Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn TCVN 12232-1:2025 An toàn của môđun quang điện (PV) - Yêu cầu về kết cấu

Số hiệu: TCVN 12232-1:2025 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực: Điện lực
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
21/07/2025
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 12232-1:2025

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12232-1:2025

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12232-1:2025 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12232-1:2025 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12232-1:2025

IEC 61730-1:2023

AN TOÀN CỦA MÔĐUN QUANG ĐIỆN (PV) – PHẦN 1: YÊU CẦU VỀ KẾT CẤU

Photovoltaic (PV) module safety qualification - Part 1: Requirements for construction

Lời nói đầu

TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023) thay thế TCVN 12232-1:2019 (IEC 61730-1:2016);

TCVN 12232-1:2025 hoàn toàn tương đương với IEC 61730-1:2023;

TCVN 12232-1:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC/E13 Năng lượng tái tạo biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 12232 (IEC 61730), An toàn của môđun quang điện (PV), gồm các phần sau:

- TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023), Phần 1: Yêu cầu về kết cấu

- TCVN 12232-2:2025 (IEC 61730-2:2023), Phần 2: Yêu cầu về thử nghiệm

 

AN TOÀN CỦA MÔĐUN QUANG ĐIỆN (PV) – PHẦN 1: YÊU CẦU VỀ KẾT CẤU

Photovoltaic (PV) module safety qualification - Part 1: Requirements for construction

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định và mô tả các yêu cầu kết cấu cơ bản của môđun quang điện (PV) để vận hành về điện và cơ một cách an toàn. Các nội dung cụ thể được đưa ra nhằm đánh giá việc ngăn ngừa điện giật, nguy cơ cháy và gây thương tổn cho người do các ứng suất cơ và ứng suất môi trường. Tiêu chuẩn này đề cập đến các yêu cầu cụ thể về kết cấu. TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) quy định các yêu cầu về thử nghiệm. Các môđun có kết cấu sửa đổi được đánh giá như mô tả trong IEC TS 62915.

Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu đối với môđun quang điện mặt đất thích hợp để làm việc dài hạn trong điều kiện khí hậu ngoài trời với nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun ở 70 °C hoặc thấp hơn (xem 3.6.5). Hướng dẫn đối với các môđun được sử dụng ở nhiệt độ làm việc cao hơn được mô tả trong IEC TS 63126. Tuổi thọ làm việc hữu ích của các môđun đã được đánh giá phụ thuộc vào thiết kế, môi trường và điều kiện hoạt động của chúng. Do đó, các kết quả thử nghiệm không được coi là dự đoán định lượng về tuổi thọ của môđun.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các vật liệu môđun tấm phẳng cho các ứng dụng trên mặt đất như các loại môđun tinh thể silic hoặc môđun màng mỏng.

Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho môđun PV cho điện áp hệ thống một chiều lớn nhất là 1 500 V.

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cơ bản đối với các ứng dụng khác nhau của môđun PV nhưng không được xem là bao quát tất cả quy định của quốc gia. Các yêu cầu cụ thể, ví dụ ứng dụng cho toà nhà, ứng dụng nổi, trên biển và trên xe chưa được đề cập trong tiêu chuẩn này.

Tiêu chuẩn này không đề cập đến các yêu cầu cụ thể cho sản phẩm kết hợp môđun PV với thiết bị chuyển đổi điện, thiết bị điện tử giám sát hoặc điều khiển như bộ nghịch lưu, bộ chuyển đổi hoặc các chức năng làm vô hiệu hóa đầu ra tích hợp. Các sản phẩm kết hợp này được nêu trong IEC 62109-3.

Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho môđun PV tấm phẳng với mức hội tụ ánh sáng thấp bên trong môđun dưới 3 lần nhưng không được biên soạn riêng cho loại môđun này.

Tiêu chuẩn này được thiết kế để phối hợp với các trình tự thử nghiệm trong bộ tiêu chuẩn TCVN 6781 (IEC 61215), do đó có thể sử dụng một bộ mẫu duy nhất để đánh giá được cả về an toàn và chất lượng thiết kế môđun quang điện.

Các yêu cầu về kết cấu bổ sung nêu trong các tiêu chuẩn liên quan hoặc trong quy định của quốc gia về việc lắp đặt và sử dụng các môđun PV này ở vị trí dự kiến của chúng cần được xem xét ngoài các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn này.

Mọi thay đổi về vật liệu, thiết kế hoặc khoảng cách bên trong đều phải được đánh giá lại đối với môđun PV hoặc các thành phần của nó, nếu có, theo bộ TCVN 12332 (IEC 61730) và IEC TS 62915.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố, chỉ áp dụng các phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 4255 (IEC 60529), cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP)

TCVN 5026 (ISO 2081), Lớp phủ kim loại và lớp phủ vô cơ khác - Lớp kẽm mạ điện có xử lý bổ sung trên nền gang hoặc thép

TCVN 5408 (ISO 1461), Lớp phủ kẽm nhúng nóng trên bề mặt sản phẩm gang và thép - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

TCVN 5596 (ISO 2093), Lớp mạ thiếc - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

TCVN 5926-6 (IEC 60269-6), Cầu chảy hạ áp - Phần 6: Yêu cầu bổ sung đối với dây chảy bảo vệ hệ thống năng lượng quang điện mặt trời

TCVN 6781 (IEC 61215) (tất cả các phần), Môđun quang điện (PV) mặt đất - Chất lượng thiết kế và phê duyệt kiểu

TCVN 7447-7-712 (IEC 60364-7-712), Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 7-712: Yêu cầu đối với hệ thống lắp đặt đặc biệt hoặc khu vực đặc biệt - Hệ thống nguồn quang điện sử dụng năng lượng mặt trời

TCVN 7919-1 (IEC 60216-1), Vật liệu cách điện - Đặc tính của độ bền nhiệt - Phần 1: Qui trình lão hóa và đánh giá các kết quả thử nghiệm

TCVN 7919-2 (IEC 60216-2), Vật liệu cách điện - Đặc tính độ bền nhiệt - Phần 2: Xác định đặc tính độ bền nhiệt của vật liệu cách điện - Chọn tiêu chí thử nghiệm

TCVN 8092 (ISO 7010), Ký hiệu đồ họa - Màu sắc an toàn và biển báo an toàn - Các biển báo an toàn đã đăng ký. ISO 7010 có sẵn tại đường link: https://www.iso.org/obp

TCVN 9900-11-10 (IEC 60695-11-10), Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 11-10: Ngọn lửa thử nghiệm - Phương pháp thử bằng ngọn lửa 50 W nằm ngang và thẳng đứng

TCVN 12232-2 (IEC 61730-2), An toàn của môđun quang điện - Phần 2: Yêu cầu thử nghiệm

TCVN 12672 (IEC 62930), Cáp điện dùng cho hệ thống quang điện có điện áp một chiều danh định 1,5 kV

TCVN 12675:2020 (IEC 62790:2020), Hộp kết nối dùng cho môđun quang điện - Yêu cầu an toàn và thử nghiệm

TCVN 12676 (IEC 62548), Dàn quang điện - Yêu cầu thiết kế

TCVN 12718 (IEC 62852), Bộ nối dùng cho ứng dụng điện một chiều trong hệ thống quang điện - Yêu cầu an toàn và thử nghiệm

TCVN 14226:2025 (IEC 61032:1997), Bảo vệ bằng vỏ ngoài cho người và thiết bị - Đầu dò kiểm tra xác nhận

IEC 60216-5, Electrical insulating materials - Thermal endurance properties - Part 5: Determination of relative thermal endurance index (RTE) of an insulating material (Vật liệu cách điện - Đặc tính độ bền nhiệt - Phần 5: Xác định chỉ số độ bền nhiệt tương đối (RTE) của vật liệu cách điện)

IEC 60243-1:2013 [1] , Electric strength of insulating materials - Test methods - Part 1: Tests at power frequencies (Độ bền điện của vật liệu cách điện - Phương pháp thử - Phần 1: Thử nghiệm ở tần số công nghiệp)

IEC 60243-2:2013 [2] , Electric strength of insulating materials - Test methods - Part 2: Additional requirements for tests using direct voltage (Độ bền điện của vật liệu cách điện - Phương pháp thử - Phần 2: Yêu cầu bổ sung đối với các thử nghiệm sử dụng điện áp một chiều)

IEC 60417, Graphical symbols for use on equipment (Ký hiệu đồ họa để sử dụng trên thiết bị). IEC 60417 có sẵn tại đường link: https://www.graphicalsymbols.info/equipment)

IEC 60664-1:2020 [3] , Insulation coordination for equipment within low-voltage systems - Part 1: Principles, requirements and tests (Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện hạ áp - Phần 1: Nguyên tắc, yêu cầu và thử nghiệm)

IEC TS 60904-1-2, Photovoltaic devices - Part 1-2: Measurement of current-voltage characteristics of bifacial photovoltaic (PV) devices (Thiết bị quang điện - Phần 1-2: Đo đặc tính dòng điện-điện áp của thiết bị quang điện hai mặt)

IEC 60950-1:2005 [4] , Information technology equipment - Safety - Part 1: General requirements (Thiết bị công nghệ thông tin - An toàn - Phần 1: Yêu cầu chung)

IEC 61140, Protection against electric shock - Common aspects for installation and equipment (Bảo vệ chống điện giật - Khía cạnh chung đối với hệ thống lắp đặt và thiết bị)

IEC TS 61836, Solar photovoltaic energy systems - Terms, definitions and symbols (Hệ thống năng lượng mặt trời - Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu)

IEC 62788-1 (tất cả các phần), Measurement procedures for materials used in photovoltaic modules - Part 1: Encapsulants (Quy trình đo dùng cho vật liệu sử dụng trong môđun quang điện - Phần 1: Vật liệu bao gói)

IEC 62788-1-2, Measurement procedures for materials used in photovoltaic modules - Part 1-2: Encapsulants - Measurement of volume resistivity of photovoltaic encapsulants and other polymeric materials (Quy trình đo dùng cho vật liệu sử dụng trong môđun quang điện - Phần 1-2: Vật liệu bao gói - Phép đo điện trở suất khối vật liệu bao bọc và các vật liệu polyme khác của môđun quang điện)

IEC TS 62788-2, Measurement procedures for materials used in photovoltaic modules - Part 2: Polymeric materials - Frontsheets and backsheets (Quy trình đo dùng cho vật liệu sử dụng trong môđun quang điện - Phần 2: Vật liệu polyme - Lớp phía trước và lớp phía sau)

IEC 62788-2-1, Measurement procedures for materials used in photovoltaic modules - Part 2-1: Polymeric materials - Frontsheets and backsheets - Safety requirements (Quy trình đo dùng cho vật liệu sử dụng trong môđun quang điện - Phần 2-1: Vật liệu polyme - Lớp phía trước và lớp phía sau - Yêu cầu về an toàn)

IEC TS 63126, Guidelines for qualifying PV modules, components and materials for operation at high temperatures (Hướng dẫn đánh giá môđun PV, thành phần và vật liệu làm việc ở nhiệt độ cao)

IEC TR 63225, Incompatibility of connectors for DC-application in photovoltaic systems (Sự không tương thích của các bộ nối dùng cho ứng dụng một chiều trong hệ thống quang điện)

ISO 1456 [5] , Metallic and other inorganic coatings - Electrodeposited coatings of nickel, nickel plus chromium, copper plus nickel and of copper plus nickel plus chromium (Lớp phủ kim loại và hợp chất vô cơ khác - Lớp mạ niken, niken-crôm, đồng-niken và đồng-niken-crôm)

ISO 9224:2012, Corrosion of metals and alloys - Corrosivity of atmospheres - Guiding values for the corrosivity categories (Sự ăn mòn của kim loại và hợp kim - Ăn mòn của khí quyển - Giá trị hướng dẫn cho các loại ăn mòn)

EN 50618, Electric cables for Photovoltaic systems (Cáp điện dùng cho hệ thống quang điện)

UL 746B, Polymeric material - Long term property evaluations (Vật liệu polyme - Đánh giá đặc tính dài hạn)

IEC/IEEE 82079-1, Preparation of information for use (instructions for use) of products - Part 1: Principles and general requirements (Chuẩn bị thông tin sử dụng (hướng dẫn sử dụng) cho sản phẩm - Phần 1: Nguyên tắc và yêu cầu chung)

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong IEC 60664-1, IEC TS 60904-1-2, IEC 61140, IEC TS 61836, TCVN 6781-1 (IEC 61215-1) và các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.

3.1 Thuật ngữ chung

3.1.1

Nối đất chức năng (functional earthing)

Nối đất dùng cho mục đích không phải là an toàn điện.

Chú thích 1: Nối đất chức năng còn được gọi là nối đất làm việc.

[NGUỒN: IEC 60050-195:2021, 195-01-13, bổ sung chú thích.]

3.1.2

Dây dẫn bên trong (internal wiring)

Dây dẫn và các đấu nối về điện bên trong thiết bị được thực hiện bởi nhà chế tạo thiết bị.

[NGUỒN: IEC 60050-426:2020, 426-11-32]

3.1.3

Dây dẫn bên ngoài (external wiring)

Dây dẫn không phải dây dẫn bên trong (3.1.2), bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở các cáp đầu ra.

3.1.4

Tấm nhiều lớp (laminate)

Sản phẩm được làm bằng cách kết dính hai hoặc nhiều lớp với nhau của cùng vật liệu hoặc khác vật liệu.

Chú thích 1: Sản phẩm này bao gồm tất cả các thành phần trước khi gắn hộp kết nối, khung hoặc ray, và tấm nhãn.

[NGUỒN: IEC 60050-212:2010, 212-15-52, có sửa đổi: bổ sung chú thích 1]

3.1.5

Nhà chế tạo (manufacturer)

Tổ chức có tư cách pháp nhân chế tạo sản phẩm hoặc có sản phẩm đã được thiết kế hoặc chế tạo và bán trên thị trường, với tên hoặc thương hiệu của nhà chế tạo.

3.1.6

Thử nghiệm chất lượng môđun (module quality test)

MQT

Thử nghiệm chất lượng môđun PV theo TCVN 6781-2 (IEC 61215-2).

3.1.7

Thử nghiệm an toàn môđun (module safety test)

MST

Thử nghiệm an toàn môđun PV theo TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

3.2 Các thành phần

3.2.1

Lớp phía sau (backsheet)

Lớp bên ngoài hoặc kết hợp của nhiều lớp bên ngoài của môđun PV, được đặt phía dưới môđun PV và cung cấp bảo vệ cho các thành phần bên trong của môđun PV khỏi các ứng suất bên ngoài và yếu tố thời tiết, cũng làm chức năng cách điện.

3.2.2

Bộ nối (connector)

Bộ phận để nối kết thúc dây dẫn để kết nối và ngắt kết nối với bộ phận ghép nối thích hợp.

[NGUỒN: IEC 60050-581:2008, 581-06-01]

3.2.3

Lớp bảo vệ (encapsulant)

(Chung) Vật liệu được sử dụng giữa lớp phía sau và lớp phía trước để bảo vệ các tế bào quang điện trong một môđun quang điện khỏi tác động của môi trường.

[NGUỒN: IEC TS 61836:2016, 3.1.30, có sửa đổi]

3.2.4

Vỏ ngoài (enclosure)

Bộ phận của cụm lắp ráp cung cấp một mức độ bảo vệ cụ thể cho thiết bị chống ảnh hưởng bên ngoài và mức độ bảo vệ cụ thể chống tiếp cận hoặc tiếp xúc với các bộ phận mang điện.

[NGUỒN: IEC 60050-441:1984, 441-13-01, có sửa đổi]

3.2.5

Lớp phía trước (frontsheet)

Lớp bên ngoài hoặc kết hợp của nhiều lớp bên ngoài của môđun PV, được đặt phía trên môđun PV và làm nhiệm vụ bảo vệ cho các thành phần bên trong của môđun PV khỏi các ứng suất bên ngoài và yếu tố thời tiết, cũng làm chức năng cách điện.

3.2.6

Tấm chắn cách điện (insulation barrier)

Kết cấu nhô lên hoặc lõm xuống của một vật cách điện để tăng chiều dài đường rò giữa các bề mặt dẫn điện.

[NGUỒN: IEC 60050-581:2008, 581-22-15]

3.2.7

Hộp kết nối (junction box)

Hộp được bọc kín hoặc được bảo vệ, trong đó các mạch được kết nối điện.

[NGUỒN: IEC TS 61836:2016, 3.2.16]

3.2.8

Điền đầy (potting)

Làm kín các bộ phận và dây dẫn kèm theo bằng một hợp chất để loại trừ các chất gây ô nhiễm.

[NGUỒN: IEC 60050-581:2008, 581-24-20]

3.2.9

Đầu nối (terminal)

Phần dẫn điện của một thiết bị, mạch điện hoặc lưới điện, được cung cấp để kết nối thiết bị, mạch điện hoặc lưới điện đó đến một hoặc nhiều dây dẫn bên ngoài.

Chú thích 1: “Đầu nối” có thể có một hoặc nhiều tiếp điểm và do đó, thuật ngữ này cũng bao gồm ổ cắm, bộ nối, v.v...

[NGUỒN: IEC 60050-151:2001, 151-12-12, có sửa đổi]

3.3 Hệ thống lắp đặt và ứng dụng

3.3.1

PV gắn với tòa nhà (building attached PV)

BAPV

Hệ thống trong đó các môđun PV được lắp lên vỏ ngoài của tòa nhà và không đáp ứng các tiêu chí đối với PV tích hợp tòa nhà (3.3.2).

3.3.2

PV tích hợp tòa nhà (building integrated PV)

BIPV

Hệ thống trong đó môđun PV tạo thành một thành phần của tòa nhà, cung cấp các chức năng bổ sung như xác định ở 5.5 b).

3.3.3

Hệ thống lắp đặt (installation)

<đi dây cố định> Hệ thống đi dây cố định, ví dụ như đường dẫn hoặc ống dẫn ngăn ngừa hoặc giảm dịch chuyển của dây và cáp.

3.3.4

Hệ thống lắp đặt (installation)

<đi dây không cố định> Hệ thống đi dây không bị giới hạn, bao gồm cáp hoặc dây có thể di chuyển tự do.

3.3.5

Khu vực không hạn chế tiếp cận (non-restricted access area)

Khu vực trong đó những người không có kỹ năng, không được đào tạo hoặc hướng dẫn về an toàn điện có thể tiếp cận bình thường.

VÍ DỤ: Hệ thống lắp đặt PV không có bất kỳ phương tiện nào để bảo vệ chống tiếp cận bởi công chúng.

Chú thích 1: Mái của tòa nhà được xem là khu vực không hạn chế tiếp cận, trừ khi được ghi nhãn rõ ràng là khu vực hạn chế tiếp cận.

3.3.6

Khu vực hạn chế tiếp cận (restricted access area)

Khu vực chỉ dành cho những người đúng thẩm quyền và có kỹ năng và được hướng dẫn về an toàn điện được tiếp cận.

VÍ DỤ: Hệ thống lắp đặt PV quy mô quản lý của công ty điện lực được bảo vệ chống tiếp cận công cộng bằng hàng rào, địa điểm, v.v..., chỉ những người có kỹ năng, được đào tạo hoặc hướng dẫn về an toàn điện được tiếp cận.

[NGUỒN: IEC 60050-195:2021, 195-04-04, có sửa đổi - Thêm ví dụ.]

3.4 Các khái niệm về cách điện

3.4.1

Bộ phận tiếp cận được (accessible part)

Bộ phận có thể chạm tới bằng ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn.

Chú thích 1: Ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn như trong Hình 2, đầu dò thử nghiệm B của IEC 61032:1997.

[NGUỒN: IEC 60050-442:1998, 442-01-15, có sửa đổi - Thêm Chú thích 1]

3.4.2

Bộ phận mang điện (live part)

Bộ phận dẫn được thiết kế để mang điện trong sử dụng bình thường.

[NGUỒN: IEC 60050-195:2021, 195-02-19, có sửa đổi - Bỏ phần thứ hai của định nghĩa vì không áp dụng cho điện một chiều]

3.4.3

Hệ thống cách điện (insulation system)

Vật liệu cách điện, hoặc một cụm các vật liệu cách điện, được xem là có liên quan đến các bộ phận dẫn điện kèm theo, đặt lên một kiểu hoặc kích thước hoặc phần cụ thể của thiết bị điện.

[NGUỒN: IEC 60050-411:2007, 411-39-25]

3.4.4

Cách điện (electrical insulation)

Bộ phận của một sản phẩm kỹ thuật điện phân tách các bộ phận dẫn điện ở các điện thế khác nhau trong quá trình làm việc hoặc cách điện các bộ phận này với các vật xung quanh.

[NGUỒN: IEC 60050-212:2010, 212-11-07, có sửa đổi]

3.4.5

Cách điện chính (basic insulation)

Cách điện cung cấp bảo vệ chính chống điện giật.

Chú thích 1: Nội dung này không áp dụng cho cách điện chỉ sử dụng cho mục đích chức năng.

[NGUỒN: IEC 60050-195:2021, 195-06-06, có sửa đổi.]

3.4.6

Cách điện kép (double insulation)

Cách điện gồm cả cách điện chính (3.4.5) và cách điện phụ (3.4.9).

[NGUỒN: IEC 60050-195:2021, 195-06-08]

3.4.7

Cách điện chức năng (functional insulation)

Cách điện giữa các bộ phận dẫn điện, cần thiết cho hoạt động đúng của thiết bị.

Chú thích 1: Cách điện chức năng theo định nghĩa này không bảo vệ chống điện giật. Tuy nhiên, nó có thể giảm khả năng xảy ra đánh lửa và cháy.

[NGUỒN: IEC 60050-195:2021, 195-02-41, có sửa đổi - Thêm chú thích 1.]

3.4.8

Cách điện tăng cường (reinforced insulation)

Cách điện của bộ phận mang điện (3.4.2) nguy hiểm cung cấp cấp bảo vệ chống điện giật tương đương với cách điện kép (3.4.6).

Chú thích 1: Cách điện tăng cường có thể gồm nhiều lớp, các lớp này không thể thử một cách riêng biệt như cách điện chính hoặc cách điện phụ.

[NGUỒN: IEC 60050-195:2021, 195-06-09, có sửa đổi.]

3.4.9

Cách điện phụ (supplementary insulation)

Cách điện độc lập được đặt bổ sung vào cách điện chính (3.4.5) để bảo vệ chống sự cố

VÍ DỤ: Có thể sử dụng cách điện phụ để giảm rủi ro điện giật trong trường hợp hỏng cách điện chính.

[NGUỒN: IEC 60050-195:2021, 195-06-07, có sửa đổi - Thêm ví dụ.]

