tàu biển tư nhân được thực hiện
như sau:
1- Công ty,
doanh nghiệp gửi Cục Hàng hải Việt Nam hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau (bản sao
hợp pháp theo quy định của pháp luật):
a) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty, doanh nghiệp;
b) Các giấy
tờ có liên quan về đăng kiểm, thuyền viên, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
tàu.
2- Trong
thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam
phải cấp "Giấy phép hoạt động hàng hải" cho tàu theo mẫu thống nhất
do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp không đủ điều kiện thì,
trong thời hạn này Cục Hàng hải Việt Nam phải trả lời cho đương sự bằng văn bản
nêu rõ lý do.
Điều
12.
1- Tàu biển
tư nhân có "Giấy phép hoạt động hàng hải" trên tuyến hàng hải quốc tế
ven biển được phép hoạt động trên tuyến hàng hải quốc tế ven biển và tuyến hàng
hải nội địa;
2- Tàu biển
tư nhân có "Giấy phép hoạt động hàng hải" trên tuyến hàng hải quốc tế
gần được phép hoạt động vận tải trên tuyến hàng hải quốc tế gần, tuyến hàng hải
quốc tế ven biển và tuyến hàng hải nội địa;
3- Tàu biển
tư nhân có "Giấy phép hoạt động hàng hải" trên tuyến hàng hải quốc tế
viễn dương thì được phép hoạt động vận tải trên tất cả các tuyến hàng hải.
Điều
13. Công ty, doanh
nghiệp tư nhân có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về việc công ty,
doanh nghiệp không được phép kinh doanh vận tải biển hoặc tàu biển của công ty,
doanh nghiệp không được cấp "Giấy phép hoạt động hàng hải".
Điều
14. Công ty, doanh
nghiệp tư nhân vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam về kinh doanh vận
tải biển, vi phạm các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia thì tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Công ty, doanh
nghiệp tư nhân và tàu biển tư nhân đang kinh doanh vận tải biển từ trước ngày
Nghị định này có hiệu lực, phải hoàn tất các thủ tục pháp lý theo quy định của
Nghị định này trong thời hạn 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày, kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực.
Điều
16. Nghị định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây
trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều
17. Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.