3.4.10

Cách điện rắn (solid insulation)

Vật liệu cách điện rắn, hoặc sự kết hợp của các vật liệu cách điện rắn, được đặt giữa hai bộ phận dẫn điện hoặc giữa một bộ phận dẫn điện và một bộ phận của cơ thể.

Chú thích 1: Cách điện rắn bao gồm cả các lớp màng mỏng và các mối nối gắn kín, với các yêu cầu thử nghiệm và kích thước liên quan nhưng khác nhau.

[NGUỒN: IEC 60050-903:2015, 903-04-14, có sửa đổi - Bỏ ví dụ và thêm chú thích 1.]

3.4.11

Mối nối gắn kín (cemented joint)

Mối nối gồm hai vật liệu cách điện mà bề mặt chung đã được gắn kín và do đó, được xem là cách điện rắn (3.4.10) và không có giao diện đường rò.

3.4.12

Cách điện an toàn (relied upon insulation)

RUI

Hệ thống cách điện rắn (3.4.10) cung cấp bảo vệ chống điện giật trong ứng dụng cuối cùng, với các yêu cầu cho vật liệu về chiều dày, độ bền nhiệt và khả năng chịu các yếu tố ứng suất môi trường.

Chú thích 1: Các lớp màng mỏng được sử dụng làm lớp phía sau hoặc lớp phía trước bằng polyme có thể bao gồm RUI cùng với các lớp bổ sung có chức năng khác, ví dụ như bảo vệ vật liệu polyme khỏi bức xạ UV.

3.4.13

Điện áp đánh thủng (breakdown voltage)

V B-DC

Điện áp một chiều (DC) tại đó hiện tượng đánh thủng điện xảy ra dưới các điều kiện thử nghiệm quy định, hoặc trong quá trình sử dụng.

Chú thích 1: Việc thử nghiệm điện áp đánh thủng trong trường hợp của các môđun PV và vật liệu của các thành được thực hiện dưới dòng điện một chiều (DC).

[NGUỒN: IEC 60050-212:2010, 212-11-34, có sửa đổi - Thêm ký hiệu và chú thích 1.]

3.4.14

Nhóm vật liệu (material group)

Phân loại các vật liệu cách điện theo IEC 60664-1.

3.4.15

Chỉ số phóng điện tương đối (comparative tracking index)

CTI

Trị số liên quan đến điện áp lớn nhất mà vật liệu có thể chịu được mà không tạo ra vết phóng điện cacbon dẫn điện vĩnh viễn khi được đánh giá theo các điều kiện thử nghiệm quy định trong IEC 60112.

Chú thích 1: Điện áp thử nghiệm lớn nhất được đề cập không được sử dụng cùng với điện áp hệ thống hoặc điện áp vận hành bất kỳ mà điện áp này được sử dụng để đánh giá nhóm vật liệu.

[NGUỒN: IEC 60050-212:2010, 212-11-59, có sửa đổi: làm rõ rằng CTI là một giá trị chỉ số để đánh giá các nhóm vật liệu theo IEC 60112. Thêm chú thích 1.]

3.4.16

Khe hở không khí (clearance)

cl

Khoảng cách ngắn nhất trong không khí giữa hai bộ phận dẫn điện hoặc giữa một bộ phận dẫn điện và bề mặt tiếp cận được.

[NGUỒN: IEC 60050-581:2008, 581-27-76, có sửa đổi]

3.4.17

Chiều dài đường rò (creepage distance)

cr

Khoảng cách ngắn nhất dọc theo bề mặt vật liệu cách điện rắn giữa hai bộ phận dẫn điện mang điện hoặc giữa một bộ phận mang điện (3.4.2) và bộ phận tiếp cận được (3.4.1) dẫn điện.

[NGUỒN: IEC 60050-581:2008, 581-21-23, có sửa đổi - Thêm chữ viết tắt. Trong định nghĩa, thêm thông tin]

3.4.18

Khoảng cách qua cách điện (distance through insulation)

DTI

Chiều dày của lớp cách điện an toàn (RUI) trong một môđun PV, với giá trị tối thiểu cho phép được xác định bởi điện áp làm việc tối đa.

3.4.19

Khoảng cách qua cách điện rắn (distance through solid insulation)

Khoảng cách ngắn nhất qua cách điện rắn giữa hai bộ phận dẫn điện.

[NGUỒN: IEC 60050-426:2020, 426-04-14]

3.4.20

Khoảng cách qua cách điện chức năng (distance through functional insulation)

Khoảng cách ngắn nhất qua vật liệu không được xác nhận là lớp cách điện được tin cậy giữa hai bộ phận dẫn điện.

3.5 Thông số đặc trưng

3.5.1

Giá trị danh định (rated value)

Giá trị của một đại lượng được sử dụng trong quy định kỹ thuật, được thiết lập cho một tập hợp các điều kiện làm việc quy định của một thành phần, cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống.

[NGUỒN: IEC 60050-151:2001, 151-16-08]

3.5.2

Thông số đặc trưng (rating)

Tập hợp các giá trị danh định và các điều kiện làm việc danh định.

[NGUỒN: IEC 60050-151:2001, 151-16-11]

3.5.3

Dòng điện danh định của thiết bị bảo vệ quá dòng (rated current of overcurrent protection device) Thông số dòng điện của cầu chảy hoặc áptômát theo TCVN 5926-6 (IEC 60269-6).

3.5.4

Độ nhiễm bẩn (pollution degree)

Đặc trưng phân loại bằng số của độ nhiễm bẩn dự kiến trong môi trường vi mô.

[NGUỒN: IEC 60050-581:2008, 581-21-07, có sửa]

3.5.5

Độ cao danh định tối đa so với mực nước biển (maximum rated altitude)

Độ cao tối đa so với mực nước biển tại đó môđun được ấn định giá trị danh định để sử dụng ở điện áp hệ thống danh định ghi nhãn.

Chú thích 1: Điều này có nghĩa là môđun đã được thiết kế với khe hở không khí lớn hơn (Bảng 5) hoặc đã được thử nghiệm cho điện áp xung có thể đặt cao hơn ở khe hở không khí cố định để đánh giá cho độ cao so với mực nước biển đó.

3.5.6

Nhiệt độ làm việc danh định tối đa (maximum rated operating temperature)

[T 98 ] max

Nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun tối đa tại đó môđun được ấn định giá trị danh định để sử dụng ở nhiệt độ danh định ghi nhãn.

3.6 Nhiệt độ

3.6.1

Nhiệt độ môi trường (environmental temperature)

Nhiệt độ không khí được xác định bằng độ C đối với vị trí lắp đặt địa lý như được đo và tài liệu bởi các trạm khí tượng cho vị trí địa lý này.

3.6.2

Chỉ số nhiệt độ (temperature index)

TI

Trị số của nhiệt độ Celsius được thể hiện bằng độ C đặc trưng cho khả năng nhiệt của vật liệu cách điện hoặc hệ thống cách điện.

[NGUỒN: IEC 60050-212:2010, 212-12-11, có sửa đổi - Bỏ các chú thích.]

3.6.3

Chỉ số nhiệt độ tương đối (relative temperature index)

RTI

Chỉ số nhiệt độ của vật liệu cách điện hoặc hệ thống cách điện đo được từ thời điểm ứng với chỉ số nhiệt độ đã biết của vật liệu chuẩn hoặc hệ thống chuẩn khi cả hai vật liệu đều chịu các quy trình lão hoá và chẩn đoán như nhau trong thử nghiệm so sánh.

[NGUỒN: IEC 60050-212:2010, 212-12-12]

3.6.4

Chỉ số độ bền nhiệt tương đối (relative thermal endurance index)

RTE

Trị số của nhiệt độ Celsius được thể hiện bằng độ C tại đó thời gian ước tính đến điểm cuối của một vật liệu cách điện là giống như thời gian ước tính đến điểm cuối của một vật liệu kiểm soát ở nhiệt độ bằng với độ bền nhiệt được đánh giá của nó.

[NGUỒN: IEC 60050-212:2010, 212-12-14, có sửa đổi - Bỏ các chú thích.]

3.6.5

Nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun (98 th percentile module operating temperature)

Nhiệt độ mà tại đó hơn 98 % thời gian môđun làm việc ở dưới mức nhiệt độ này khi được sử dụng trong hệ thống PV.

Chú thích 1: Nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 được tính bằng cách xếp hạng dữ liệu nhiệt độ môđun được đo hoặc được tính ở các khoảng thời gian hàng giờ (hoặc thường xuyên hơn) trong một năm lịch điển hình.

Chú thích 2: Đối với một năm tiêu chuẩn, nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun phải đạt đến hoặc vượt quá trong 175,2 h.

3.7 Điện áp

3.7.1

Điện áp hệ thống danh định (rated system voltage)

[V sys ] max

Điện áp lớn nhất trong các điều kiện làm việc giữa bộ phận mang điện (3.4.2) bất kỳ và các bề mặt tiếp cận được (3.4.1) hoặc đất tại đó cách điện (3.4.4) của môđun PV được thiết kế theo quy định của nhà chế tạo.

3.7.2

Điện áp làm việc (working voltage)

Điện áp một chiều cao nhất qua bất kỳ lớp cách điện cụ thể nào có thể xảy ra khi thiết bị vận hành ở điện áp danh định.

[NGUỒN: IEC 60050-581:2008, 581-21-19, có sửa đổi]

3.8 Tấm quang điện hai mặt

3.8.1

Môđun PV hai mặt (bifacial PV module)

Môđun có khả năng tạo ra điện bằng cách chuyển đổi bức xạ UV-VIS-IR nhận được từ cả hai mặt trước và sau thông qua hiệu ứng quang điện.

3.8.2

Hệ số hai mặt (bifaciality coefficient)

Tỷ số giữa các đặc tính chính của mặt sau và mặt trước của thiết bị PV hai mặt.

Chú thích 1: Thông thường, các hệ số hai mặt được tham chiếu theo điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn (STC).

Chú thích 2: Ba loại hệ số được định nghĩa trong IEC TS 60904-1-2. Đó là:

- Hệ số hai mặt đối với dòng ngắn mạch, φ Isc ;

- Hệ số hai mặt đối với điện áp hở mạch, φ Voc ;

- Hệ số hai mặt đối với điểm công suất tối đa, φ Pmax .

3.8.3

Bức xạ ghi nhãn của môđun hai mặt (bifacial nameplate irradiance)

BNPI

Bức xạ mà tại đó các dòng điện được đo trên các môđun hai mặt, tương ứng với 1 000 W/m 2 trên mặt trước của môđun và 135 W/m 2 trên mặt sau của môđun, áp dụng bằng phương pháp bất kỳ được cho phép trong IEC TS 60904-1-2.

3.8.4

Bức xạ ứng suất của môđun hai mặt (bifacial stress irradiance)

BSI

Bức xạ cao hơn mà tại đó các dòng điện đối với ứng suất được đo trên các môđun hai mặt, tương ứng với 1 000 W/m 2 trên mặt trước của môđun và 300 W/m 2 trên mặt sau của môđun, áp dụng bằng phương pháp bất kỳ được cho phép trong IEC TS 60904-1-2.

3.8.5

Bức xạ ứng suất của môđun hai mặt được đặt vào (applied bifacial stress irradiance)

aBSI

Bức xạ tương ứng với sự kết hợp của 1 000 W/m 2 trên mặt trước của môđun với giá trị lớn hơn 300 W/m 2 hoặc giá trị bức xạ do nhà chế tạo công bố cho mặt sau của môđun.

4 Ký hiệu và từ viết tắt

I SC-BNPI Dòng điện ngắn mạch đối với các môđun PV hai mặt tại BNPI

I SC-BSI Dòng điện ngắn mạch đối với các môđun PV hai mặt tại BSI

I mp-BSI Dòng điện tại điểm công suất tối đa của các môđun PV hai mặt dưới bức xạ BSI

I SC-aBS I Dòng điện ngắn mạch đối với các môđun PV hai mặt dưới điều kiện bức xạ aBSI

I mp-aBSI Dòng điện tại điểm công suất tối đa của các môđun PV hai mặt dưới điều kiện bức xạ aBSI

5 Phân loại, ứng dụng và sử dụng dự kiến

5.1 Quy định chung

Bảo vệ chống điện giật đạt được bằng cách kết hợp các biện pháp về kết cấu được sử dụng để chế tạo môđun cùng với cách môđun được lắp đặt.

Cấp bảo vệ mà môđun PV đạt được phải được phân loại theo mô tả ở Bảng 1, dựa trên các yêu cầu trong IEC 61140. Từng môđun PV phải được phân cấp để bảo vệ chống điện giật bằng cách gán cho nó cấp giống với cấp mà nó phù hợp theo IEC 61140. Việc sử dụng các biện pháp bảo vệ theo các cấp khác nhau cho môđun PV được mô tả ở các điều từ 5.2 đến 5.4. Môđun PV Cấp I theo IEC 61140 không được để cập trong tiêu chuẩn này.

VÍ DỤ: Một môđun PV thỏa mãn các yêu cầu về bảo vệ chống điện giật như được xác định theo Cấp II của IEC 61140 được phân loại là môđun PV cấp II.

Môđun PV phải được ghi nhãn theo 6.2.2.

Bảng 1 - Cấp bảo vệ chống điện giật

Cấp

(IEC 61140)

Ứng dụng theo tiêu chuẩn này

0

Ứng dụng trong khu vực hạn chế tiếp cận

II

Ứng dụng trong khu vực không hạn chế tiếp cận

III

Bảo vệ chính bằng giới hạn điện áp (ELV)

5.2 Môđun PV cấp 0

5.2.1 Quy định chung

Môđun PV cấp 0 có các đầu ra về điện riêng và/hoặc đầu ra về điện mức hệ thống ở các mức nguy hiểm về điện áp, dòng điện và công suất.

5.2.2 Cách điện

Các môđun PV này chỉ được cung cấp cách điện chính để bảo vệ cơ bản mà không có bảo vệ sự cố. Tất cả các thành phần dẫn điện không được ngăn cách với các bộ phận mang điện nguy hiểm bằng tối thiểu là cách điện chính phải được xem là các bộ phận mang điện nguy hiểm.

5.2.3 Ứng dụng

Môđun PV cấp 0 được thiết kế để ứng dụng trong các khu vực hạn chế tiếp cận được bảo vệ khỏi tiếp cận công cộng bằng hàng rào hoặc các biện pháp khác tại vị trí nhằm ngăn ngừa tiếp cận chung. Các môđun PV này chỉ được tiếp cận bởi những người hiểu biết về các mối nguy hiểm vốn có liên quan đến chế độ sử dụng và chế độ lỗi.

5.3 Môđun PV cấp II

5.3.1 Quy định chung

Môđun PV cấp II có thể có các đầu ra về điện riêng và/hoặc đầu ra về điện mức hệ thống ở các mức nguy hiểm về điện áp, dòng điện và công suất.

5.3.2 Cách điện

Các môđun PV cấp II này được cung cấp:

• cách điện chính để bảo vệ cơ bản, và

• cách điện phụ phòng ngừa để bảo vệ sự cố,

hoặc

• cách điện kép là cách điện chính và cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường.

Các bộ phận dẫn điện tiếp cận được và các bề mặt tiếp cận được của vật liệu cách điện phải:

• được ngăn cách với các bộ phận mang điện nguy hiểm bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường,

hoặc

• được thiết kế với các biện pháp kết cấu cung cấp bảo vệ tương đương.

Tất cả các bộ phận dẫn điện được ngăn cách với các bộ phận mang điện nguy hiểm chỉ bằng cách điện chính hoặc kết cấu được thiết kế có chức năng bảo vệ tương đương phải được ngăn cách với các bề mặt tiếp cận được bằng cách điện phụ. Tất cả các bộ phận dẫn điện không được ngăn cách với các bộ phận mang điện nguy hiểm tối thiểu bằng cách điện chính phải được xem là các bộ phận mang điện nguy hiểm.

5.3.3 Ứng dụng

Các môđun PV này được thiết kế để lắp đặt tại nơi có thể xảy ra tiếp cận không bị hạn chế với môđun PV và tiếp xúc với bộ phận mang điện đã được cách điện.

5.4 Môđun PV cấp III

5.4.1 Quy định chung

Môđun PV cấp III không được có các thông số đặc trưng về điện lớn hơn:

- 240 W đối với điểm công suất tối đa,

- 35 V một chiều đối với điện áp hở mạch, và

- 8 A đối với dòng điện ngắn mạch,

khi được thử nghiệm trong các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn (STC). Ba điều kiện về thông số đặc trưng tối đa phải được áp dụng đồng thời.

5.4.2 Cách điện

Các môđun PV cấp III có khả năng giới hạn đầu ra điện. Do đó, việc sử dụng, sử dụng sai và hỏng ít có khả năng gây ra nguy cơ điện giật hoặc cháy. Dựa vào các giới hạn đầu ra về điện này, không có yêu cầu đối với kết cấu hoặc cách điện ngoài cách điện chức năng.

5.4.3 Ứng dụng

Các môđun PV này được thiết kế để lắp đặt tại nơi mà có thể có người sử dụng nói chung tiếp cận và tiếp xúc với bộ phận mang điện không được cách điện, ví dụ: thiết bị điện tử tiêu thụ điện. Môđun PV cấp III không được kết hợp thành các chuỗi nối tiếp vận hành ở điện áp V oc lớn hơn 35 V và không được có thông số điện áp hệ thống trên 35 V. Các môđun PV này không được thiết kế để sử dụng song song với các môđun PV khác hoặc nguồn năng lượng khác trừ khi sự kết hợp này cung cấp bảo vệ khỏi dòng điện ngược và bảo vệ quá điện áp.

5.5 Các loại thông số đặc trưng và ứng dụng đặc biệt

Môđun PV có thể được lắp đặt trong nhiều ứng dụng và cấu hình hệ thống khác nhau.

Môđun được thiết kế để sử dụng trong dải nhiệt độ từ nhiệt độ môi trường thấp nhất là -40 °C đến giới hạn tối đa được xác định bởi nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun là 70 °C, trừ khi được thử nghiệm theo IEC TS 63126.

Các môđun được đánh giá đối với nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun bằng hoặc nhỏ hơn 70 °C được phép sử dụng trong các dàn PV được thiết kế với luồng không khí không bị hạn chế ở phía sau môđun ở bất kỳ đâu trên thế giới. Các hệ thống được thiết kế với luồng không khí hạn chế ở những vị trí rất nóng có thể dẫn đến nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun lớn hơn 70 °C, và yêu cầu các môđun cần được thử nghiệm trong điều kiện nhiệt độ cao hơn như quy định trong IEC TS 63126.

Các yếu tố thiết kế và lắp đặt hệ thống có thể ảnh hưởng đến nhiệt độ làm việc của môđun bao gồm (nhưng không giới hạn): điều kiện môi trường cụ thể tại chỗ (cường độ bức xạ, nhiệt độ, tốc độ gió), khoảng cách lắp đặt, kích thước dàn, khoảng cách giữa các dàn, và các chức năng chống làm tổ (anti-nesting features) có thể làm giảm lưu lượng không khí. Những người lắp đặt cần xem xét các yếu tố này trong thiết kế hệ thống. Tham khảo IEC TS 63126 để biết thêm thông tin.

CHÚ THÍCH 1: Có thể áp dụng các hạn chế địa lý cụ thể; các bản đồ trong IEC TS 63126 là các ví dụ.

CHÚ THÍCH 2: Tiêu chuẩn IEC mô tả phương pháp tính toán nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun cho các kết hợp lắp đặt và địa lý khác nhau đang được xây dựng.

Đối với các ứng dụng đặc biệt như các ví dụ được liệt kê dưới đây, các thể áp dụng các yêu cầu bổ sung:

• PV gắn với tòa nhà (BAPV).

• PV tích hợp tòa nhà (BIPV, xem TCVN 14299-1 (IEC 63092-1)).

Các chức năng của tòa nhà trong bối cảnh của BIPV gồm một hoặc nhiều chức năng dưới đây:

- độ cứng cơ học và tính toàn vẹn kết cấu;

- bảo vệ tác động thời tiết chính; mưa, tuyết, gió, mưa đá;

- kinh tế năng lượng, ví dụ như bóng râm, ánh sáng ban ngày, cách nhiệt;

- bảo vệ chống cháy;

- bảo vệ khỏi tiếng ồn.

Do đó, môđun BIPV là điều kiện tiên quyết cho tính toàn vẹn về chức năng của tòa nhà. Nếu môđun PV tích hợp được tháo dỡ (trong trường hợp các môđun được liên kết về cấu trúc, tháo dỡ bao gồm cả các thành phần xây dựng liền kề), các môđun PV này phải được thay thế bằng một vật liệu xây dựng thích hợp.

Các đặc tính kỹ thuật điện vốn có của PV như chức năng anten, phát điện và che chắn điện từ, v.v... riêng nó không đủ điều kiện là môđun PV tích hợp tòa nhà.

• Các ứng dụng ở những nơi có tuyết và/hoặc gió vượt quá tải tuyết và/hoặc tải gió như được thử nghiệm theo TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

CHÚ THÍCH 3: Đối với các tải tuyết không đồng nhất, xem IEC 62938.

• Khu vực có phơi nhiễm muối cao (IEC 61701).

• Ứng dụng trong nông nghiệp (ví dụ, IEC 62716).

• Ứng dụng trong khí quyển nổ (IEC 60079).

• Các môđun hội tụ trên 3X, xem IEC 62688.

• Mạch điện tử áp dụng môđun (xem IEC 62109-3).

CHÚ THÍCH 4: Hướng dẫn đối với môđun PV được sử dụng cho các ứng dụng nổi và trên xe đang được xem xét.

6 Yêu cầu đối với thiết kế và kết cấu

6.1 Quy định chung

Tiêu chuẩn này thích hợp cho các môđun PV hoạt động với nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun là 70 °C hoặc thấp hơn. Các ứng dụng ở khí hậu nóng sử dụng các phương pháp lắp đặt hạn chế luồng không khí có thể dẫn đến nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun vượt quá 70 °C. IEC TS 63126 đưa ra hướng dẫn cho việc thử nghiệm mở rộng cho các ứng dụng này.

Trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng, vật liệu và thành phần phải phù hợp với các yêu cầu về an toàn quy định trong các tiêu chuẩn liên quan. Tuy nhiên, sự phù hợp với tiêu chuẩn đối với vật liệu và thành phần liên quan không nhất thiết phải đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

Tất cả các môđun PV phải thích hợp để làm việc ở các địa điểm ngoài trời không được bảo vệ, tức là phải chịu trực tiếp hoặc gián tiếp với bức xạ mặt trời (albedo) và độ ẩm tương đối lên đến 100 % cũng như khi trời mưa. Môđun PV phải được thiết kế để chịu được các ứng suất điện, cơ học, nhiệt và môi trường (nhiệt độ, tải cơ học, độ ẩm, UV/thời tiết, ô nhiễm, v.v...) xảy ra trong sử dụng dự kiến. Chúng không được gây nguy hiểm cho người sử dụng hoặc cho môi trường. Sự phù hợp được kiểm tra xác nhận bằng cách đánh giá vật liệu, thành phần và kết cấu môđun PV cũng như các thử nghiệm được quy định trong TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

Một môđun PV có thể được lắp ráp hoàn chỉnh khi được vận chuyển từ nhà máy, hoặc được cung cấp ở dạng các cụm lắp ráp từng phần. Các cụm lắp ráp từng phần được cung cấp của sản phẩm không được tạo ra bất kỳ vấn đề nào có khả năng ảnh hưởng đến sự phù hợp với các yêu cầu của bộ TCVN 12232 (IEC 61730).

Tổ hợp của môđun PV và cụm lắp ráp cuối cùng không được có bất kỳ thay đổi nào của môđun PV so với dạng được đánh giá ban đầu.

Tất cả các phương pháp lắp và đi dây môđun PV được quy định trong hướng dẫn lắp đặt phải được đánh giá sự phù hợp với bộ TCVN 12232 (IEC 61730). Điều này bao gồm, nhưng không giới hạn đối với phương pháp đi dây, kết nối vật lý và/hoặc gắn giữa các môđun PV và các kết cấu đỡ cũng như sự kết hợp các đấu nối đi dây và hệ thống lắp đặt trong đó dây dẫn được tích hợp vào khung. Sự phù hợp với bộ TCVN 12232 (IEC 61730) đánh giá tác động của phương pháp lắp đặt và đi dây đến sự an toàn của các môđun PV, nhưng không đánh giá sự an toàn hoặc sự thích hợp của các phương pháp lắp đặt hoặc đi dây đối với sử dụng dự kiến của chúng. Các phương pháp này cũng có thể phải theo các yêu cầu bổ sung hoặc các yêu cầu trong quy định của quốc gia.

Một môđun được xem là phù hợp với tiêu chuẩn này chỉ khi môđun đó được lắp đặt và đi dây theo một trong các phương pháp quy định trong các hướng dẫn lắp đặt.

TCVN 7447-7-712 (IEC 60364-7-712) và TCVN 12676 (IEC 62548) cung cấp hướng dẫn nối liên kết giữa các môđun PV và các hệ thống.

Kết cấu của một môđun PV phải sao cho tính liên tục của liên kết đẳng thế, nếu thuộc đối tượng áp dụng, không bị gián đoạn khi lắp đặt.

Bộ phận kết cấu bất kỳ có thể điều chỉnh hoặc di chuyển được phải được trang bị cơ cấu khóa để giảm khả năng di chuyển không chủ ý nếu bất kỳ dịch chuyển nào như vậy có thể dẫn đến rủi ro cháy, điện giật, hoặc nguy hiểm về cơ.

CHÚ THÍCH: Các đặc tính vật lý hoặc kết cấu tạo ra cản trở hoặc có hình dạng phù hợp để ngăn ngừa dịch chuyển hoặc quay không chủ ý của thành phần này là phù hợp với yêu cầu này.

Môđun PV không được có các bavia, cạnh sắc hoặc các điểm nhọn tiếp cận được, có thể gây ra thương tích. Các cạnh và điểm phải phù hợp với thử nghiệm cạnh sắc (MST 06) của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

Các bộ phận của môđun PV phải được ngăn không bị nới lỏng hoặc xoay nếu việc nới lỏng hoặc xoay này có thể dẫn đến rủi ro cháy, điện giật, hoặc nguy hiểm về cơ. Sự phù hợp đối với các thành phần này được kiểm tra bằng các thử nghiệm cụ thể quy định trong các tiêu chuẩn liên quan hoặc thử nghiệm đấu nối bằng vít (MST 33) của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

Tất cả dữ liệu về điện được báo cáo trên nhãn hoặc trong tài liệu kèm theo môđun PV phải được cung cấp ở các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn (1 000 W/m 2 , 25 °C, phổ bức xạ AM1.5 theo IEC TS 61836). Đối với các môđun PV hai mặt, tất cả dữ liệu về điện phải được hiển thị liên quan đến STC, BNPI và aBSI ở mặt trước của môđun, cộng với các hệ số hai mặt ở STC theo IEC TS 60904-1-2 và TCVN 6781-1 (IEC 61215-1). Ghi nhãn phải tuân thủ các yêu cầu của quy định quốc gia.

6.2 Ghi nhãn và tài liệu

6.2.1 Quy định chung

Hướng dẫn liên quan đến an toàn phải được viết bằng ngôn ngữ chính thức của quốc gia mà thiết bị được lắp đặt.

6.2.2 Ghi nhãn

6.2.2.1 Quy định chung

Tấm nhãn của từng môđun PV phải bao gồm các nội dung ghi nhãn dưới đây một cách rõ ràng và bền cùng với giá trị của chúng, nếu có:

a) tên, tên thương mại đã đăng ký hoặc nhãn thương mại đã đăng ký của nhà chế tạo;

b) ký hiệu kiểu hoặc số model;

c) số seri;

d) ngày và nơi chế tạo; hoặc số seri cho phép truy xuất nguồn gốc ngày và nơi chế tạo;

e) “điện áp hệ thống cao nhất” hoặc “V sys ”;

f) cấp bảo vệ chống điện giật, phù hợp với Điều 5 của tiêu chuẩn này;

g) “điện áp mạch hở” hoặc “V oc ” kể cả dung sai chế tạo. Đối với môđun hai mặt, điện áp ngắn mạch ở hai mức bức xạ như xác định ở TCVN 6781-1 (IEC 61215-1);

h) “dòng điện ngắn mạch” hoặc “I sc ” kể cả dung sai chế tạo. Đối với môđun hai mặt, dòng điện ngắn mạch ở STC, BNPI và aBSI;

i) “công suất lớn nhất của môđun PV” hoặc “P max ” kể cả dung sai chế tạo như xác định ở TCVN 6781-1 (IEC 61215-1). Đối với môđun hai mặt, P max ở hai mức bức xạ như xác định ở TCVN 6781-1 (IEC 61215-1);

j) đối với môđun hai mặt, chỉ báo rõ ràng mặt trước hoặc nếu cả hai mặt đều được thiết kế để chịu được ánh sáng mặt trời trực tiếp kéo dài (> 300 W/m 2 );

k) đối với môđun uốn được, bán kính cong nhỏ nhất;

l) thông số đặc trưng về tải thiết kế dương ("+" hoặc hướng xuống) và tải thiết kế âm ("-" hoặc hướng lên) tính bằng pascal (Pa), không bao gồm hệ số an toàn của tải thử nghiệm, như đã được kiểm tra xác nhận ở thử nghiệm tải cơ tĩnh (MST 34). Các ghi nhãn bổ sung đối với các thông số đặc trưng về tải cơ như yêu cầu trong bộ TCVN 6781 (IEC 61215), nếu áp dụng.

CHÚ THÍCH: MST 34 tương đương với MQT 16 trong TCVN 6781-2 (IEC 61215-2), và tải thiết kế bằng tải thử nghiệm chia cho hệ số an toàn γ m .

Các ví dụ về thông số đặc trưng tải đơn lẻ hướng lên và hướng xuống:

• "Tải thiết kế tối thiểu ±1600 Pa", hoặc

• "Tải thiết kế tối thiểu -1600 Pa, +3600 Pa"

Các ví dụ về tải thiết kế phụ thuộc vào các cấu hình lắp đặt cụ thể:

• "Tải thiết kế tối thiểu ±1600 Pa; xem hướng dẫn trong tài liệu"

• "Tải thiết kế tối thiểu ±800 Pa đến ±1600 Pa; xem hướng dẫn trong tài liệu"

m) thông số đặc trưng về bảo vệ quá dòng lớn nhất;

n) thông số đặc trưng về nhiệt độ của môđun 70 °C (hoặc nếu được thử nghiệm theo IEC TS 63126 mức 1 hoặc mức 2, 80 °C hoặc 90 °C);

Ví DỤ: Môđun [T 98 ] max 80 °C

o) nhà chế tạo và kiểu bộ nổi được sử dụng; tham khảo sổ tay dùng cho các bộ nối tiếp hợp được chỉ định tương ứng;

p) liên kết (trang web hoặc mã QR) đến tài liệu cần thiết nếu bản sao bằng giấy của tài liệu yêu cầu ở 6.2.3 không được bao gồm cùng với môđun, ở sau cụm từ "Thông tin an toàn" hoặc ký hiệu TCVN 8092 (ISO 7010)-M002 hoặc ký hiệu ISO 7010-M002:2011-05 về Tham khảo sổ tay/sách hướng dẫn:

VÍ DỤ 1: Môđun một mặt

Nhà chế tạo môđun A, kiểu A

Số seri

 

STC

V oc [V] ±3 %

49,42

I SC [A] ±3 %

13,63

P max [W] -0 %, +3 %

525

V sys [V]

1 500

Tải thiết kế tối thiểu [Pa]

±1 600

Môđun [T 98 ] max [°C]

70

Cầu chảy nối tiếp lớn nhất [A]

25

Bộ nối, xem sổ tay đối với bộ nối được chỉ định

Nhà chế tạo bộ nối A kiểu A

STC: 1 000 W/m 2 , AM1.5, Tế bào 25 °C

 

VÍ DỤ 2: Môđun hai mặt với tính chất hai mặt ≤ 300 W/m 2 (BSI) hoặc > 300 W/m 2 (aBSI)

Nhà chế tạo môđun B, kiểu B

Số seri

 

STC

BNPI

BSI b

I SC [A]

13,63 ±3%

14,85 ±3 %

17,32 ±3%

V OC [V]

49,42 ±3 %

49,8 ±3 %

P max [W]

525 -0 %, +3 %

600 -0 %, +3 %

V sys [V]

1 500

Tải thiết kế tối thiểu [Pa]

±1 600

Môđun [T 98 ] max [°C]

70

Cầu chảy nối tiếp lớn nhất [A]

30

Hệ số hai mặt a

φ Voc = 0,99 φ Isc = 0,7 φ Pmax = 0,7

Bộ nối, xem sổ tay đối với bộ nối được chỉ định

Nhà chế tạo bộ nối B kiểu B

STC: 1 000 W/m 2 , AM1,5, Tế bào 25 °C BNPI: mặt trước 1 000 W/m 2 , mặt sau 135 W/m 2

BSI: mặt trước 1 000 W/m 2 , mặt sau 300 W/m 2

a Chỉ yêu cầu đối với bộ TCVN 6781 (IEC 61215).

b Tùy thuộc vào tính chất hai mặt, BSI (≤ 300 W/m 2 ) hoặc aBSI (> 300 W/m 2 ) được yêu cầu.

Phải sử dụng ký hiệu quốc tế, nếu có thể áp dụng.

Sự phù hợp của tấm nhãn được kiểm tra xác nhận bằng kiểm tra bằng cách xem xét (MST 01) và độ bền của nhãn (MST 05) trong TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

Bộ nối PV hoặc dây dẫn phải được ghi nhãn theo TCVN 12718 (IEC 62852) với ký hiệu “Không ngắt kết nối khi có tải”, như được nêu trong Phụ lục A của tiêu chuẩn này. Ký hiệu và/hoặc cảnh báo phải được khắc hoặc dán nhãn gần bộ nối. Bộ nối PV phải được ghi nhãn rõ ràng chỉ ra cực tính của đầu nối.

Đối với môđun PV cấp II và cấp 0, ký hiệu (IEC 60471-6042:2010-11: Lưu ý, rủi ro điện giật) phải được đặt gần phương tiện đấu nối về điện của môđun PV.

Môđun PV phải được ghi nhãn để chỉ ra các cấp bảo vệ chống điện giật thích hợp như sau:

Phân loại môđun PV

(theo Điều 5)

Ghi nhãn

Ký hiệu

Cấp II

Ghi nhãn theo IEC 60417-5172:2003-02: Thiết bị cấp II

Cấp 0

Không ghi nhãn

Không ký hiệu

Cấp III

Ghi nhãn theo IEC 60417-5180:2003-02 Thiết bị cấp III

Môđun PV được cung cấp có nối đất chức năng phải có ký hiệu theo Hình 3.

Môđun PV được cung cấp có các đầu nối để đi dây tại hiện trường được ấn định giá trị danh định chỉ để sử dụng với dây đồng phải được ghi nhãn, tại hoặc liền kề với các đầu nối, với nội dung “Chỉ sử dụng dây đồng”, “chỉ sử dụng “Cu” hoặc tương đương.

Môđun PV được cung cấp có các đầu nối để đi dây tại hiện trường được ấn định giá trị danh định chỉ để sử dụng với vật liệu đi dây riêng khác phải được ghi nhãn với nội dung tương tự liên quan đến vật liệu danh định.

Môđun PV được cung cấp với các đầu nối để đi dây được ấn định giá trị danh định để sử dụng với tất cả các loại vật liệu đi dây không cần phải ghi nhãn.

6.2.2.2 Ký hiệu

6.2.2.2.1 Liên kết đẳng thế

Đầu nối đi dây hoặc vị trí đẳng thế của môđun PV được thiết kế để chứa dây dẫn liên kết lắp đặt tại hiện trường để liên kết đẳng thế phải được nhận biết bằng ký hiệu thích hợp IEC 60417-5021:2002-10 như Hình 2. Một cách khác, có thể sử dụng IEC 60417-5017:2006-08 như Hình 1. Đầu nối hoặc vị trí khác không được nhận biết theo cách này.

Hình 1 - IEC 60417-5021:2002-10 Hình 2 - IEC 60417-5017:2006-08

6.2.2.2.2 Nối đất chức năng

Đầu nối đi dây hoặc vị trí liên kết đẳng thế của môđun PV được thiết kế để chứa dây dẫn nối đất chức năng lắp đặt tại hiện trường phải được nhận biết bằng ký hiệu thích hợp IEC 60417-5018:2011-07 như Hình 3.

Hình 3 - IEC 60417-5018:2011-07

6.2.3 Tài liệu

6.2.3.1 Quy định chung

Tài liệu mô tả phương pháp lắp đặt về điện và cơ cũng như các thông số đặc trưng về điện, nhiệt và cơ phải có sẵn. Tài liệu này phải chỉ ra cấp bảo vệ chống điện giật mà trong điều kiện đó, môđun đã được đảm bảo chất lượng và được phân cấp và tất cả các hạn chế cụ thể được yêu cầu cho cấp đó.

Tài liệu phải đảm bảo rằng các nhà lắp đặt và người vận hành nhận được hướng dẫn phù hợp và đầy đủ để lắp đặt, sử dụng và bảo trì an toàn các môđun PV đi kèm.

Tài liệu phải được cung cấp bằng ít nhất một trong các ngôn ngữ chính thức của quốc gia nơi các môđun PV sẽ được lắp đặt. Các ký hiệu quốc tế phải được sử dụng khi cần thiết.

Hướng dẫn lắp ráp phải được cung cấp với sản phẩm được vận chuyển dưới dạng cụm, và phải chi tiết và đầy đủ đến mức cần thiết để tạo điều kiện cho việc lắp ráp hoàn chỉnh và an toàn sản phẩm.

Tài liệu có thể được cung cấp dưới dạng bản giấy cùng với sản phẩm được vận chuyển trong các cụm lắp ráp từng phần hoặc dưới dạng liên kết điện tử. Địa chỉ web phải được ghi trên thiết bị hoặc trong tờ thông tin kèm theo từng sản phẩm được vận chuyển. Địa chỉ web có thể dưới dạng địa chỉ tài nguyên đồng nhất (URL - http://www._com/_/) hoặc Mã phản hồi nhanh (QR code). Liên kết địa chỉ web phải dẫn người dùng đến một trang internet chứa thông tin cần thiết hoặc liên kết trực tiếp đến thông tin yêu cầu. Tập tin phải ở định dạng tập tin thông dụng và có thể tải xuống.

Nhu cầu duy trì và hỗ trợ thông tin trong suốt vòng đời của sản phẩm được hỗ trợ phải được xem xét khi lập kế hoạch chuẩn bị thông tin sử dụng theo IEC/IEEE 82079-1.

Tài liệu phải gồm các thông tin sau:

• tất cả các thông tin được yêu cầu ở 6.2.2.1, trừ các điểm c) và d);

• cấu hình môđun PV nối tiếp/song song lớn nhất được khuyến nghị:

• hệ số nhiệt độ đối với điện áp hở mạch;

• hệ số nhiệt độ đối với công suất lớn nhất;

• hệ số nhiệt độ đối với dòng điện ngắn mạch.

6.2.3.2 Điều kiện môi trường và lắp đặt phù hợp

Tài liệu phải nêu rõ các điều kiện môi trường và lắp đặt mà môđun đã được đánh giá, theo mặc định luôn bao gồm:

• độ cao tối đa so với mực nước biển mà môđun PV được thiết kế để sử dụng; có thể áp dụng giảm các thông số đặc trưng;

• một tuyên bố chỉ ra các thông số đặc trưng của tải thiết kế âm (hướng lên) và dương (hướng xuống) đối với từng phương tiện cơ khí để cố định môđun như được đánh giá trong thử nghiệm tải cơ tĩnh theo MST 34. Theo quyết định của nhà chế tạo, tải thử nghiệm và/hoặc hệ số an toàn γ m cũng có thể được ghi lại;

• đối với các môđun hai mặt, chỉ định (những) mặt nào của môđun được thử nghiệm đối với các phơi nhiễm mặt trước. Trừ khi được thử nghiệm như đối với mặt trước, mặt sau bị giới hạn sử dụng với ánh sáng mặt trời gián tiếp hoặc trực tiếp có giới hạn (dưới 300 W/m 2 ). Nếu cả hai mặt của môđun đều được thiết kế để sử dụng với phơi nhiễm kéo dài dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp (> 300 W/m 2 ) thì từng mặt phải đáp ứng yêu cầu đối với mặt trước.

• dải nhiệt độ từ giới hạn dưới của nhiệt độ môi trường là -40 °C đến giới hạn trên được đặt bởi nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun là 70 °C (80 °C hoặc 90 °C nếu được thử nghiệm theo điều kiện Cấp 1 hoặc Cấp 2 như mô tả trong IEC TS 63126).

• hướng dẫn về các khu vực địa lý, điều kiện lắp đặt và các yếu tố thiết kế hệ thống và lắp đặt mà nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun sẽ lớn hơn 70 °C (hoặc 80 °C hoặc 90 °C nếu được thử nghiệm theo điều kiện Cấp 1 hoặc Cấp 2).

VÍ DỤ:

- Các môđun có thể được lắp đặt ở bất kỳ đâu trên thế giới nếu được lắp đặt với luồng không khí không bị hạn chế.

- Có thể các môđun lắp đặt với luồng không khí bị hạn chế sẽ không được phép sử dụng ở một số địa điểm có khí hậu nóng, tùy thuộc vào các tham số thiết kế hệ thống. Các nhà lắp đặt cần đánh giá xem thiết kế hệ thống tại một vị trí địa lý cụ thể có xảy ra nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun lớn hơn 70 °C (80 °C hoặc 90 °C nếu được thử nghiệm theo điều kiện Cấp 1 hoặc Cấp 2) hay không, và phải xem xét các yếu tố này trong thiết kế hệ thống (tham khảo IEC TS 63126 để biết thêm thông tin):

• điều kiện môi trường cụ thể tại địa điểm: cường độ bức xạ, nhiệt độ, tốc độ gió;

• thiết kế hệ thống: khoảng cách lắp đặt, kích thước dàn, khoảng cách giữa các dàn, và các tính chất chống đan xen có thể giảm luồng không khí.

CHÚ THÍCH 1: Có thể áp dụng các hạn chế địa lý cụ thể; các bản đồ trong IEC TS 63126 là các ví dụ.

CHÚ THÍCH 2: Tài liệu IEC mô tả phương pháp tính toán nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun cho các kết hợp lắp đặt và địa lý khác nhau đang được xây dựng.

• Để thuận tiện cho việc xác định đúng kích thước hệ thống trong hoạt động bình thường, nhà chế tạo phải mô tả các yếu tố có thể làm tăng điện áp hoặc dòng điện vượt quá các giá trị STC được ghi trong tài liệu. Liên quan đến điều này, các tuyên bố sau đây hoặc tương đương phải được bao gồm:

“Môđun quang điện có khả năng gặp các điều kiện tạo ra dòng điện và/hoặc điện áp cao hơn so với giá trị được báo cáo tại điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn. Các yếu tố cần xem xét bao gồm nhiệt độ môđun và cường độ bức xạ của mặt trước (và, đối với các môđun hai mặt, albedo mặt đất hoặc mái nhà, khoảng cách giữa các hàng và độ cao lắp đặt). Do đó, các giá trị của V OCI SC (hoặc đối với các môđun hai mặt, I SC -aBSI ) được ghi trên môđun PV này cần được nhân với hệ số 1,25 khi xác định các thông số danh định về điện áp và dòng điện cho các thành phần kết nối với đầu ra của môđun PV.”

“Hệ số an toàn 1,25 được đưa ra cho giá trị điện áp tối thiểu của các thành phần trong ví dụ ở trên có thể được điều chỉnh trong quá trình thiết kế hệ thống theo nhiệt độ tối thiểu của địa điểm lắp đặt và hệ số nhiệt độ đối với V OC . Hệ số an toàn 1,25 được đưa ra cho giá trị dòng điện của dây dẫn đối với I SC (hoặc đối với các môđun hai mặt, I SC -aBSI ) có thể được điều chỉnh dựa trên các giá trị tối đa của cường độ bức xạ ở mặt trước của môđun (và mặt sau đối với các môđun hai mặt). Để làm điều này, cần thực hiện một mô phỏng đầy đủ cho vị trí cụ thể và hướng môđun (và đối với các môđun hai mặt, albedo mặt đất, khoảng cách giữa các hàng và độ cao lắp đặt). Hướng dẫn bổ sung cho việc lựa chọn hệ số an toàn khác ngoài 1,25 được nêu trong TCVN 12676 (IEC 62548).

Tài liệu phải nêu rõ rằng ánh sáng mặt trời tập trung nhân tạo tạo ra một dòng điện của môđun PV vượt quá giá trị ghi trên tấm nhãn không được chiếu trực tiếp vào mặt trước hoặc mặt sau của môđun PV.

Ngoài ra, tài liệu cần báo cáo nếu môđun PV đã được đánh giá theo các tiêu chuẩn dưới đây, bao gồm các trình tự thử nghiệm cụ thể đã được sử dụng.

• IEC 61701, Môđun quang điện (PV) - Thử nghiệm ăn mòn hơi muối

Bao gồm phương pháp thử đã được sử dụng (dựa trên phân loại ăn mòn).

• IEC 62716, Môđun quang điện (PV) - Thử nghiệm ăn mòn amôniắc

Bao gồm trình tự thử nghiệm 1 hoặc 2 (tinh thể silic hoặc màng mỏng).

• IEC 62109-3, An toàn của bộ chuyển đổi điện sử dụng trong hệ thống quang điện - Phần 3: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị điện tử kết hợp với phần tử quang điện

Bao gồm MIE Kiểu A hoặc B (phụ thuộc vào các linh kiện điện tử nào có thể thử nghiệm riêng rẽ với môđun).

• IEC TS 63126, Hướng dẫn để đánh giá môđun PV, các thành phần và vật liệu ở nhiệt độ làm việc cao

Bao gồm nhiệt độ mức 1 hoặc 2 (dựa trên việc chọn thử nghiệm để kết hợp vị trí sử dụng và cấu hình lắp đặt).

6.2.3.3 Lắp đặt

Tài liệu phải bao gồm đủ thông tin và hướng dẫn cho từng phương pháp lắp đặt như được liệt kê trong hướng dẫn lắp của nhà chế tạo, ngoài ra còn bao gồm các thông tin sau:

• bản công bố chỉ ra các phương tiện cơ khí tối thiểu để cố định môđun PV vào mái (như được đánh giá trong quá trình thử nghiệm tải cơ (MST 34) của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) và sự phù hợp với các yêu cầu về tải cơ của bộ TCVN 6781 (IEC 61215), nếu thuộc đối tượng áp dụng;

• các giới hạn về vị trí lắp đặt (ví dụ như độ dốc, hướng, phương tiện lắp đặt, làm mát, khoảng cách cụ thể và bất kỳ điều kiện nào khác có thể làm ảnh hưởng đến sự an toàn của việc lắp đặt môđun PV);

CHÚ THÍCH: Khoảng cách tối thiểu sẽ phụ thuộc vào nhiệt độ làm việc phần trăm thứ 98 của môđun ở vị trí cụ thể.

• loại chất gắn và chất nền cho phép, nếu sử dụng các chất gắn để lắp đặt (tức là cho các môđun uốn được);

• nhà chế tạo và số nhận diện duy nhất của chất gắn cũng như việc chuẩn bị bề mặt được yêu cầu, quá trình đặt chất gắn và các điều kiện đóng rắn, nếu quy định chất gắn để sử dụng tại hiện trường để tạo sự chắc chắn cho các tấm che mái hoặc hệ thống lắp đặt (ví dụ như các môđun uốn được gắn vào một phần tử mái hoặc các môđun được gắn vào các thanh kim loại).

6.2.3.4 Bộ nối/Đi dây

Tài liệu phải bao gồm mô tả chi tiết về các thông tin liên quan đến bộ nối và phương pháp đi dây như sau:

• đường kính cáp tối thiểu, điện áp danh định, dòng điện và nhiệt độ của cáp dành cho các môđun PV sử dụng để đi dây tại hiện trường và các cáp này cần tuân theo TCVN 12672 (IEC 62930), kiểu 131 hoặc 133; hoặc EN 50618;

• bất kỳ hạn chế nào liên quan đến phương pháp đi dây và quản lý dây dẫn áp dụng cho hộp đấu nối của môđun PV;

• một tuyên bố rằng dây dẫn để kết nối các môđun phải được định mức phù hợp với ứng dụng. Điều quan trọng là người sử dụng phải nhận thức được các quy định lắp đặt quốc gia;

• loại đầu nối dùng để đi dây tại hiện trường;

• các kiểu/mẫu cụ thể cùng với tên/thương hiệu của nhà sản xuất các bộ nối PV mà bộ nối của môđun PV có thể ghép nối;

CHÚ THÍCH 1: Các vấn đề không khớp về bộ nối được mô tả trong IEC TR 63225.

CHÚ THÍCH 2: Chỉ tuyên bố kiểu/mẫu đầu nối (ví dụ như "tương thích MC4") không đáp ứng yêu cầu này.

• phương pháp nối liên kết (nếu áp dụng). Hoặc tất cả các phương pháp phải được cung cấp hoặc các phụ kiện phần cứng cụ thể phải được nhận biết trong tài liệu;

• loại và thông số đặc trưng của điốt nối tắt được sử dụng (nếu áp dụng).

6.2.3.5 Thông số đặc trưng về cháy

Tài liệu phải bao gồm một tuyên bố chỉ ra (các) thông số đặc trưng về cháy cùng tiêu chuẩn được áp dụng hoặc một tuyên bố rằng khả năng chịu các nguồn cháy từ bên ngoài chưa được đánh giá, cũng như các hạn chế đối với mức thông số đặc trưng đạt được (ví dụ: độ dốc lắp đặt, kết cấu phụ hoặc các thông tin lắp đặt liên quan khác).

Tài liệu cho việc lắp đặt trên mái phải bao gồm các thông tin chi tiết về tham số cụ thể khi thông số đặc trưng về cháy phụ thuộc vào một kết cấu lắp đặt cụ thể, khoảng cách cụ thể, hoặc phương pháp gắn kết cụ thể lên mái hoặc kết cấu.

6.3 Thành phần điện và cách điện

6.3.1 Quy định chung

Môđun PV có thể bao gồm các thành phần điện và cách điện sau đây:

• dây dẫn bên trong, ví dụ, tế bào quang điện và các liên kết tế bào (xem 6.3.2);

• dây dẫn bên ngoài và cáp đầu ra (xem 6.3.3);

• bộ nối (xem 6.3.5);

• hộp kết nối dùng cho môđun PV (xem 6.3.6);

• lớp phía trước và lớp phía sau (xem 6.3.7);

• tấm chắn cách điện (xem 6.3.8);

• đấu nối điện (xem 6.3.9);

• lớp bảo vệ (xem 6.3.10);

• điốt nối tắt (xem 6.3.11).

6.3.2 Dây dẫn bên trong

Dây dẫn bên trong phải có đủ khả năng mang dòng điện dùng cho ứng dụng liên quan. Tùy thuộc vào độ nhiễm bẩn tại nơi đặt dây dẫn bên trong mà phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa chống ăn mòn. Ví dụ về bảo vệ chống ăn mòn được nêu trong 6.5.3.1. Trong trường hợp cách điện cho dây dẫn bên trong là cần thiết thì cách điện phải thỏa mãn các yêu cầu liên quan đối với ứng dụng liên quan theo 6.5.2.2.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét (MST 01) và thử nghiệm quá tải dòng ngược (MST 26).

6.3.3 Dây dẫn bên ngoài và cáp

Dây dẫn và cáp bên ngoài phải đáp ứng các yêu cầu của TCVN 12672 (IEC 62930) và phải là kiểu 131 hoặc 133. Cáp theo tiêu chuẩn EN 50618 được chấp nhận như một phương án thay thế cho TCVN 12672 (IEC 62930) kiểu 131.

6.3.4 Thông số bảo vệ quá dòng của môđun

Hướng dẫn để xác định định thông số bảo vệ quá dòng được nêu trong IEC 60269-6, được kiểm tra xác nhận bằng MST 26 theo TCVN 12232-2 (IEC 61730-2). Các thông số danh nghĩa của cầu chảy (I n ) thường bằng hoặc lớn hơn 1,4 lần I SC . Đối với các môđun PV hai mặt, giá trị này phải được đánh giá dựa trên I SC -aBSI .

6.3.5 Bộ nối

Bộ nối DC bên ngoài phải đáp ứng các yêu cầu của TCVN 12718 (IEC 62852) và các yêu cầu bổ sung trong 6.5.2.2. Bộ nối phải được ghi nhãn theo 6.2.2.

6.3.6 Hộp kết nối

Hộp đấu nối cho các môđun PV phải đáp ứng các yêu cầu của TCVN 12675 (IEC 62790) và các yêu cầu bổ sung trong 6.5.2.2.3.

Thử nghiệm ở mức môđun sau khi lắp đặt và đấu nối các dải dây dẫn là yêu cầu để xác minh chất gắn/mối nối của hộp đấu nối với môđun cũng như đảm bảo khe hở không khí và chiều dài đường rò.

6.3.7 Lớp phía trước và lớp phía sau

Lớp phía trước và lớp phía sau bằng polyme phải đáp ứng các yêu cầu của IEC 62788-2-1. Mỗi lớp phải được chỉ định là lớp phía trước hay lớp phía sau dựa trên các yêu cầu thử nghiệm. Lớp phía sau chỉ được sử dụng trong điều kiện ánh sáng mặt trời gián tiếp hoặc ánh sáng trực tiếp hạn chế với mức bức xạ bằng hoặc thấp hơn 300 W/m 2 .

Các vật liệu được thiết kế để sử dụng trong điều kiện phơi nhiễm lâu dài ánh sáng mặt trời trực tiếp lớn hơn 300 W/m 2 phải đáp ứng các yêu cầu dành cho lớp phía trước theo IEC 62788-2-1.

Lớp phía sau được đánh giá theo IEC 62788-2-1 theo ngưỡng cắt UV của tổ hợp lớp bảo vệ và lớp kính được sử dụng khi thử nghiệm. Ngưỡng cắt này phải bằng hoặc thấp hơn ngưỡng cắt của tổ hợp lớp bảo vệ và lớp kính trong thiết kế môđun.

Các yêu cầu về (DTI) được liệt kê trong Bảng 3 và Bảng 4 có thể được đáp ứng bởi một hoặc nhiều lớp RUI, như được mô tả trong IEC 62788-2-1.

Chất gắn của lớp phía trước và lớp phía sau, ví dụ như với lớp bảo vệ hoặc lớp kính, phải thích hợp. Kiểm tra sự phù hợp ở cấp độ môđun bằng cách đạt các trình tự thử nghiệm của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

6.3.8 Tấm chắn cách điện

Tấm chắn cách điện phải chịu được tất cả các ứng suất cơ, điện, nhiệt, và môi trường có liên quan. Nói chung, tấm chắn cách điện polyme phải đáp ứng các yêu cầu liên quan ở 6.5.2. Tấm chắn phải được giữ đúng vị trí và không bị ảnh hưởng bất lợi đến mức các tính chất điện và cơ học yêu cầu của nó giảm xuống dưới giá trị chấp nhận được tối thiểu đối với ứng dụng. Chỉ có thể sử dụng dụng cụ để lấy tấm chắn cách điện ra. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đạt trình tự thử nghiệm trong TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

6.3.9 Đấu nối điện

6.3.9.1 Quy định chung

Đấu nối điện phải được thiết kế sao cho lực ép tiếp xúc không truyền qua vật liệu cách điện không phải bằng gốm, mica nguyên chất hoặc vật liệu khác có đặc tính thích hợp, trừ khi các bộ phận kim loại có đủ tính đàn hồi để bù cho việc co hoặc cong bất kỳ của vật liệu cách điện.

Phải có phòng ngừa để các đấu nối không bị lỏng ra, ví dụ, bằng cách sử dụng gioăng.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách kiểm tra bằng cách xem xét (MST 01), thử nghiệm tính liên tục của liên kết đẳng thế (MST 13) và thử nghiệm đấu nối kiểu vít (MST 33) theo TCVN 12232-2 (IEC 61730-2), nếu thuộc đối tượng áp dụng.

Đầu dây dẫn bện không được gia cố bằng cách hàn mềm ở những nơi dây dẫn chịu lực ép tiếp xúc, trừ khi phương pháp kẹp được thiết kế sao cho giảm khả năng xảy ra tiếp xúc kém hoặc nếu phần được hàn được giữ ở bên ngoài vùng tiếp xúc của đấu nối.

Phải có phòng ngừa để khi vận hành, kẹp hoặc các đầu cốt khác được ngăn ngừa khỏi ứng suất nhiệt và cơ có thể làm giảm độ dẫn điện.

6.3.9.2 Đầu nối dùng cho cáp bên ngoài và cáp dải băng của bộ nối PV

Đầu nối để đấu nối điện phải thích hợp đối với kiểu và dải tiết diện của ruột dẫn theo quy định kỹ thuật của nhà chế tạo. Đầu nối này phải đáp ứng các yêu cầu của TCVN 12675 (IEC 62790) và các yêu cầu bổ sung về RTE, RTI và TI trong 6.5.2.2.3.

Đầu nối cách điện phải được thiết kế sao cho ngăn ngừa được sự dịch chuyển có thể có làm giảm khe hở không khí và chiều dài đường rò.

6.3.9.3 Mối ghép nối và đấu nối bên trong môđun PV

Mối ghép nối và đấu nối bên trong môđun PV mà không phải là các đầu nối cáp bên ngoài và cáp dải băng (ribbon) của bộ nối PV phải được làm chặt bằng cơ khí và phải liên tục về điện. Các đấu nối điện phải được hàn, hàn điện, kết dính dẫn điện, uốn nếp hoặc được nối chặt. Đấu nối được hàn hoặc được kết dính dẫn điện phải được làm chặt bổ sung bằng cơ khí.

Lớp bảo vệ được xem là một phương tiện làm chặt bằng cơ khí đối với các đấu nối điện được hàn hoặc được kết dính dẫn điện trong môđun PV.

6.3.10 Lớp bảo vệ

Lớp bảo vệ được xem là một phần của tấm nhiều lớp. Các lớp này cung cấp bảo vệ chống lại sự xâm nhập của bụi và độ ẩm và sự phù hợp với các yêu cầu của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) sẽ chứng minh điều này đối với nhiễm bẩn độ 2.

Các đặc tính và phương pháp thử liên quan đến lớp bảo vệ ở cấp độ thành phần được mô tả trong IEC 62788-1 (tất cả các phần). Chúng không yêu cầu thử nghiệm riêng biệt, nhưng phải được đánh giá liên quan đến việc áp dụng.

Lớp bảo vệ nhìn chung được coi là cách điện chức năng, và phải có các đặc tính cách điện đầy đủ để duy trì khoảng cách cách điện. Các quy định kỹ thuật của lớp bảo vệ phải phù hợp với ứng dụng dự định. Cụ thể:

- dải giá trị danh định của nhiệt độ làm việc phải bao gồm dải nhiệt độ của ứng dụng dự kiến;

- điện trở cách điện và độ bền điện môi phải phù hợp với ứng dụng dự kiến.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đạt trình tự thử nghiệm ở TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

Như một phần của phối hợp cách điện, một số các kích thước tối thiểu có thể được phân loại lại nếu lớp bảo vệ đã được chứng minh các đặc tính:

- nhóm vật liệu được ấn định như xác định bởi thông số CTI theo IEC 60112 (6.6.3.3):

- thông số về khả năng bắt lửa tối thiểu là HB theo TCVN 9900-11-10 (IEC 60695-11-10) (6.6.4.4).

6.3.11 Điốt nối tắt

Điốt nối tắt phải có thông số danh định để chịu được dòng điện và điện áp cho mục đích sử dụng dự kiến. Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm nhiệt của điốt nối tắt (MST 25), thử nghiệm độ bền tại điểm nóng (MST 22), thử nghiệm chức năng của điốt nối tắt (MST 07) và kiểm tra bằng cách xem xét (MST 01).

6.4 Đấu nối cơ và điện cơ

6.4.1 Quy định chung

Điều 6.4 này xác định các yêu cầu tối thiểu đối với việc đấu nối cơ cung cấp độ ổn định cơ học của các môđun PV (ví dụ như khung) cũng như cho các đấu nối cung cấp chức năng về cơ và điện (ví dụ như liên kết đẳng thế).

Môđun PV thường có các đấu nối cơ sau đây:

- đấu nối bên trong khung;

- các giao diện lắp đặt môđun PV ví dụ như khung hoặc giá phía sau đến lớp thủy tinh hoặc lớp phía sau qua chất kết dính (silicone, cao su, v.v...);

- khung kẹp hệ thống lắp đặt;

- phương tiện liên kết đẳng thế;

- phương tiện gắn hộp kết nối vào các môđun PV (silicone, cáp dải băng, v.v...); và

- đấu nối cơ bên trong tấm nhiều lớp.

Đấu nối cơ phải bền, chịu được các ứng suất nhiệt, cơ và môi trường xảy ra trong ứng dụng mà không làm giảm tính toàn vẹn của việc đấu nối dưới mức an toàn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét (MST 01) và trong khi thử nghiệm tải cơ học (MST 34), thử nghiệm phá vỡ môđun (MST 32), thử nghiệm mất liên kết vật liệu (MST 37) và, nếu thuộc đối tượng áp dụng, thử nghiệm tính liên tục của liên kết đẳng thế (MST 13). Các môđun cáp 0 (tức là dành cho sử dụng trong các khu vực có quyền truy cập hạn chế) không yêu cầu phải vượt qua thử nghiệm phá vỡ môđun (MST 32).

Các yêu cầu riêng cho vật liệu được nêu ở 6.5. Bộ phận dự kiến được tháo ra chỉ có thể tháo rời bằng dụng cụ. Nắp được gắn không có vít phải có một hoặc một số phương tiện có thể phát hiện, ví dụ như các hốc, giúp cho việc sử dụng dụng cụ tháo lắp mà không làm hỏng nắp hoặc các phương tiện này. Nếu nắp được tháo chính xác, dụng cụ không được tiếp xúc với các bộ phận mang điện.

Đối với các bộ nối cơ, lực ma sát giữa các bề mặt, ví dụ như lực ép lò xo đơn giản, không được chấp nhận là phương tiện duy nhất để hạn chế quay hoặc lỏng ra của một bộ phận.

Các đặc tính vật lý hoặc kết cấu tạo ra cản trở hoặc có hình dạng phù hợp để ngăn ngừa dịch chuyển hoặc quay không chủ ý của thành phần này là phù hợp với yêu cầu này.

6.4.2 Đấu nối kiểu vít

Đấu nối kiểu vít và cơ khí, nếu bị hỏng có thể làm cho môđun PV trở nên mất an toàn, phải chịu được các ứng suất cơ xảy ra trong sử dụng bình thường. Các vít không được làm bằng vật liệu mềm hoặc dễ mất liên kết.

CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về vật liệu mềm là kẽm và một số loại nhôm.

Vít được thao tác cho mục đích bảo trì không được làm bằng vật liệu cách điện nếu việc thay chúng bằng vít kim loại có thể làm hỏng cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường.

Vít được sử dụng để cung cấp ổn định cơ học và cung cấp sự liên tục cho liên kết đẳng thế, ví dụ như vít dùng để cố định trong các khung và thành phần khác, phải phù hợp với yêu cầu nêu ở đoạn thứ nhất của điều 6.4.2 này. Tối thiểu một vít cho mỗi đấu nối điện cơ phải đảm bảo kết nối điện giữa các thành phần kim loại.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét (MST 01) và bằng thử nghiệm vít thông dụng (MST 33a).

Vít được sử dụng cho các đấu nối cơ và điện có đường kính danh nghĩa nhỏ hơn 3 mm phải được xiết vào kim loại.

Đối với vít được sử dụng cho các đấu nối cơ và điện, hai ren đầy đủ phải được bắt vào kim loại.

Đấu nối kiểu vít và các đấu nối cố định khác giữa các bộ phận khác nhau của môđun PV phải được thực hiện sao cho chúng không bị lỏng ra do các ứng suất xoắn, uốn, rung, v.v... có thể xảy ra trong sử dụng bình thường.

CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về phương tiện ngăn ngừa lỏng các đấu nối là hàn thiếc, hàn điện, đai ốc khóa và vít cấy.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét (MST 01) và bằng thử nghiệm vít khóa (MST 33b).

6.4.3 Đinh tán

Đinh tán có chức năng kép là các đấu nối điện và cơ đồng thời phải được khóa chống nới lỏng. Thân không tròn hoặc một rãnh thích hợp có thể là đủ và do đó, có thể được sử dụng.

6.4.4 Vít cắt ren

Vít cắt ren và vít tự cắt ren sử dụng để nối liên kết các bộ phận mang dòng không được bằng kim loại mềm hoặc dễ mất liên kết như kẽm hoặc nhôm.

Vít tạo ren (vít tự cắt ren) không được sử dụng để kết nối các bộ phận mang dòng trừ khi chúng kẹp các bộ phận này tiếp xúc trực tiếp với nhau, và được cung cấp với phương tiện khóa phù hợp.

Vít cắt ren (tự cắt ren) không được sử dụng để kết nối các bộ phận mang dòng trừ khi chúng tạo ra một ren vít máy tiêu chuẩn dạng đầy đủ. Tuy nhiên, không được sử dụng kiểu vít này nếu chúng có khả năng được thao tác bởi người sử dụng hoặc người lắp đặt.

Vít cắt ren và vít tạo ren, được sử dụng để cung cấp tính liên tục cho liên kết đẳng thế, phải sao cho không ảnh hưởng đến kết nối khi sử dụng bình thường.

Đối với liên kết đẳng thế, cho phép sử dụng một vít nếu hai ren đầy đủ được bắt vào kim loại.

6.4.5 Lắp vừa/lắp ép/lắp chặt

Việc lắp vừa/lắp ép/lắp chặt các bộ phận kim loại không được liên kết đẳng thế riêng biệt phải được kết nối điện.

Ví dụ: Các mối nối góc trong các khung kim loại là các kết nối điển hình không được liên kết đẳng thế riêng biệt.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét (MST 01), thử nghiệm phá vỡ môđun (MST 32), thử nghiệm tải cơ tĩnh (MST 34) và thử nghiệm tính liên tục của liên kết đẳng thế (MST 13) được tiến hành trước và sau các thử nghiệm MST 32 và MST 34.

6.4.6 Đấu nối bằng chất kết dính

Các đấu nối bằng các chất kết dính được thực hiện trong quá trình sản xuất môđun và thuộc 6.4.6 được sử dụng để:

- lắp hộp kết nối;

- lắp giá sau hoặc khung;

- cố định lớp phía sau và/hoặc lớp phía trước vào các nút bịt cạnh;

- cố định lớp phía sau và/hoặc lớp phía trước vào lớp bảo vệ;

- cố định môđun vào chất nền để lắp đặt;

- v.v...

Đối với các môđun uốn được, các môđun phải được lắp đặt theo tài liệu của nhà chế tạo bằng chất nền đã quy định và bằng keo/phương tiện lắp trong quá trình thử nghiệm. Nếu ứng dụng mà nhà chế tạo quy định cho phép lắp đặt trong điều kiện lắp đặt cứng hoặc uốn được thì việc thử nghiệm phải được thực hiện trong điều kiện xấu nhất. Các chất nền cụ thể đã được dính vào môđun trong các thử nghiệm phải được ghi lại trong tài liệu.

Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của TCVN 12232-2:2025 (IEC 61730-2:2023), Hình 1.

Chất kết dính bằng polyme làm cách điện an toàn lên lớp cách điện khác phải thích hợp cho ứng dụng.

Nếu đấu nối bằng chất kết dính được xem là mối nối gắn kín thì phải áp dụng các yêu cầu ở 6.6.4.3.

6.4.7 Các đấu nối khác

Các đấu nối khác ví dụ như, hàn hoặc hàn điện, phải được kiểm tra bằng cách kiểm tra bằng cách xem xét (MST 01).

Các đấu nối khác dựa vào liên kết đẳng thế được kiểm tra bằng thử nghiệm tính liên tục của liên kết đẳng thế (MST 13).

Vật liệu và quá trình tạo các đấu nối phải thích hợp với mục đích sử dụng dự kiến.

CHÚ THÍCH: Hướng dẫn thêm về kiểm tra các đấu nối hàn thiếc có thể có trong IEC 61191-1.

6.5 Vật liệu

6.5.1 Quy định chung

Điều này xác định các yêu cầu cho vật liệu được sử dụng trong môđun PV. Kiểm tra sự phù hợp chung bằng các thử nghiệm theo TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

Việc lựa chọn vật liệu không giới hạn ở các vật liệu được liệt kê ở điều 6.5 này. Vật liệu không dẫn điện như thủy tinh hoặc vật liệu gốm có thể được sử dụng làm vật liệu cách điện. Để định kích thước, bất kỳ vật liệu không dẫn điện nào cũng có thể được coi là chất cách điện khi đó cần phù hợp với các yêu cầu của 6.6.

6.5.2 Vật liệu polyme

6.5.2.1 Quy định chung

Vật liệu polyme phải bền và an toàn, chịu được các ứng suất điện, cơ, nhiệt môi trường và ăn mòn xảy ra trong ứng dụng và phải có khả năng chống suy giảm đặc tính điện và cơ.

Các điều từ 6.5.2.2 đến 6.5.2.4 mô tả các yêu cầu chung và phương pháp thử nghiệm. Đối với một số thành phần, các phương pháp để đáp ứng các yêu cầu này được quy định trong các tiêu chuẩn riêng. Để các môđun PV đáp ứng tiêu chuẩn này, các thành phần phải được đánh giá bằng các phương pháp và đáp ứng các yêu cầu mô tả trong các tiêu chuẩn áp dụng ở cấp độ thành phần, cụ thể là:

• IEC 62788-2-1 cho lớp phía trước và lớp phía sau;

• TCVN 12675 (IEC 62790) cho hộp đấu nối của môđun PV;

• TCVN 12718 (IEC 62852) cho các bộ nối dành cho ứng dụng DC trong hệ thống PV;

• TCVN 12672 (IEC 62930) (hoặc EN 50618 đối với kiểu 131) cho cáp điện trong hệ thống PV.

6.5.2.2 Vật liệu polyme được sử dụng làm vật liệu cách điện

6.5.2.2.1 Quy định chung

Vật liệu polyme có thể làm nhiều chức năng cách điện, ví dụ như cho các bộ phận bên ngoài và cách điện giữa:

- các bộ phận mang điện và các bộ phận dẫn điện tiếp cận được;

- các bộ phận mang điện và các bề mặt tiếp cận được;

- các bộ phận mang điện không cùng điện thế.

Vật liệu cách điện làm nhiều chức năng phải tuân theo tất cả các yêu cầu áp dụng. Trong trường hợp có nhiều yêu cầu tương tự (ví dụ: độ dày hoặc thời gian thử nghiệm), yêu cầu nghiêm ngặt nhất được áp dụng.

Vật liệu được dùng như cách điện chức năng phải phù hợp theo yêu cầu của 6.6.4.4. Vật liệu được sử dụng làm cách điện trong các lớp mỏng phải phù hợp với ứng dụng theo yêu cầu của mục 6.6.4.2. Mỗi vật liệu cách điện phải được đánh giá ở độ dày mỏng nhất có ý nghĩa được sử dụng cho ứng dụng cụ thể.

Cách điện không được bị ảnh hưởng bởi các ứng suất nhiệt ngắn hạn hoặc dài hạn có thể xảy ra trong quá trình sản xuất, vận chuyển và trong suốt quá trình vận hành bình thường, không được bị ảnh hưởng bởi ứng suất điện và sự tác động của thời tiết đến mức độ mà nó không còn đáp ứng các yêu cầu trong tài liệu này.

6.5.2.2.2 Độ bền với ứng suất điện

Vật liệu được sử dụng làm vật liệu cách điện phải chịu được các ứng suất điện xảy ra trong ứng dụng.

Các vật liệu được sử dụng làm cách điện (RUI) phải có độ bền đánh thủng và phải tuân thủ yêu cầu tại 6.6.4.2.

Phương pháp thử đối với các lớp phía trước và lớp phía sau được mô tả trong IEC TS 62788-2. Đối với các vật liệu cách điện polyme khác không được liệt kê ở 6.5.2, tham khảo TCVN 9630-1 (IEC 60243-1) và TCVN 9630-2 (IEC 60243-2).

Vật liệu polyme, nếu là một phần của đường dẫn phóng điện bề mặt tiềm ẩn, phải có khả năng chịu được phóng điện bề mặt, cùng với các kích thước thiết kế tại 6.6.3.

• Nếu nhiễm bẩn độ 1 được chứng minh thì môi trường vi mô được xem là đạt yêu cầu và nhóm vật liệu không còn là yếu tố liên quan.

• Đối với độ nhiễm bẩn cao hơn, chiều dài đường rò tối thiểu được xác định dựa trên các nhóm vật liệu theo thông số CTI của IEC 60112. Đối với các vật liệu cách điện polyme không có thông số CTI, áp dụng 150 % chiều dài đường rò của vật liệu nhóm III. Đối với lớp phía trước và lớp phía sau, thử nghiệm độ nhô ra của tấm nhiều lớp theo IEC 62788-2-1 được sử dụng để xác định các lớp mà nhóm vật liệu (hoặc thiếu) sẽ được sử dụng để thiết lập chiều dài đường rò tối thiểu ở 6.6.3.3.

Ngoài ra, các thử nghiệm môđun PV dưới đây trong TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) áp dụng:

• thử nghiệm cách điện (MST 16) trước và sau khi ổn định trước;

• thử nghiệm dòng điện rò ướt (MST 17);

• thử nghiệm xung điện áp (MST 14).

6.5.2.2.3 Độ bền với ứng suất nhiệt - RTE (RTI) hoặc TI (cơ/điện)

Vật liệu được sử dụng làm cách điện an toàn (RUI) phải có độ bền nhiệt tương đối tối thiểu, chỉ số nhiệt tương đối hoặc chỉ số nhiệt độ (RTE/RTI hoặc TI) phù hợp với IEC 60216-5 hoặc TCVN 7919-1 (IEC 60216-1) hoặc tối thiểu là 90 °C. Để đảm bảo rằng các đặc tính điện và cơ được cung cấp thông qua tuổi thọ dự kiến, các giá trị TI và RTE (RTI) phải được đánh giá như các giá trị cơ và điện theo TCVN 7919-2 (IEC 60216-2).

Các giá trị RTI liên quan được đánh giá theo UL 746B được chấp nhận thay cho RTE.

6.5.2.2.4 Độ bền với ứng suất môi trường

Các vật liệu polyme phải có độ bền đối với các tác động môi trường xảy ra trong ứng dụng.

Việc lão hóa tăng tốc được sử dụng để kiểm tra xác nhận khả năng của vật liệu trong việc chịu đựng các tác động môi trường mô phỏng, bao gồm nhiệt độ, độ ẩm và bức xạ UV. Độ bền của vật liệu phải được kiểm tra bằng cách tuân thủ TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) ở cấp độ môđun. Các thành phần phải tuân thủ các yêu cầu trong các tiêu chuẩn riêng.

Các thử nghiệm lão hóa thường được kết hợp với xem xét bằng mắt, cũng như thử nghiệm vật liệu trước và sau khi tiếp xúc với các yếu tố ứng suất cụ thể, nhằm đánh giá sự thay đổi của các đặc tính cơ học và điện của vật liệu gây ra những nguy cơ liên quan đến an toàn.

6.5.2.3 Khả năng chống cháy

Môđun PV có thể bị tác động bởi các điều kiện cháy bên ngoài trong suốt vòng đời của chúng. Vì vậy, chúng phải được thử nghiệm khả năng chống cháy khi phơi nhiễm với nguồn cháy phát sinh từ bên ngoài môđun PV. Nguồn cháy này có thể là từ tòa nhà nơi các môđun PV được lắp đặt hoặc tích hợp vào; nguồn cháy cũng có thể từ một tòa nhà liền kề. Yêu cầu về khả năng chống cháy đối với môđun PV dành cho các ứng dụng trong tòa nhà theo quy định hiện hành.

BAPV và BIPV phải tuân thủ các yêu cầu an toàn liên quan đến cháy trong các quy định hiện hành.

VÍ DỤ: BIPV và BAPV có thể được sử dụng làm vật liệu phủ mái, các yếu tố để tích hợp vào tòa nhà hoặc được lắp đặt trên các công trình.

Các bộ phận polyme bên ngoài của môđun PV, nếu sự suy giảm của chúng có thể ảnh hưởng đến an toàn, phải tuân thủ tất cả các yêu cầu bổ sung sau:

- cấp chống cháy tối thiểu: V-1 theo TCVN 9900-11-10 (IEC 60695-11-10), đối với tất cả các bộ phận polyme bên ngoài, ngoại trừ cách điện trong các lớp mỏng (những bộ phận này chỉ được thử nghiệm theo MST 24);

- thử nghiệm khả năng bắt lửa (MST 24) trong ứng dụng cuối cùng (ở cấp độ tấm nhiều lớp hoặc môđun PV);

- các bộ phận polyme không phải là thành phần của tấm nhiều lớp, nếu sự suy giảm của chúng có thể ảnh hưởng đến an toàn của môđun PV, phải được đánh giá bằng thử nghiệm khả năng bắt lửa ở cấp độ môđun MST 24.

CHÚ THÍCH: Các bộ phận này cũng có thể phải tuân thủ theo quy định hiện hành.

Đối với các vật liệu polyme giữa hai bộ phận có điện thế khác nhau, khoảng cách bên trong có thể được phân loại lại như mô tả trong 6.6.4.4 nếu các lớp bảo vệ có cấp chống cháy tối thiểu là HB trong thử nghiệm chống cháy ở TCVN 9900-11-10 (IEC 60695-11-10), hoặc có một phương pháp để kiểm tra xác nhận khoảng cách trong quá trình sản xuất.

6.5.2.4 Vật liệu polyme cứng sử dụng cho các chức năng cơ học

Các vật liệu polyme cứng sử dụng cho các chức năng cơ học (ví dụ: khung polyme, giá đỡ tích hợp, thanh ray phía sau) phải đạt các thử nghiệm dưới đây.

1) Độ bền cơ ở nhiệt độ thấp theo 5.3.8 của TCVN 12675:2020 (IEC 62790:2020), theo sau là MST 01 (kiểm tra bằng cách xem xét) theo TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

2) Thử nghiệm khả năng chịu thời tiết theo 5.3.11 của TCVN 12675:2020 (IEC 62790:2020), theo sau là MST 01 (kiểm tra bằng cách xem xét) theo TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

3) Cấp chống cháy, TCVN 9900-11-10 (IEC 60695-11-10) (tối thiểu V-1).

4) Thử nghiệm ép viên bi, IEC 60695-10-2 (90 °C, đường kính < 2 mm).

5) RTI/RTE/TI ( ≥ 90 °C), IEC 60216-5 (chỉ cho các bộ phận cơ học), IEC 60216-6 (chỉ cho các bộ phận cơ học), UL 746B (chỉ cho các bộ phận cơ học có tác động).

6.5.3 Vật liệu kim loại

6.5.3.1 Quy định chung

Các thành phần kim loại trong môđun PV phải được thiết kế để chịu được mức độ ăn mòn tối thiểu ở cấp độ C2 của môi trường khí quyển, như quy định trong Bảng B.1 của ISO 9224:2012, Phụ lục B. Các cấp độ bảo vệ chống ăn mòn cao hơn (C3 hoặc C4) có thể cần thiết tùy thuộc vào vị trí lắp đặt môđun PV.

Theo IEC 60950-1, các bộ phận kim loại được thiết kế cho các ứng dụng ở vùng khí hậu ẩm ướt hoặc điều kiện môi trường ẩm ướt không được tiếp xúc với các bộ phận kim loại có hiệu điện thế điện hóa lớn hơn 600 mV. Cho phép hiệu điện thế lớn hơn nếu các điểm tiếp xúc của các vật liệu này được thiết kế chỉ ở điều kiện khô. Kết hợp vật liệu được liệt kê trong Bảng J.1 của IEC 60950-1:2005 là hướng dẫn để xác định hiệu điện thế điện hóa chung giữa hai vật liệu. Các điện thế điện hóa đối với các kết hợp vật liệu cụ thể phải được xem xét.

Sắt hoặc thép non là một phần của sản phẩm phải được mạ, sơn hoặc tráng men để bảo vệ chống ăn mòn. Việc bảo vệ chống ăn mòn ở mức tối thiểu phải ít nhất là tương đương với lớp phủ kẽm dày 0,015 mm. Các cạnh được cắt hoặc xén đơn giản và các lỗ đục không cần bảo vệ bổ sung, với điều kiện là các tính chất này năng này không ảnh hưởng đến tính năng về liên kết cơ khí, lắp hoặc cấu trúc của môđun PV.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét (MST 01).

6.5.3.2 Bộ phận mang dòng

Trong vận hành bình thường, các bộ phận mang dòng phải có đủ độ bền cơ học và độ dẫn điện. Nếu điều kiện môi trường có thể gây ra ăn mòn thì vật liệu mang dòng (kim loại, gốc polyme, v.v...) phải được bảo vệ chống ăn mòn, ví dụ bằng lớp phủ.

Trong trường hợp các bộ phận mang dòng được phủ kim loại bảo vệ chống ăn mòn thì lớp phủ này phải có khả năng chống ăn mòn phù hợp với một trong các tiêu chuẩn ISO 1456, TCVN 5408 (ISO 1461), TCVN 5026 (ISO 2081) hoặc TCVN 5596 (ISO 2093). Nếu các bộ phận mang dòng có thể chịu ứng suất ăn mòn thì không được phép phủ kim loại.

Các vật liệu khác phải được bảo vệ thích hợp.

6.5.4 Chất kết dính

Chất kết dính phải thích hợp cho ứng dụng. Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm có liên quan của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2), bao gồm thử nghiệm độ bền kết dính (MST 36), thử nghiệm bóc tách (MST 35), thử nghiệm độ bền chắc của đầu nối (MST 42), thử nghiệm tải cơ (MST 34) và kiểm tra bằng cách xem xét (MST 01), thử nghiệm khả năng tiếp cận (MST 11), thử nghiệm dòng rò ướt (MST 17) và các trình tự trước và sau thử nghiệm, trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng.

Ngoài ra, nếu một chất kết dính là một phần của cách điện an toàn (RUI) thì nó phải đáp ứng yêu cầu của 6.5.2.2.3.

6.6 Bảo vệ chống điện giật

6.6.1 Quy định chung

Môđun PV phải được bảo vệ đầy đủ chống tiếp xúc với các bộ phận mang điện nguy hiểm và không gây rủi ro điện giật.

6.6.2 Bảo vệ chống tiếp cận với bộ phận mang điện nguy hiểm

6.6.2.1 Quy định chung

Môđun PV phải có kết cấu cung cấp bảo vệ đầy đủ chống khả năng tiếp cận bộ phận mang điện nguy hiểm (> 35 V DC).

Đối với các môđun PV Cấp 0, các bộ phận có thể tiếp cận phải được tách riêng khỏi bộ phận mang điện nguy hiểm bằng ít nhất là cách điện chính.

Môđun PV Cấp II phải có kết cấu và được bao bọc sao cho chỉ có thể tiếp cận các bộ phận tách riêng khỏi bộ phận mang điện nguy hiểm bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.

Đối với các môđun PV Cấp III, các bộ phận mang điện không được xem là nguy hiểm, do đó không cần tách khỏi các bộ phận tiếp cận được. Để đảm bảo đầy đủ chức năng và bảo vệ chống ánh sáng hồ quang nguy hiểm, các bộ phận mang điện khác cực tính phải được tách riêng bằng ít nhất là cách điện chức năng.

Kiểm tra sự phù hợp bằng kiểm tra bằng cách xem xét (MST 01) và thử nghiệm khả năng tiếp cận (MST 11).

Vật liệu polyme được sử dụng để nhận biết bảo vệ chống khả năng tiếp cận các bộ phận mang điện nguy hiểm bằng vỏ ngoài, tấm chắn cách điện hoặc cách điện an toàn (RUI) phải phù hợp với 6.5.2.

6.6.2.2 Bảo vệ bằng vỏ ngoài và tấm chắn cách điện

Vỏ ngoài hoặc tấm chắn cách điện phải được thiết kế sao cho sau khi lắp đặt, không thể tiếp cận các bộ phận mang điện. Yêu cầu này phải được thỏa mãn ngay cả khi có biến dạng bất kỳ về lớp vỏ và/hoặc lớp bọc do ứng suất cơ và nhiệt có thể xảy ra trong sử dụng bình thường. Ngoài ra, mức bảo vệ của lớp vỏ không được bị ảnh hưởng vì sự biến dạng có thể xảy ra này.

Các bộ phận của vỏ ngoài và tấm chắn cách điện cung cấp bảo vệ theo các yêu cầu này không thể tháo rời nếu không sử dụng dụng cụ. Nắp được gắn mà không có vít phải có một hoặc một số tính chất có thể phát hiện, ví dụ như hốc, cho phép sử dụng dụng cụ để tháo chúng. Nếu nắp được tháo ra đúng cách thì dụng cụ không được tiếp xúc với các bộ phận mang điện.

Tấm chắn cách điện phải được giữ đúng vị trí và không bị ảnh hưởng bất lợi bởi các ảnh hưởng có thể xảy ra trong quá trình hoạt động bình thường đến mức mà các đặc tính điện và cơ khí cần thiết thấp hơn các giá trị tối thiểu chấp nhận được cho ứng dụng.

Các bộ phận phải được ngăn ngừa khỏi bị lỏng hoặc xoay nếu việc này có thể dẫn đến rủi ro cháy điện giật, hoặc thương tích cho người.

6.6.2.3 Bảo vệ bằng cách điện của các bộ phận mang điện

Vật liệu cách điện cung cấp cách điện duy nhất giữa bộ phận mang điện và bộ phận kim loại có thể tiếp cận hoặc giữa các bộ phận mang điện không được cách điện không cùng điện thế phải có đủ độ dày và bằng vật liệu thích hợp đối với ứng dụng.

Bộ phận dẫn điện bất kỳ, không được ngăn cách với các bộ phận có thể vận hành ở điện áp trên 35 V DC bằng ít nhất là cách điện chính, được xem là bộ phận mang điện. Bộ phận bằng kim loại tiếp cận được được xem là dẫn điện nếu bề mặt của nó để trần hoặc được phủ một lớp cách điện không phù hợp với các yêu cầu của vật liệu cách điện chính.

Tổng quan về cách điện yêu cầu được cho trong Bảng 2, dựa trên IEC 61140.

Bảng 2 - Kiểu cách điện yêu cầu như xác định trong IEC 61140

Cấp bảo vệ
(IEC 61140)

Bảo vệ yêu cầu chống tiếp xúc trực tiếp

Cách điện giữa bộ phận mang điện và bộ phận bằng kim loại tiếp cận được

Cách điện giữa bộ phận mang điện và bề mặt tiếp cận được

Cách điện giữa các bộ phận mang điện khác cực tính bên trong môt môđun PV

Cấp 0

B

B

F

Cấp II

R

R

F

Cấp III

Không

F

F

F

F: cách điện chức năng.

B: cách điện chính.

R: cách điện tăng cường hoặc cách điện kép.

Ký hiệu loại cách điện có thể đặt các yêu cầu về vật liệu và khoảng cách được phối hợp, như mô tả trong 6.6.3.

Các tế bào quang điện lân cận được nối nối tiếp không có yêu cầu đặc biệt về cách điện nếu công suất tiêu tán lớn nhất giữa hai tế bào lân cận nhỏ hơn 15 W (dựa trên thông số đặc trưng của tế bào quang điện).

CHÚ THÍCH: Đối với một tế bào c-Si điển hình có điện áp hở mạch ~ 0,7 V và dòng điện ngắn mạch ~ 9,0 A, tiêu chí nêu trên được đáp ứng (6,3 W).

6.6.3 Phối hợp cách điện

6.6.3.1 Quy định chung

Để đảm bảo phối hợp cách điện, khoảng cách giữa các phần có điện và việc lựa chọn vật liệu có sự liên quan mật thiết và phải được xem xét đồng thời với nhau.

IEC 60664-1 là tài liệu tham khảo để đánh giá các giá trị tối thiểu yêu cầu và để đo chiều dài đường rò và khe hở không khí hiện có, đồng thời cung cáp các yêu cầu chung về phối hợp cách điện được sử dụng trong tiêu chuẩn này. Các yêu cầu bổ sung và giải thích về cách thiết lập các yêu cầu trong tiêu chuẩn này được nêu trong Phụ lục B.

Các yêu cầu về chiều dài đường rò và khe hở không khí được trình bày ở phần trên của Bảng 3 cho môđun cấp II, và Bảng 4 cho môđun cấp 0.

Đối với môđun cấp III (điện áp hệ thống ≤ 35 V), phối hợp cách điện yêu cầu ít nhất phải có cách điện chức năng giữa các phần có điện thế khác nhau trong môđun PV, với các giá trị về chiều dài đường rò và khe hở không khí theo Bảng 4. Không yêu cầu DTI.

Các mô tả chi tiết bổ sung được cho trong các điều khoản tiếp theo về các yếu tố ảnh hưởng ví dụ như độ nhiễm bẩn, nhóm vật liệu, chiều dài đường rò và khe hở không khí. Các ví dụ về các trường hợp sử dụng cụ thể được đưa ra trong Phụ lục C.

Các yêu cầu được liệt kê ở đây đối với chiều dài đường rò và khe hở không khí không áp dụng cho các kích thước vốn có trong các thành phần cụ thể.

Độc lập với các kích thước vốn có bên trong môđun và các thành phần cụ thể, các yêu cầu đối với phối hợp cách điện cũng phải được đáp ứng sau khi lắp và đấu nối các thành phần. Vì vậy, phải kiểm tra xác nhận xem hộp kết nối được lắp, các cáp dải băng được định tuyến sao cho các khoảng cách giữa các cáp dải băng và bề mặt tiếp cận được bên ngoài đáp ứng các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu. Trong trường hợp lớp phía sau có chứa lớp nhôm, chiều dài đường rò và khe hở không khí giữa lớp phía sau và các cáp dải băng phải được đáp ứng (xem Hình C.8).

 

Bảng 3 - Khe hở không khí (cl), chiều dài đường rò (cr) và khoảng cách qua cách điện rắn đối với môđun PV cấp II

Điện áp b :

≤ 35 V DC e

100 V DC

150 V DC

300 V DC

600 V DC

1 000 V DC

1 500 V DC

 

Độ nhiễm bẩn

cl

cr

cl

cr

cl

cr

cl

cr

cl

cr

cl

cr

cl

cr

Nhóm vật liệu

 

I

II

III

 

I

II

III

 

I

II

III

 

I

II

III

 

I

II

III

 

I

II

III

 

I

II

III

Khe hở không khí a , b và chiều dài đường rò g (mm)

1) Cách điện kép/tăng cường f

Khoảng cách giữa các bộ phận mang điện bên trong và bề mặt tiếp cận được bên ngoài a

1

0,5

0,4

1,5

0,5

3,0

0,6

5,5

1,4

8,0

3,4

14,0

6,4

19,4

10,4

2

1,2

1,7

2,4

1,4

2,0

2,8

1,6

2,2

3,1

3,0

4,2

6,0

6,1

8,6

12,0

10,0

14,2

20,0

15,0

20,8

30,0

2) Cách điện chính/chức năng

Khoảng cách giữa các bộ phận mang điện có điện thế khác nhau bên trong môt môđun PV c , d

1

0,1

0,2

0,5

0,3

1,5

0,3

3,0

0,7

5,5

1,7

8,0

3,2

11,0

5,2

2

0,2

0,6

1,0

1,2

0,7

1,0

1,4

0,8

1,1

1,6

1,5

2,1

3,0

3,0

4,3

6,0

5,0

7,1

10,0

7,5

10,4

15,0

Khoảng cách qua các vật liệu (mm), theo các điện áp

3) DTFI - Cách điện chức năng: khoảng cách giữa các bộ phận mang điện có điện thế khác nhau (một lớp bảo vệ, xem Hình C.3)

a) không thử nghiệm bổ sung

0,2

0,5

1,5

3,0

5,5

8,0

11,0

b) có thử nghiệm bổ sung (6.6.44)

0,3

0,3

0,7

1,7

3,2

5,2

4) Màng mỏng (DTI)

0,03

0,03

0,03

0,03

0,06

0,15

0,3

5) Mối nối gắn kín

0,2

0,3

0,5

1,0

1,5

2,0

3,5

a Nếu khe hở không khí đo được giữa các bộ phận mang điện bên trong và bề mặt tiếp cận được bên ngoài nhỏ hơn giá trị tối thiểu (nhưng lớn hơn hoặc bằng chiều dài đường rò) thì thử nghiệm cách điện và thử nghiệm điện áp xung ở TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) MST 57 phải kiểm tra xác nhận rằng khoảng cách là đủ.

b Điện áp liên quan có thể áp dụng là điện áp hệ thống, trừ đối với dòng 2). Đối với các điện áp có giá trị trung gian, có thể sử dụng nội suy.

c Dòng 2) dự kiến dùng cho trường hợp có hai lớp bảo vệ khác nhau. Điện áp làm việc giữa các bộ phận có điện thế khác nhau ở STC là liên quan; đối với môđun hai mặt, sử dụng aBSI.

d Nếu khe hở không khí đo được giữa các bộ phận mang điện khác điện thế nhỏ hơn giá trị tối thiểu (nhưng lớn hơn hoặc bằng chiều dài đường rò) thì thử nghiệm cách điện ở MST 57 sẽ kiểm tra xác nhận rằng khoảng cách là đủ và nguy cơ cháy được giảm thiểu.

e Đối với các thiết kế trong đó, điện áp làm việc dưới 20 V, có thể áp dụng các giá trị lấy trực tiếp từ IEC 60664-1.

f Đối với dòng 1) trong trường hợp mà cách điện kép có được từ nhiều phần của các tuyến phóng điện (các nhóm vật liệu khác nhau hoặc độ nhiễm bẩn khác nhau), khoảng cách đối với từng tuyến phóng điện sẽ đáp ứng các yêu cầu của cách điện chính theo dòng 1) của Bảng 4.

g Nếu không xác định nhóm vật liệu thì giá trị chiều dài đường rò tối thiểu là 150 % giá trị của nhóm vật liệu III (chỉ nhiễm bẩn độ 2).

 

Bảng 4 - Khe hở không khí (cl), chiều dài đường rò (cr) và khoảng cách qua cách điện rắn đối với môđun PV cấp 0

Điện áp b :

≤ 35 V DC e

100 V DC

150 V DC

300 V DC

600 V DC

1 000 V DC

1 500 V DC

 

Độ nhiễm bẩn

cl

cr

cl

cr

cl

cr

cl

cr

cl

cr

cl

cr

cl

cr

Material groups

 

I

II

III

 

I

II

III

 

I

II

III

 

I

II

III

 

I

II

III

 

I

II

III

 

I

II

III

Khe hở không khí a , b và chiều dài đường rò g (mm)

1) Cách điện chính

Khoảng cách giữa các bộ phận mang điện bên trong và bề mặt tiếp cận được bên ngoài a

HOẶC

Khoảng cách giữa các bộ phận mang điện có điện thế khác nhau bên trong một môđun PV c , d

1

0,1

0,2

0,5

0,3

1,5

0,3

3,0

0,7

5,5

1,7

8,0

3,2

11,0

5,2

2

0,2

0,6

1,0

1,2

0,7

1,0

1,4

0,8

1,1

1,6

1,5

2,1

3,0

3,0

4,3

6,0

5,0

7,1

10,0

7,5

10,4

15,0

Khoảng cách qua các vật liệu (mm), theo các điện áp

3) DTFI - Cách điện chức năng: khoảng cách giữa các bộ phận mang điện có điện thế khác nhau (một lớp bảo vệ, xem Hình C.3)

a) không thử nghiệm bổ sung

0,2

0,5

1,5

3,0

5,5

8,0

11,0

b) có thử nghiệm bổ sung (6.6.4.4)

0,3

0,3

0,7

1,7

3,2

5,2

4) Màng mỏng (DTI)

Không áp dụng

0,03

0,03

0,03

0,06

0,15

0,3

5) Mối nối gắn kín

Không áp dụng

0,2

0,25

0,5

0,7

1,0

1,7

a Nếu khe hở không khí đo được giữa các bộ phận mang điện bên trong và bề mặt tiếp cận được bên ngoài nhỏ hơn giá trị tối thiểu (nhưng lớn hơn hoặc bằng chiều dài đường rò) thì thử nghiệm cách điện và thử nghiệm điện áp xung ở TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) MST 57 phải kiểm tra xác nhận răng khoảng cách là đủ.

b Điện áp liên quan có thể áp dụng là điện áp hệ thống, trừ đối với dòng 2). Đối với các điện áp có giá trị trung gian, có thể sử dụng ngoại suy.

c Đối với dòng 2), điện áp làm việc giữa các bộ phận có điện thế khác nhau ở STC là liên quan; đối với môđun hai mặt, sử dụng aBSI.

d Nếu khe hở không khí đo được giữa các bộ phận mang điện khác điện thế nhỏ hơn giá trị tối thiểu (nhưng lớn hơn hoặc bằng chiều dài đường rò) thì thử nghiệm cách điện ở MST 57 sẽ kiểm tra xác nhận rằng khoảng cách là đủ và nguy cơ cháy được giảm thiểu.

e Đối với các thiết kế trong đó, điện áp làm việc dưới 20 V, có thể áp dụng các giá trị lấy trực tiếp từ IEC 60664-1.

g Nếu không xác định nhóm vật liệu thì giá trị chiều dài đường rò tối thiểu là 150 % giá trị của nhóm vật liệu II (chỉ nhiễm bẩn độ 2).

 

6.6.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng

6.6.3.2.1 Độ nhiễm bẩn

Nói chung, theo IEC 60664-1, môi trường vĩ mô đối với môđun PV nói chung được coi là có nhiễm bẩn độ 3, và với mức độ bảo vệ tối thiểu chống xâm nhập của nước và bụi tương đương IP55 như được xác định ở TCVN 4255 (IEC 60529), môi trường vi mô để đánh giá chiều dài đường rò và khe hở không khí tối thiểu bên trong một môđun PV có thể được coi là có nhiễm bẩn độ 2. Việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) là đủ để chứng minh điều này.

Không để bụi và/hoặc độ ẩm xâm nhập trong quá trình sản xuất làm suy giảm các đặc tính cách điện. Các điều kiện đối với nhiễm bẩn độ 1 có thể được áp dụng nếu các yêu cầu bổ sung được đáp ứng theo TCVN 12232-2 (IEC 61730-2), trình tự thử nghiệm B.1. Ngoài ra, cần thận trọng để ngăn ngừa sự xuất hiện của các khoảng trống trong lớp bảo vệ, vì điều này có thể làm giảm các đặc tính cách điện.

Liên quan đến việc xác định yêu cầu đối với chiều dài đường rò (cr) và khe hở không khí (cl) trong Bảng 3 và Bảng 4:

- điều kiện đối với nhiễm bẩn độ 2 áp dụng nếu các yêu cầu tối thiểu của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) được đáp ứng.

- điều kiện đối với nhiễm bẩn độ 1 có thể được áp dụng nếu các yêu cầu bổ sung được đáp ứng theo TCVN 12232-2 (IEC 61730-2), trình tự thử nghiệm B.1.

Bên trong vỏ (sau gioăng, nơi có bảo vệ IP55) của một hộp nối đã được phê duyệt, nhiễm bẩn độ 2 được áp dụng. Trong trường hợp sử dụng vật liệu đóng rắn để giảm độ nhiễm bẩn xuống nhiễm bẩn độ 1, các yêu cầu của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) phải được thực hiện.

6.6.3.2.2 Nhóm vật liệu

Các vật liệu cách điện polyme có thể là một phần của tuyến phóng điện có thể được phân loại vào một nhóm vật liệu sử dụng IEC 60112 để đánh giá khoảng cách phóng điện tối thiểu. Trong tiêu chuẩn này, các vật liệu nhóm IIIa và IIIb được gộp lại thành một vật liệu nhóm III.

Các yêu cầu về chiều dài đường rò không áp dụng cho các bề mặt chung đã được chứng minh là các phần nối gắn kín như trong 6.6.4.3.

6.6.3.3 Chiều dài đường rò

Giá trị tối thiểu đối với chiều dài đường rò được cho trong Bảng 3 và Bảng 4 đối với các điện áp, nhóm vật liệu và độ nhiễm bẩn tương ứng.

Các giá trị cho nhiễm bản độ 2 phải được áp dụng. Nếu các yêu cầu bổ sung từ TCVN 12232-2 (IEC 61730-2), trình tự thử nghiệm B.1 được đáp ứng, thì có thể áp dụng các yêu cầu cho nhiễm bẩn độ 1.

Đối với một tuyến phóng điện giữa hai vật liệu thuộc các nhóm vật liệu khác nhau, hoặc nếu các nhóm vật liệu khác nhau giữa các phần liên quan trong phép đo chiều dài đường rò, nhóm vật liệu cao hơn sẽ được xem xét để xác định chiều dài đường rò tối thiểu. Thử nghiệm độ nhô ra của tấm nhiều lớp trong IEC 62788-2-1 có thể được sử dụng để xác định các vật liệu được đánh giá. Đối với nhiễm bẩn độ 1, không yêu cầu quy định nhóm vật liệu.

Điện áp liên quan đối với khoảng cách giữa các bộ phận mang điện bên trong và các bề mặt có thể tiếp cận bên ngoài sẽ là điện áp hệ thống (dòng 1 của Bảng 3 và Bảng 4). Đối với khoảng cách giữa các bộ phận mang điện có điện áp khác nhau bên trong một môđun PV (dòng 2 của Bảng 3 và Bảng 4), điện áp mạch hở làm việc (V OC ) ở STC là điện áp liên quan. Sự chênh lệch điện áp sẽ phụ thuộc vào vị trí trong chuỗi tế bào, và điện áp từ trường hợp xấu nhất trong môđun PV sẽ được chọn.

Để xác định chiều dài đường rò và khe hở không khí từ các phần dẫn điện đến các phần có thể tiếp cận, bề mặt có thể tiếp cận của một vỏ cách điện phải được xem là dẫn điện, tức là như thể nó được phủ bởi một lớp lá kim loại ở bất kỳ nơi nào có thể tiếp cận được bằng ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn ở Hình 2, đầu dò thử nghiệm B của IEC 61032:1997. Những khoảng cách này phải được tính toán đầy đủ liên quan đến điện áp hệ thống liên quan.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm MST 57 của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

Đối với hộp nối, các yêu cầu sau sẽ áp dụng sau khi lắp đặt và kết thúc các dây nối:

• Yêu cầu về chiều dài đường rò tối thiểu giữa các bộ phận mang điện có điện áp khác nhau bên trong hộp kết nối phải được kiểm tra xác nhận theo Bảng 3 và Bảng 4 liên quan đến điện áp làm việc tương ứng với nhiễm bẩn độ 2, hoặc nhiễm bẩn độ 1 nếu được kiểm tra xác nhận qua thử nghiệm trong TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

Các ví dụ được đưa ra trên Hình C.9 và Hình C.10.

6.6.3.4 Khe hở không khí

Giá trị khe hở không khí phải được đáp ứng cho các khoảng cách không khí giữa các phần dẫn điện. Ngoài ra, giá trị khe hở không khí cũng phải được xem xét cho các bề mặt chung có thể tách rời trong suốt vòng đời sử dụng và tạo thành một khe hở không khí, và sẽ được áp dụng trừ khi các yêu cầu đối với phần nối gắn kín đã được đáp ứng (6.6.4.3).

Giá trị khe hở không khí nhỏ hơn giá trị yêu cầu được liệt kê trong Bảng 3 hoặc Bảng 4 có thể được chấp nhận nếu môđun đạt thử nghiệm xung điện áp, tiếp theo là thử nghiệm cách điện. Giá trị khe hở không khí không thể giảm xuống thấp hơn chiều dài đường rò liên quan.

Điều này không áp dụng cho các thành phần đi kèm đã tuân thủ các tiêu chuẩn liên quan của chúng.

Các giá trị khe hở không khí trong Bảng 3 và Bảng 4 là phù hợp cho các môđun PV được sử dụng ở độ cao đến và bao gồm 2 000 m so với mực nước biển. Nếu môđun PV và toàn bộ thiết bị được định mức hoạt động ở độ cao cao hơn 2 000 m so với mực nước biển, thì khe hở không khí giữa các bộ phận mang điện có điện thế khác nhau trong môđun và giữa các bộ phận mang điện và các bộ phận có thể tiếp cận bên ngoài khi không khí phân cách các bộ phận (ví dụ như các bộ nối và hộp đấu nối không đúc) phải được nhân với hệ số áp dụng được liệt kê trong Bảng 5.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm MST 57 của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2).

Đối với hộp kết nối, các yêu cầu dưới đây áp dụng sau khi lắp đặt và đấu nối các cáp dải băng:

Yêu cầu về khe hở không khí tối thiểu giữa các bộ phận mang điện có điện thế khác nhau bên trong hộp kết nối phải được kiểm tra xác nhận về kích thước theo Bảng 3 và Bảng 4, liên quan đến điện áp làm việc tương ứng.

Các ví dụ về các trường hợp sử dụng cụ thể được cho trên Hình C.9 và Hình C.10.

Bảng 5 - Hệ số nhân đối với khe hở không khí của thiết bị có thông số danh định để làm việc ở độ cao trên 2 000 m so với mực nước biển

Độ cao so với mực nước biển làm việc danh định

m

Hệ số nhân

đến 2 000

1,00

2 001 đến 3 000

1,14

3 001 đến 4 000

1,29

4 001 đến 5 000

1,48

5 001 đến 6 000

1,70

6 001 đến 7 000

1,95

Các ví dụ minh họa được cho trong Phụ lục B.

6.6.4 Khoảng cách qua cách điện chức năng và tin cậy

6.6.4.1 Quy định chung

Các đặc tính của các vật liệu được sử dụng làm cách điện được xác định ở 6.5.2.2. Điều này bao gồm các vật liệu dùng làm cách điện trong các lớp mỏng (6.6.4.2) và các mối nối gắn kín. Các mối nối này là sự kết hợp của các lớp RUI, tại đó bề mặt chung đã được chứng minh là đã được gắn kín (6.6.4.3).

Cách điện chức năng, ví dụ như lớp bảo vệ, được xem là sử dụng giữa hai phần dẫn điện. Yêu cầu đối với các vật liệu sử dụng làm cách điện chức năng được mô tả ở 6.6.4.4.

6.6.4.2 Các lớp mỏng - Cách diện tin cậy RUI

Đối với cách điện làm từ thủy tinh hoặc các vật liệu gốm khác, không có yêu cầu bổ sung nào áp dụng. Yêu cầu thiết kế đối với các lớp phía trước và lớp phía sau được xác định trong IEC 62788-2-1.

Đối với các vật liệu khác được sử dụng làm cách điện tin cậy (RUI), chiều dày cách điện phải được kiểm tra xác nhận bằng thử nghiệm chiều dày cách điện (MST 04) trong ứng dụng cuối cùng. Để đảm bảo rằng bảo vệ chống điện giật vẫn được cung cấp trong trường hợp chịu ứng suất cắt, thử nghiệm cách điện (MST 16) phải được thực hiện sau thử nghiệm khả năng chịu cắt (MST 12).

Các thành phần được sử dụng để cung cấp cách điện trong các lớp mỏng phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây.

Chỉ những vật liệu đã được xác định là cách điện tin cậy (RUI) mới góp phần vào yêu cầu về chiều dày và độ bền điện môi đối với thành phần; các yêu cầu này có thể được đáp ứng bằng một lớp hoặc kết hợp của nhiều lớp như mô tả trong IEC 62788-2-1.

Yêu cầu về chiều dày (DTI) của dòng 4) trong Bảng 3 và Bảng 4 phải được đáp ứng (xem ví dụ ở Phụ lục C).

Các lớp RUI góp phần vào DTI phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây tại mọi vị trí, tùy theo từng trường hợp đã liệt kê.

a) Đối với thành phần có cấu trúc một lớp;

• RTE, RTI hoặc TI phải phù hợp với yêu cầu tại 6.5.2.2.3.

• Độ bền điện môi theo định nghĩa trong Bảng 2:

Cấp II (cách điện tăng cường); 2 000 V + 4 lần điện áp hệ thống;

Cấp 0 (cách điện chức năng hoặc cách điện chính); 1 000 V + 2 lần điện áp hệ thống.

• Chiều dày tối thiểu phải tuân thủ yêu cầu về lớp mỏng trong Bảng 3 hoặc Bảng 4, tùy từng trường hợp áp dụng.

b) Đối với thành phần có cấu trúc nhiều lớp:

Từng lớp cung cấp RUI phải đáp ứng các yêu cầu sau:

• RTI, RTE hoặc TI phải tuân thủ theo yêu cầu tại 6.5.2.2.3, và

• một lớp phải đáp ứng yêu cầu về độ bền điện môi đối với cách điện tăng cường, hoặc

• Ít nhất hai lớp phải đáp ứng yêu cầu về độ bền điện môi đối với cách điện chính (1 000 V + 2 lần điện áp hệ thống).

Cấu trúc nhiều lớp đầy đủ phải đáp ứng các yêu cầu sau:

• Giá trị DTI là tổng chiều dày của tất cả các vật liệu được chỉ định là RUI và phải tuân thủ các giá trị theo dòng 4) DTI trong Bảng 3 và Bảng 4. Chiều dày lớp bất kỳ không đáp ứng RTI/RTE/TI sẽ không được tính vào giá trị DTI.

• Độ bền điện môi của cấu trúc sẽ được điều chỉnh bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm giá trị đo được bằng tỷ lệ phần trăm chiều dày của các lớp RUI tạo thành chiều dày đầy đủ của thành phần; giá trị điều chỉnh này phải có độ bền điện môi thích hợp theo Bảng 2:

Cấp II (cách điện tăng cường): 2 000 V + 4 lần điện áp hệ thống;

Cấp 0 hoặc III (cách điện chức năng hoặc cách điện chính): 1 000 V + 2 lần điện áp hệ thống.

6.6.4.3 Mối nối gắn kín

Mối nối gắn kín bao gồm hai vật liệu được kết dính bền vững với nhau, và sự kết dính này phải được chứng minh theo các yêu cầu dưới đây. Dòng 5) "mối nối gắn kín" trong Bảng 3 hoặc Bảng 4 áp dụng (xem ví dụ ở Phụ lục B).

Các lớp có thể là kính hoặc polyme. Vật liệu polyme được sử dụng cho các bộ phận cách điện gắn kín phải được chứng minh là cách điện tin cậy và phải tuân thủ theo yêu cầu tại mục 6.5.2.

Đối với một mối nối gắn kín giữa hai bộ phận cứng không phải dùng cho hộp kết nối, các yêu cầu sau đây phải được thực hiện:

• Kiểm tra bằng cách xem xét (các phần có thể áp dụng của MST 01) để kiểm tra xác nhận rằng không có vết nứt hoặc khe hở trong hợp chất cách điện; nếu có, những vết nứt hoặc khe hở này, dù là riêng lẻ hay kết hợp với nhau, có thể làm giảm chiều dài đường rò qua mối nối gắn kín dưới mức yêu cầu.

• Thử nghiệm cách điện (MST 16) bằng cách áp dụng điện áp thử nghiệm cao hơn 1,35.

• Thử nghiệm dòng điện rò ướt (MST 17) bằng cách áp dụng điện áp thử nghiệm cao hơn 1,35 lần.

• Chất kết dính/chất gắn cách điện (nếu có) phải có điện trở khối lớn hơn 50 x 10 6 Ω·cm (khi khô) và lớn hơn 10 x 10 6 Ω·cm (khi ướt), với điện trở khối được đo theo IEC 62788-1-2, phương pháp A.

• Thử nghiệm độ bền kết dính (MST 36) (không áp dụng cho hộp đấu nối).

• Đối với mối nối gắn kín giữa một bộ phận cứng và một bộ phận mềm hoặc giữa hai màng mỏng mềm, các thử nghiệm sẽ tuân theo cùng danh sách, ngoại trừ thử nghiệm bóc tách (MST 35) thay thế cho thử nghiệm độ bền kết dính (MST 36).

Đối với một mối nối gắn kín giữa hai bộ phận (cứng với cứng hoặc cứng với mềm) được sử dụng cho hộp kết nối, các yêu cầu sau đây phải được thực hiện:

• Khoảng cách qua các mối nối gắn kín tại vùng kết dính của hộp kết nối, TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) (MST 57).

6.6.4.4 Khoảng cách qua cách điện chức năng

Cách điện chức năng, ví dụ như lớp bảo vệ, có thể được sử dụng giữa hai bộ phận dẫn điện nếu không có khả năng xảy ra hiện tượng phóng điện bề mặt. Các đặc tính được thiết lập bởi thử nghiệm cơ bản trong TCVN 12232-2 (IEC 61730-2). Khoảng cách tối thiểu được liệt kê trong Bảng 3 và Bảng 4, dòng 3, cho khoảng cách qua cách điện chức năng, DTFI. Điều này không áp dụng khi sử dụng hai lớp bảo vệ khác nhau (xem Hình C.3).

Không cần thử nghiệm thêm, áp dụng các giá trị từ dòng 3) a) trong Bảng 3 và Bảng 4.

Giá trị trong dòng 3) b) phải được sử dụng nếu các yêu cầu sau được đáp ứng:

Môđun đạt thử nghiệm cách điện MST 57, và:

• hoặc lớp bảo vệ đáp ứng yêu cầu về khả năng chịu cháy, tối thiểu là HB theo TCVN 9900-11-10 (IEC 60695-11-10), hoặc

• có phương pháp kiểm tra xác nhận các khoảng cách trong quá trình sản xuất.

 

Phụ lục A

(quy định)

Ký hiệu “Không ngắt kết nối khi có tải”

Ký hiệu trong Hình A.1 và Hình A.2 dưới đây có thể được sử dụng để thể hiện rằng không được ngắt kết nối bộ nối PV khi có tải.

Hình A.1 - Ký hiệu “Không ngắt kết nối khi có tải”

Hình A.2 - Ký hiệu “Không ngắt kết nối khi có tải” (IEC 60417-6070:2011-06)

 

Phụ lục B

(quy định)

Cơ sở cho các kích thước phối hợp cách điện

B.1 Quy định chung

Các yêu cầu về cách điện đối với môđun PV dựa trên các yêu cầu của các tiêu chuẩn ngang trong bộ IEC 60664. Các tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cho khe hở không khí, chiều dài đường rò và cách điện rắn đối với thiết bị dựa trên các tiêu chí tính năng.

Vì mối quan hệ giữa các hệ thống mô tả trong bộ IEC 60664 và các hệ thống PV là rất phức tạp, Phụ lục B này cung cấp bối cảnh về cách mà các yêu cầu được quy định trong 6.6.3 và 6.6.4 được phát triển. Chiều dài đường rò và khe hở không khí dựa trên IEC 60664-1:2020. Các giá trị cho lớp mỏng (DTI) được trích từ IEC 60664-3:2016, Bảng 1.

Các giá trị cho khoảng cách qua mối nối gắn kín được trích từ IEC 61558-1.

B.2 Yếu tố ảnh hưởng

B.2.1 Quy định chung

Các yếu tố dưới đây được xem xét đối với phối hợp cách điện:

• điện áp có thể xuất hiện trong hệ thống (quá áp).

• điện áp được tạo ra bởi các thiết bị trong hệ thống (điện áp hệ thống).

• điện áp hệ thống hoặc điện áp làm việc;

• bảo vệ cho các cá nhân và đối tượng (các cấp theo IEC 61140).

• điều kiện môi trường (độ nhiễm bẩn); và

• đặc tính cách điện (nhóm vật liệu).

B.2.2 Cấp quá điện áp và xung điện áp danh định

Cấp quá điện áp là một giá trị xác định điều kiện liên quan đến quá điện áp quá độ. Quá điện áp cấp III được áp dụng cho môđun PV. Cấp quá điện áp này được sử dụng để xác định xung điện áp danh định. Các giá trị này được trích từ IEC 60664-1:2020, Bảng F.1 cho quá điện áp cấp III.

Trong bộ tiêu chuẩn TCVN 12232 (IEC 61730), xung điện áp danh định được sử dụng để thiết lập mức độ kiểm tra điện áp xung trong TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) (MST 14), và các yêu cầu về khe hở không khí trong TCVN 12232-1 (IEC 61730-1).

Điện áp xung danh định phụ thuộc vào cấp quá điện áp và điện áp áp dụng cho khe hở không khí liên quan. Các giá trị điện áp xung danh định đã được tính toán cho quá điện áp cáp III, đối với cách điện chính và cách điện tăng cường, được cho trong Bảng B.1.

Bảng 3 và Bảng 4 của tiêu chuẩn này xem xét các giá trị điện áp danh định từ Bảng B.1 nhưng đã được tính toán tại các điện áp có liên quan.

Bảng B.1 - Điện áp xung danh định

Điện áp danh định

V DC

Điện áp xung danh định, U ratediV
kV (1,2/50 μs)

cách điện chính

cách điện tăng cường

50

0,8

1,5

100

1,5

2,5

150

2,5

4,0

300

4,0

6,0

600

6,0

8,0

1 000 a

8,0

12,0

1 250 a

8,0

12,0

1 500

10,0

16,0

CHÚ THÍCH: Các giá trị được lấy từ IEC 60664-1:2020, Bảng F.1 đối với quá điện áp cấp III.

a Các giá trị đối với điện áp danh định 1 250 V bằng với các giá trị đối với điện áp 1 000 V.

B.2.3 Điện áp làm việc

Điện áp liên quan sẽ là điện áp hệ thống đối với khoảng cách giữa các bộ phận mang điện và bề mặt ngoài có thể tiếp cận (dòng 1 trong Bảng 3 và Bảng 4). Đối với khoảng cách giữa các bộ phận mang điện có điện thế khác nhau trong một môđun PV (dòng 2 và dòng 3 trong Bảng 3 và Bảng 4), điện áp hở mạch làm việc (V OC ) tại STC là điện áp liên quan. Chênh lệch điện áp sẽ phụ thuộc vào vị trí trong chuỗi, và trường hợp xấu nhất trong môđun PV sẽ được chọn. Các sự cố nối đất không được xem là một phần của việc đánh giá điện áp làm việc.

B.2.2.3 Độ nhiễm bẩn

Lấy từ IEC 60664-1:2020, điều khoản về độ nhiễm bẩn.

Môi trường vi mô xác định ảnh hưởng của nhiễm bẩn lên cách điện.

Để đánh giá chiều dài đường rò và khe hở không khí trong các môđun PV, xem xét ba độ nhiễm bẩn trong môi trường vi mô sau:

- Nhiễm bẩn độ 1: Không bị nhiễm bẩn hoặc chỉ xảy ra nhiễm bẩn khô, nhiễm bẩn không dẫn. Nhiễm bẩn không có ảnh hưởng.

- Nhiễm bẩn độ 2: Chỉ xảy ra nhiễm bẩn không dẫn, ngoại trừ đôi khi dự kiến có tính dẫn điện tạm thời do ngưng tụ.

- Nhiễm bẩn độ 3: Xảy ra nhiễm bẩn dẫn hoặc nhiễm bẩn không dẫn khô mà trở nên dẫn điện do ngưng tụ dự kiến.

Môi trường vĩ mô cần phải được xem xét khi đánh giá môi trường vi mô. Theo IEC 60664-1, môi trường vĩ mô đối với toàn bộ môđun PV được coi là nhiễm bẩn độ 3. Môi trường vi mô liên quan có thể được giảm thiểu thông qua các thử nghiệm thích hợp.

Đối với khoảng cách giữa các bộ phận có điện áp trong và bề mặt ngoài có thể tiếp cận, và giữa các bộ phận có điện áp khác nhau trong môđun PV, điều kiện cho nhiễm bẩn độ 2 sẽ áp dụng nếu các yêu cầu cơ bản của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) được đáp ứng, vì các yêu cầu này đủ để chứng minh mức bảo vệ tối thiểu chống lại nước và bụi đạt tiêu chuẩn IP55 theo TCVN 4255 (IEC 60529).

Nếu một môđun đạt các thử nghiệm theo yêu cầu của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2), trình tự thử nghiệm B.1, thì nhiễm bẩn độ 1 sẽ áp dụng, với khoảng cách tối thiểu giữa các bộ phận dẫn điện bên trong môđun.

Điều này không áp dụng cho các thành phần đi kèm, các thành phần này phải tuân thủ các tiêu chuẩn liên quan của chúng.

B.2.5 Vật liệu cách điện - nhóm vật liệu

Việc thử nghiệm cho chỉ số phóng điện bề mặt tương đối (CTI) theo IEC 60112 được thiết kế để so sánh tính năng của các vật liệu cách điện khác nhau trong các điều kiện thử nghiệm. Tiêu chuẩn này đưa ra so sánh định tính và trong trường hợp vật liệu cách điện có xu hướng hình thành phóng điện bề mặt. Các giá trị quy định cho các nhóm này là giá trị chuẩn và dựa trên điện áp thử nghiệm của IEC 60112. Điện áp thử nghiệm không liên quan với điện áp bất kỳ (điện áp hệ thống, điện áp làm việc, v.v...) của môđun PV hoặc hệ thống.

Vật liệu cách điện được chia thành bốn nhóm theo các giá trị chỉ số phóng điện tương đối (CTI) của chúng khi được thử nghiệm theo IEC 60112:

Vật liệu nhóm I: 600 ≤ CTI

Vật liệu nhóm II: 400 ≤ CTI < 600

Vật liệu nhóm IIIa: 175 ≤ CTI <400

Vật liệu nhóm IIIb: 100 ≤ CTI < 175.

Trong tiêu chuẩn này, vật liệu nhóm IIIa và IIIb được kết hợp thành một vật liệu nhóm III.

B.3 Khe hở không khí

Yêu cầu để đánh giá khe hở không khí tối thiểu dựa trên các yêu cầu chung của IEC 60664-1.

Các giá trị khe hở không khí trong Bảng 3 và Bảng 4, cột "cl", được căn cứ vào các giá trị trong Bảng B.2, lấy từ IEC 60664-1:2020, dưới các điều kiện yêu cầu (nhiễm bẩn độ 1 và 2, và giá trị tối thiểu từ trường đồng nhất trong IEC 60664-1), với sự xem xét đến các điện áp của Bảng B.1. Các giá trị cho cách điện tăng cường trong Bảng 3 được xác định như mô tả trong IEC 60664-1:2020.

Giá trị khe hở không khí thấp hơn giá trị yêu cầu được liệt kê trong Bảng 3 hoặc Bảng 4 có thể được chấp nhận nếu môđun đạt thử nghiệm điện áp xung, theo sau là thử nghiệm cách điện của MST 57. Tuy nhiên, giá trị khe hở không khí không thể giảm xuống thấp hơn chiều dài đường rò tương ứng.

CHÚ THÍCH: Khái niệm này được phản ánh trong các giá trị cho khoảng cách qua cách điện chức năng (DTFI, B.5.3).

Trong khi khe hở không khí được định nghĩa là "khoảng cách ngắn nhất trong không khí giữa hai bộ phận dẫn điện", các giá trị khe hở không khí cũng cần được xem xét nếu vật liệu và/hoặc giao diện giữa các bộ phận dẫn điện chưa được chứng minh là cách điện tin cậy. Trong những trường hợp này, giá trị khe hở không khí phải được phản ánh trong thiết kế, sử dụng các giá trị từ Bảng 3 và Bảng 4 là khoảng cách tối thiểu, trừ khi thực hiện thử nghiệm bổ sung. Các hiệu chỉnh về độ cao so với mực nước biển là không cần thiết khi khe hở không khí giữa các bộ phận dẫn điện được thực hiện qua vật liệu khác mà không phải là không khí.

Bảng B.2 - Khe hở không khí đối với trường không đồng nhất

Giá trị điện áp xung danh định, U rateđiV
kV (1,2/50 μs)

Khe hở không khí đối với trường không đồng nhất

mm

Độ nhiễm bẩn

1

2

3

0,8

0,1

0,2

0,8

1,5

0,5

0,5

0,8

2,5

1,5

1,5

1,5

4,0

3,0

3,0

3,0

6,0

5,5

5,5

5,5

8,0

8,0

8,0

8,0

12,0

14,0

14,0

14,0

16,0 a

19,4

19,4

19,4

a Giá trị đối với 16,0 kV được xác định bằng nội suy.

B.4 Chiều dài đường rò

B.4.1 Quy định chung

Yêu cầu để đánh giá chiều dài đường rò tối thiểu dựa vào yêu cầu chung của IEC 60664-1. Chiều dài đường rò thể hiện trong Bảng 3 và Bảng 4 được trích từ IEC 60664-1:2020, Bảng F.5 đối với cách điện dự kiến chịu ứng suất điện áp trong thời gian dài.

B.4.2 Bộ phận được bọc kín

“Bộ phận được bọc kín” dùng trong tiêu chuẩn này có thể là:

- bộ phận mang dòng được che bằng lớp bảo vệ; và

- bộ phận mang dòng trong hộp kết nối, được che bằng cách điền đầy.

Sự phù hợp với các yêu cầu liên quan của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) cho thấy rằng các bộ phận được bọc kín hoặc được bảo vệ để cung cấp bảo vệ chống bụi và hơi ẩm. Bắt buộc rằng trong quá trình chế tạo, không có bụi và/hoặc hơi ẩm xâm nhập có thể gây ảnh hưởng đến đặc tính của cách điện. Ngoài ra, phải phòng ngừa để tránh có khoảng trống trong lớp bảo vệ hoặc điền đầy có thể làm giảm các đặc tính cách điện xuống thấp hơn yêu cầu quy định.

Chiều dài đường rò phải được đo dọc theo các bề mặt, có tính đến các nhóm vật liệu dùng làm vỏ ngoài và lớp bảo vệ/điền đầy. Nếu các nhóm vật liệu khác nhau thì chiều dài đường rò phải phù hợp với các yêu cầu đối với vật liệu có giá trị CTI thấp nhất (ký hiệu nhóm vật liệu cao hơn). Nếu sự phù hợp đã được chứng minh bằng cách thử nghiệm theo TCVN 12232-2 (IEC 61730-2), trình tự B.1, thì chiều dài đường rò tối thiểu yêu cầu có thể là các giá trị giảm thấp hơn so với quy định cho nhiễm bẩn độ 1.

Thông thường, vật liệu dùng làm lớp bảo vệ hoặc điền đầy chỉ có chức năng để đảm bảo bảo vệ chống bụi và hơi ẩm xâm nhập. Nó không được xem là một phần của cách điện an toàn nhưng trong trường hợp bất kỳ, vật liệu này phải có đủ đặc tính cách điện sao cho không làm giảm khoảng cách tối thiểu giữa các bộ phận mang điện khác cực tính hoặc giữa bộ phận mang điện và bộ phận tiếp cận được.

Vật liệu có thể tiếp cận được bên ngoài phải có đặc tính đủ để chống bắt cháy trong trường hợp có cháy, theo MST 24.

Yêu cầu giảm độ nhiễm bẩn bằng cách sử dụng lớp phủ hoặc đúc trong hộp nối được đưa ra trong Phụ lục B của TCVN 12675:2020 (IEC 62790:2020).

B.5 Khoảng cách qua cách điện

B.5.1 Mối nối gắn kín

Hai vật liệu riêng biệt đã được gắn kín với nhau, ví dụ như bằng chất kết dính cách điện, có thể được coi là một vật liệu cách điện rắn nếu chất kết dính được đánh giá để kết dính với loại vật liệu cụ thể, được đánh giá theo nhiệt độ sử dụng và đánh giá về phơi nhiễm thời tiết, bao gồm nước và tia UV tùy thuộc vào mức độ phơi nhiễm trong ứng dụng cuối cùng.

Vật liệu kết dính, nếu có, phải được đặt giữa các bộ phận sao cho không có khoảng trống nào có thể làm giảm các khoảng cách cách điện xuống thấp hơn các giá trị tối thiểu yêu cầu. Tất cả các yêu cầu của 6.6.4.3 phải được đáp ứng. Trong trường hợp này, không cần phải đo chiều dài đường rò và khe hở không khí, nhưng khoảng cách qua mối nối gắn kín được áp dụng.

Vì IEC 60664 không chứa các tham chiếu về mối nối gắn kín, các giá trị cho khoảng cách qua mối nối gắn kín trong dòng 5 của Bảng 3 và Bảng 4 đã được lấy từ IEC 61558-1:2017, Bảng 13.

Một ví dụ về trường hợp sử dụng cụ thể có liên quan đến mối nối gắn kín được đưa ra trong Phụ lục C.

B.5.2 Cách điện trong các lớp mỏng (DTI)

Bảo vệ loại 2 được mô tả trong IEC 60664-3 được coi là tương tự với cách điện rắn được mô tả trong IEC 60664-1. Áp dụng các yêu cầu đối với cách điện rắn theo IEC 60664-1 và các khoảng cách không được nhỏ hơn các giá trị được quy định trong Bảng 1 của IEC 60664-3:2016. Các giá trị này áp dụng cho cách điện chính, cách điện phụ và cách điện tăng cường.

Các giá trị liên quan từ IEC 60664-3:2016, Bảng 1 được liệt kê trong Bảng B.3.

Do những lo ngại về lỗ nhỏ trong các lớp mỏng như được mô tả trong IEC 61558-1, giá trị DTI tối thiểu cho các màng một lớp là 0,03 mm.

Bảng B.3 - Khoảng cách tối thiểu trong các lớp mỏng

Điện áp lớn nhất

kV

Khoảng cách tối thiểu

mm

≥ 0,4 và < 0,5

0,04

≥ 0,5 và < 0,6

0,06

≥ 0,6 và < 0,8

0,1

≥ 0,8 và < 1,0

0,15

≥ 1,0 và < 1,2

0,2

≥ 1,2 và ≤ 1,5

0,3

Giá trị chiều dày tối thiểu không chỉ dựa trên phân tích đơn giản về độ bền điện môi hoặc khả năng chịu ứng suất điện áp thời gian dài mà còn bao gồm sự biến động của tính chất vật liệu khác nhau và sự quan tâm đến độ tin cậy lâu dài. Theo IEC 60664-1, dưới đây là một số điểm cần xem xét:

Độ bền điện cao của một vật liệu hiếm khi được sử dụng trong thực tế. Trong các hệ thống cách điện, có thể xảy ra khoảng trống giữa các điện cực và vật liệu cách điện, cũng như giữa các lớp cách điện khác nhau. Một số ảnh hưởng có hại tích tụ trong suốt vòng đời của cách điện rắn. Những ảnh hưởng này theo các mô hình phức tạp và dẫn đến sự lão hóa. Do đó, các ứng suất điện và các yếu tố khác (ví dụ, nhiệt, môi trường) xếp chồng lên nhau và góp phần vào quá trình lão hóa. Có một mối quan hệ chung giữa chiều dày của cách điện rắn và các cơ chế lỗi đã để cập. Khi giảm chiều dày của cách điện rắn, cường độ điện trường tăng lên và dẫn đến nguy cơ lỗi cao hơn. Do đặc tính điện riêng biệt của các vật liệu, không thể tính toán chiều dày yêu cầu của cách điện rắn.

Khái niệm phối hợp cách điện có thể được thực hiện bằng một vật liệu cách điện thích hợp. Đáp ứng cách điện của cách điện rắn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các đặc tính vốn có của vật liệu. Các ứng suất điện cơ học và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến đáp ứng cách điện trong suốt vòng đời của sản phẩm cần được xem xét.

Nhiều ứng suất có thể làm hỏng cách điện và các hậu quả của chúng cần được xem xét khi xây dựng tiêu chuẩn.

Mặc dù thử nghiệm phóng điện cục bộ có sẵn trong IEC 60664-1:2020 để xác định độ ổn định với ứng suất điện áp trong các hệ thống AC nhưng thử nghiệm này không phải là biện pháp hiệu quả đối với hệ thống DC, và đã được loại bỏ như là một tiêu chuẩn cho cách điện tin cậy. Vì tiêu chuẩn cung cấp yêu cầu về chiều dày, sau đó đã có sự xem xét đối với các ứng suất khác nhau, cả riêng lẻ và theo chuỗi, cần được xem xét để đánh giá độ bền trong thời gian dài của cách điện.

Trong trường hợp của các tấm nhiều lớp của môđun PV, vật liệu polyme được sử dụng cho cách điện tin cậy thường được áp dụng trong thực tế cho lớp phía trước và lớp phía sau. Chúng thường là vật liệu nhiều lớp, bao gồm một số vật liệu là RUI, và một số không phải, với các lớp thực hiện các chức năng khác nhau. Trong một trường hợp sử dụng điển hình, lớp ngoài cùng có thể cung cấp bảo vệ UV cho các lớp bên trong, bao gồm cả chất kết dính để giữ các lớp lại với nhau, và vật liệu cách điện lõi; cả hai lớp này có thể suy giảm chất lượng UV nếu lớp bảo vệ ngoài bị mất do hiện tượng tách lớp hoặc ăn mòn, điều này đã được quan sát trong ứng dụng. Các mô hình suy giảm chất lượng phụ thuộc vào riêng các vật liệu và sự kết hợp của các vật liệu này, mang lại sự phức tạp lớn.

Là một giải pháp thực tế cho vấn đề phức tạp này, độ tin cậy của các vật liệu được kiểm tra xác nhận bằng kết hợp các yêu cầu về chiều dày ở Bảng B.3 với thử nghiệm môi trường trong IEC 62788-2-1.

B.5.3 Khoảng cách qua cách điện chức năng (DTFI)

DTFI để cập đến khoảng cách qua một vật liệu rắn không phải RUI giữa hai bộ phận dẫn điện trong một môđun. Ở các phiên bản trước của tiêu chuẩn này, yêu cầu về khoảng cách này được xác định bởi khoảng cách khe hở không khí. Vì khe hở không khí được định nghĩa trong 3.4.16 là "khoảng cách ngắn nhất trong không khí, giữa hai phần dẫn điện hoặc giữa một phần dẫn điện và bề mặt có thể tiếp cận", trong khi không có không khí rõ ràng, điều này đã gây ra sự nhầm lẫn và đã được giải quyết trong phiên bản này.

Nếu vật liệu giữa các bộ phận dẫn điện không được chứng minh là cách điện tin cậy, ví dụ như một lớp bảo vệ, vật liệu này không thể được kỳ vọng là tồn tại suốt vòng đời của ứng dụng, và các giá trị khe hở không khí sẽ phải được xem xét. Cả chiều dài đường rò và khe hở không khí đều phải được phản ánh trong thiết kế. Khoảng cách cho cách điện chức năng (DTFI) ở Bảng 3 và Bảng 4 dựa trên giá trị lớn hơn giữa chiều dài đường rò và khe hở không khí tương ứng đối với nhiễm bẩn độ 1.

Tình huống này có thể tạo ra nguy cơ cháy nếu khoảng cách cần thiết không được duy trì. Nếu các chiến lược giảm thiểu được áp dụng, chiều dày có thể được phân loại lại nếu các thử nghiệm bổ sung được thực hiện như mô tả ở 6.6.4.4.

 

Phụ lục C

(tham khảo)

Các trường hợp sử dụng cụ thể

C.1 Môđun

C.1.1 Quy định chung

Một thiết kế môđun điển hình sẽ có nhiều kích thước cần được kiểm tra xác nhận với các kích thước được mô tả trong Bảng 3 và Bảng 4. Các hạng mục sau đây được bao gồm, tương ứng với các dòng từ 1 đến 5 trong các bảng đó:

a) Khoảng cách giữa các bộ phần dẫn điện trong môđun và bề mặt có thể tiếp cận bên ngoài (dòng 1)

Ví dụ bao gồm:

- dọc theo cạnh của các lớp môđun, và

- qua bề mặt trước hoặc sau của các lớp môđun. Mức điện áp liên quan sẽ là điện áp hệ thống.

b) Khoảng cách giữa các phần dẫn điện có tiềm năng khác nhau bên trong môđun PV (dòng 2) và khoảng cách qua cách điện chức năng (DTFI) (dòng 3)

Ví dụ bao gồm:

- giữa các tế bào trong một chuỗi,

- giữa các tế bào và thanh nối gần đó, và

- giữa hai chuỗi song song trong một môđun. Mức điện áp liên quan sẽ phụ thuộc vào vị trí của các phần mang dòng điện trong chuỗi tế bào và chiều dài của chuỗi tế bào; điện áp trường hợp xấu nhất là điện áp hở mạch tại STC của môđun PV. Khoảng cách có thể được giảm xuống từ giá trị mặc định với các thử nghiệm bổ sung.

Khi hai lớp cùng loại lớp bảo vệ được sử dụng để tạo ra một phần được bao hoàn toàn, áp dụng DTFI (dòng 3). Nếu hai loại lớp bảo vệ khác nhau được sử dụng, thì khoảng cách giữa các phần dẫn điện có điện thế khác nhau (dòng 2) sẽ được áp dụng. Các ví dụ được cung cấp cho cả hai trường hợp và so sánh khoảng cách có và không có thử nghiệm bổ sung.

c) Màng mỏng (DTI) (dòng 4)

DTI là độ dày tối thiểu của các lớp RUI giữa bộ phận mang điện và bề mặt bên ngoài. Các ví dụ điển hình bao gồm các lớp phía trước và lớp phía sau bằng polyme, được xác định theo điện áp hệ thống. Các ví dụ được đưa ra cho lớp phía sau nhiều lớp với lớp bên trong có thể uốn cong, và các lớp phía sau bằng nhôm.

d) Mối nối gắn kín (dòng 5)

Điều này áp dụng khí cả hai mặt của "mối nối” được tài liệu hóa là RUI, và các thử nghiệm bổ sung như mô tả trong 6.6.4.3 đã được thực hiện. Ví dụ với mối nối gắn kín bao gồm kính và một miếng bọc cạnh được cung cấp, so với một mối ghép không gắn kín giữa kính và miếng bọc cạnh.

C.1.2 Sơ đồ phối hợp cách điện

C.1.2.1 Trường hợp chung

Hình C.1 mô tả các khái niệm sau:

- DTI của một lớp phía sau bằng polyme với một lớp có thể biến dạng, có dịch chuyển một phần do đỉnh hàn. Chỉ những vật liệu không bị dịch chuyển và được tài liệu hóa là vật liệu RUI mới có thể góp phần vào chiều dày đã ấn định (chi tiết trong IEC 62788-2-1).

- Khoảng cách giữa các phần dẫn điện trong môđun và bề mặt có thể tiếp cận bên ngoài: Khe hở không khí và chiều dài đường rò từ một điểm hàn đến cạnh có thể tiếp cận của môđun. Lưu ý sự khác biệt giữa giá trị "thực tế" và giá trị "đánh giá". Giá trị đánh giá được lấy từ vị trí trong trường hợp xấu nhất, gần nhất với cạnh.

- DTFI giữa các bộ phận có điện thế khác nhau trong một môđun. Điện áp liên quan được tính giữa hai tế bào liền kề nhưng không kết nối tại vị trí có chênh lệch điện thế cao nhất, tại điện áp hở mạch ở STC.

Hình C.1 - Trường hợp tổng quát về khe hở không khí, chiều dài đường rò và DTI

C.1.2.2 Khoảng cách giữa các bộ phận mang điện có chênh lệch điện thế bên trong môđun PV

Điện áp làm việc là yếu tố liên quan, được tính giữa hai tế bào liền kề nhưng không kết nối trực tiếp tại vị trí có chênh lệch điện thế cao nhất, ở điện áp hở mạch tại STC. Thông thường, điều này sẽ được tham chiếu đến hai tế bào liền kề không nối ở cạnh của môđun (tức là hai đầu của một chuỗi con), như trong Hình C.2.

CHÚ THÍCH: Các tế bào quang điện liền kề được kết nối nối tiếp không có yêu cầu cách điện đặc biệt nếu công suất tiêu tán tối đa giữa hai tế bào liền kề nhỏ hơn 15 W (dựa trên thông số đặc trưng của tế bào quang điện).

Hình C.2 - Vị trí của sự chênh lệch điện thế cao nhất trong môđun

Nếu công suất tiêu tán tối đa giữa hai tế bào liền kề lớn hơn 15 W, các ví dụ được cung cấp cho các thiết kế sử dụng hai loại lớp bảo vệ khác nhau, và cho cùng một lớp bảo vệ trong cả hai lớp. Tình huống này thường sẽ sử dụng các giá trị cho điện áp làm việc ≤ 35 V. Các giá trị được lấy từ Bảng 3 và Bảng 4 được hiển thị trong Bảng C.1. Các sơ đồ minh họa được thể hiện trong Hình C.3.

Bảng C.1 - Khoảng cách giữa các bộ phận có điện thế khác nhau trong một môđun PV

(giá trị cho môđun Cấp II với điện áp làm việc ≤ 35 V)

 

Độ nhiễm bẩn

cl
(mm)

cr (mm)

nhóm vật liệu

I

II

III

Không ấn định

2) Khoảng cách giữa các bộ phận mang điện có điện thế khác nhau bên trong môđun PV (cách điện chính/chức năng)

1

0,1

0,2

2

0,2

0,6

1,0

1,2

1,8

3) Khoảng cách qua cách điện chức năng (DTFI)

a) không có thử nghiệm bổ sung

không áp dụng

0,2

b) có thử nghiệm bổ sung

Các giá trị được lấy từ Bảng 3 và Bảng 4.

Trong trường hợp lớp bảo vệ đơn, áp dụng khoảng cách DTFI. Đối với điện áp làm việc ≤ 35 V, khoảng cách DTFI tối thiểu là 0,2 mm (từ dòng 3a). Trong trường hợp này, khoảng cách không thể giảm thêm nữa.

Trong trường hợp có hai lớp bảo vệ khác nhau, áp dụng yêu cầu cho cl và cr. Nếu các cấp bảo vệ được ấn định vào các nhóm vật liệu khác nhau thì áp dụng giá trị cao hơn.

Đối với điện áp làm việc ≤ 35 V, với nhiễm bẩn độ 2, nếu nhóm vật liệu không được ấn định thì giá trị khe hở không khí và chiều dài đường rò tối thiểu từ dòng 2 là 0,2 mm và 1,8 mm. Khoảng cách tối thiểu là 1,8 mm, dựa trên giá trị lớn hơn.

Giá trị chiều dài đường rò tối thiểu có thể được giảm bằng một hoặc cả hai phương pháp sau:

- Ấn định nhóm vật liệu (bằng thử nghiệm CTI).

Tiếp tục với ví dụ về nhiễm bẩn độ 2, khoảng cách cr tối thiểu sẽ giảm xuống 1,2 mm với vật liệu nhóm III, 1,0 mm với vật liệu nhóm II, và 0,6 mm với vật liệu nhóm I.

- Trình tự thử nghiệm B.1 theo TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) (ấn định nhiễm bẩn độ 1).

Với nhiễm bẩn độ 1, nhóm vật liệu không liên quan và cr tối thiểu là 0,2 mm.

Đối với điện áp làm việc ≤ 35 V, các giá trị khe hở không khí được liệt kê đều nhỏ hơn cr trong mọi trường hợp, vì vậy không thể giảm khe hở không khí.

Hình C.3 - Các ví dụ về yêu cầu khoảng cách giữa các bộ phận mang điện có điện thế khác nhau bên trong một môđun

C.1.2.3 Khoảng cách giữa các bộ phận mang điện và bề mặt bên ngoài có thể tiếp cận

Đối với môđun ép lớp, tình huống này áp dụng khi có giao diện tại cạnh của môđun, ví dụ: giữa lớp bảo vệ và lớp kính, hai lớp bảo vệ hoặc vật liệu gắn với kính. Áp dụng các yêu cầu về khoảng cách cho cr và cl trừ khi mối nối gắn kín đã được chứng minh. Bảng C.2 là các giá trị được trích từ Bảng 3. Các sơ đồ minh họa được cho trên Hình C.4.

Bảng C.2 - Khoảng cách giữa các bộ phận mang điện và bề mặt có thể tiếp cận bên ngoài (các giá trị cho môđun cấp II có điện áp hệ thống danh định 1 500 V)

 

Độ nhiễm bẩn

Cl
(mm)

cr (mm)

nhóm vật liệu

I

II

III

Không ấn định

1) Khoảng cách giữa các bộ phận mang điện bên trong và bề mặt có thể tiếp cận bên ngoài (cách điện tăng cường/kép dùng cho môđun cấp II)

1

19,4

10,4

2

15,0

20,8

30,0

45,0

 

5) Khoảng cách mối nối gắn kín

3,5 mm

Khi giao diện chưa được chứng minh là mối nối gắn kín, khoảng cách tối thiểu được đặt bởi giá trị lớn hơn giữa khe hở không khí và chiều dài đường rò đã đánh giá.

Các ví dụ được cho trên Hình C.4 đối với các môđun ép lớp với khoảng không gian giữa bộ phận mang điện và bề mặt có thể tiếp cận chứa lớp bảo vệ và bịt cạnh. Khi chỉ sử dụng một lớp bảo vệ thì chiều dài đường rò yêu cầu được đánh giá với giả định là có một đỉnh hàn dẫn điện ở cạnh của vật liệu dẫn điện bất kỳ, như được cho trên Hình C.4.

Dưới đây là phân tích cho môđun cấp II với điện áp hệ thống danh định 1 500 V:

Với nhiễm bẩn độ 2, và không có phân loại nhóm vật liệu, khoảng cách tối thiểu được liệt kê cho cl và cr lần lượt là 19,4 mm và 45,0 mm. Giá trị lớn hơn giữa cr và cl sẽ được áp dụng, và khoảng cách tối thiểu là 45 mm.

Giá trị khoảng cách tối thiểu có thể được giảm theo một hoặc tất cả các yếu tố sau:

1) Phân loại nhóm vật liệu (theo thử nghiệm CTI).

Tiếp tục với ví dụ nhiễm bẩn độ 2:

a) đối với vật liệu nhóm II và III, khoảng cách tối thiểu được xác định bởi cr là 30 mm đối với vật liệu nhóm III, 20,8 mm đối với vật liệu nhóm II;

b) đối với vật liệu nhóm I, cr là 15,0 mm, thấp hơn so với cl tối thiểu là 19,4 mm; do đó, khoảng cách tối thiểu sẽ dựa trên cl là 19,4 mm.

2) Phân loại nhiễm bẩn độ 1 (trình tự thử nghiệm B.1 của TCVN 12232-2 (IEC 61730-2)).

a) Với nhiễm bẩn độ 1, nhóm vật liệu không liên quan và khoảng cách tối thiểu cr là 10,4 mm; vì giá trị này thấp hơn giá trị cl là 19,4 mm, nên khoảng cách tối thiểu sẽ dựa trên cl là 19,4 mm.

3) Kiểm tra xác nhận cl bằng cách thử nghiệm.

Trong trường hợp khoảng cách tối thiểu được xác định bởi cl, giá trị khe hở không khí có thể được giảm đến chiều dài đường rò bằng cách đạt thử nghiệm điện áp xung, sau đó là thử nghiệm cách điện (MST 57).

a) Từ ví dụ 1b ở trên (nhiễm bẩn độ 2, vật liệu nhóm I), khoảng cách tối thiểu sẽ giảm từ 19,4 mm xuống 15,0 mm.

b) Từ ví dụ 2a ở trên (nhiễm bẩn độ 1), khoảng cách tối thiểu sẽ giảm từ 19,4 mm xuống 10,4 mm.

Khi sử dụng vật liệu bịt cạnh tại cạnh của lớp ép, cùng một logic sẽ được áp dụng, sử dụng nhóm vật liệu cao hơn cho lớp bảo vệ và vật liệu bịt cạnh.

Hình C.4 - Khe hở không khí và chiều dài đường rò giữa các bộ phận mang điện bên trong và bề mặt bên ngoài có thể tiếp cận

Việc sử dụng băng dán khung hoặc bịt cạnh được giả định bao gồm cả các bọt khí, và các bọt khí này không được tính vào khoảng cách cho khe hở không khí và chiều dài đường rò (trừ khi được chứng minh là sử dụng một quá trình để loại bỏ bọt khí) (Hình C.5).

Hình C.5 - Ảnh hưởng của băng dán khung hoặc chất gắn cạnh đối với khe hở không khí và chiều dài đường rò

Nếu giao diện ở cạnh như trên Hình C.6 được chứng minh là mối nối gắn kín theo 6.6.4.3, thì khoảng cách duy nhất cần thiết áp dụng là ở dòng 5 của Bảng 3 và Bảng 4, khoảng cách qua mối nối gắn kín. Đối với môđun cấp II có điện áp hệ thống danh định 1 500 V, khoảng cách này là 3,5 mm.

Hình C.6 - Khoảng cách giữa các bộ phận mang điện bên trong và bề mặt có thể tiếp cận với mối nối gắn kín

C.1.2.4 Lớp phía sau có lớp nhôm

Lớp nhôm bên trong lớp phía sau được coi là bộ phận có thể tiếp cận trừ khi được cách ly về điện với khung, như trên Hình C.7 a). Cách ly về điện yêu cầu cách điện tăng cường, với khoảng cách tối thiểu dựa trên giá trị khe hở không khí từ dòng 1, hoặc sử dụng cách điện tin cậy với chiều dày DTI tối thiểu.

Ví dụ về các lớp phía sau có lớp nhôm mà không có cách ly về điện được cho trên Hình C.7 b). Vật liệu được tin cậy cho cách điện ở phía trong lớp nhôm phải có DTI tối thiểu và đáp ứng yêu cầu đối với cách điện tăng cường (môđun cấp II):

• RTI, RTE hoặc TI tối thiểu (6.5.2.2.3);

• độ bền điện môi đối với cách điện tăng cường (2 000 V + 4 lần điện áp hệ thống).

Lớp bên ngoài lớp nhôm không có yêu cầu cách điện, trừ khi có vấn đề sau khi lắp đặt hộp kết nối, ở vị trí các dây dẫn của hộp kết nối (như Hình C.8). Vấn đề này có thể được giảm thiểu bằng một lớp cách điện tăng cường bên ngoài lớp nhôm như trên Hình 1.

Ngoài ra, có lớp dẫn điện làm phức tạp việc phân tích phối hợp cách điện đối với lớp phía sau trong vùng giữa cạnh của hộp kết nối và các dây dẫn, và được để cập ở C.2.2.

Hình C.7 - Lớp phía sau có lớp nhôm

C.2 Phối hợp cách điện sau khi lắp đặt các thành phần

C.2.1 Quy định chung

Phối hợp cách điện cho các thành phần đã chỉ định được xác định trong tiêu chuẩn cụ thể. Phối hợp cách điện mô tả trong tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho môđun sau khi hộp nối đã được lắp đặt, như được mô tả trong C.2.2 và C.2.3.

C.2.2 Lớp phía sau

Đối với lớp phía sau có lớp nhôm, nếu nhôm tiếp xúc với khung, phối hợp cách điện phải được xem xét liên quan đến:

• cáp dải băng đi từ môđun và đi qua lớp phía sau (theo cả phương ngang và phương dọc), và

• vị trí của các cáp dải băng trên bề mặt của lớp phía sau sau khi lắp hộp kết nối.

Sử dụng các giá trị đối với cách điện tăng cường (Bảng 3, dòng 1). Các ví dụ minh họa cho môđun cấp II có điện áp danh định 1 500 V (Bảng C.2) trên Hình C.8, với mô tả về các khoảng cách dán nhãn như sau:

- Khoảng cách A: Khe hở không khí theo phương ngang giữa cáp dải băng và nhôm

• Không thử nghiệm bổ sung, khoảng cách tối thiểu là 19,4 mm.

• Với thử nghiệm để chứng minh nhiễm bẩn độ 1, thử nghiệm điện áp xung và thử nghiệm cách điện ở MST 57, khoảng cách tối thiểu có thể giảm xuống chiều dài đường rò yêu cầu là 10,4 mm.

- Khoảng cách B: Khe hở không khí và chiều dài đường rò giữa nhôm và cáp dải băng gắn với tế bào (xem xét trường hợp xấu nhất - không có lớp bảo vệ giữa cáp dải băng và RUI)

• Không thử nghiệm bổ sung, khoảng cách tối thiểu là 45 mm (khe hở không khí tối thiểu là 19,4 mm, chiều dài đường rò yêu cầu 45 mm (150 % của vật liệu nhóm III)).

• Với thử nghiệm để chứng minh nhiễm bẩn độ 1, thử nghiệm điện áp xung và thử nghiệm cách điện ở MST 57, khoảng cách tối thiểu có thể giảm xuống chiều dài đường rò yêu cầu là 10,4 mm.

- Khoảng cách C: Khe hở không khí theo phương dọc giữa cáp dải băng trên lớp phía sau và nhôm

• Không thử nghiệm bổ sung, khoảng cách tối thiểu là 19,4 mm.

• Với thử nghiệm để chứng minh nhiễm bẩn độ 1, thử nghiệm điện áp xung và thử nghiệm cách điện ở MST 57, khoảng cách tối thiểu có thể giảm xuống chiều dài đường rò yêu cầu là 10,4 mm.

Trong khi khoảng cách A có thể đạt được bởi kích thước của lỗ cắt trên lớp phía sau thì khoảng cách B có nhiều khả năng không đạt được. Một lựa chọn khác là loại bỏ nhôm khỏi một phần của lớp phía sau như được minh họa ở Hình C.8:

- Khoảng cách D: Khe hở không khí yêu cầu là 19,4 mm

• Khoảng cách tối thiểu có thể giảm xuống chiều dài đường rò tối thiểu là 10,4 mm với thử nghiệm để chứng minh nhiễm bẩn độ 1, thử nghiệm điện áp xung và thử nghiệm cách điện ở MST 57.

- Khoảng cách E: Chiều dài đường rò yêu cầu (trên toàn bộ tuyến dẫn kết hợp) là 45 mm

• Khoảng cách tối thiểu có thể giảm xuống 10,4 mm với thử nghiệm để chứng minh nhiễm bẩn độ 1.

Hình C.8 - Yêu cầu khoảng cách giữa cáp dải băng của hộp kết nối và lớp nhôm của lớp phía sau

C.2.3 Hộp kết nối

Các khoảng cách bên trong hộp kết nối được đánh giá theo các thử nghiệm hộp kết nối nêu trong TCVN 12675 (IEC 62790), nhưng một số khoảng cách cũng cần được đánh giá sau khi lắp đặt hộp kết nối.

Cần đảm bảo rằng sau khi các cáp dải băng trong các đầu nối đã được cố định, chiều dài đường rò và khe hở không khí giữa các bộ phận mang điện và các bề mặt có thể tiếp cận của kết cấu cấp II được tính toán cho cách điện tăng cường hoặc cách điện kép ở điện áp danh định, xem xét độ nhiễm bẩn như sau:

Các khoảng cách bên trong vỏ bọc cần được tính toán cho nhiễm bẩn độ 2, hoặc có thể áp dụng nhiễm bẩn độ 1 trong trường hợp các yêu cầu về nhiễm bẩn độ 1 trong TCVN 12232-2 (IEC 61730-2) được đáp ứng.

CHÚ THÍCH: Các giá trị chiều dài đường rò được liệt kê trong Bảng 3 của TCVN 12675:2020 (IEC 62790:2020) là cho cách điện chính. Giá trị gấp đôi cho cách điện tăng cường hoặc cách điện kép đối với nhiễm bẩn độ 1 và 2 tuân thủ các giá trị của dòng 1 trong Bảng 3 của tiêu chuẩn này.

Hình C.9 và Hình C.10 cho thấy các khoảng cách về khe hở không khí và chiều dài đường rò có thể có giữa các bộ phận mang điện và các bề mặt có thể tiếp cận sau khi lắp đặt và đấu nối hộp kết nối. Các điểm quan trọng là nơi các cáp dải băng có thể tiếp xúc với nhau hoặc với thành của hộp kết nối.

Hình C.9 - Các yếu tố cần xem xét về khe hở không khí và chiều dài đường rò giữa các bộ phận mang điện và các bề mặt có thể tiếp cận sau khi lắp đặt và đấu nối hộp kết nối

Hình C.10 - Các điểm nghiêm trọng có thể gặp phải do lắp đặt không đúng cách

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] IEC 60050-151, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 151: Electrical and magnetic devices, available at www.electropedia.org

[2] IEC 60050-195, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 195: Earthing and protection against electric shock, available at www.electropedia.org

[3] IEC 60050-212, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 212: Electrical insulating solids, liquids and gases, available at www.electropedia.org

[4] IEC 60050-411, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 411: Rotating machinery, available at www.electropedia.org

[5] IEC 60050-426, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 426: Explosive atmospheres, available at www.electropedia.org

[6] IEC 60050-441, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 441: Switchgear, control gear and fuses, available at www.electropedia.org

[7] IEC 60050-442, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 442: Electrical accessories, available at www.electropedia.org

[8] IEC 60050-581, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 581: Electromechanical components for electronic equipment, available at www.electropedia.org

[9] IEC 60050-826, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 826: Electrical installations, available atwww.electropedia.org

[10] IEC 60050-903, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 903: Risk assessment, available at www.electropedia.org

[11] IEC 60079 (all parts), Explosive atmospheres

[12] IEC 60112, Method for the determination of the proof and the comparative tracking indices of solid insulating materials

[13] IEC 60664-3:2016, Insulation coordination for equipment within low-voltage systems - Part 3: Use of coating, potting or moulding for protection against pollution

[14] IEC 61191-1, Printed board assemblies - Part 1: Generic specification - Requirements for soldered electrical and electronic assemblies using surface mount and related assembly technologies

[15] IEC 61558-1, Safety of transformers, reactors, power supply units and combinations thereof - Part 1: General requirements and tests

[16] IEC 61701, Salt mist corrosion testing of photovoltaic (PV) modules

[17] IEC 62109-3, Safety of power converters for use in photovoltaic power systems - Part 3: Particular requirements for electronic devices in combination with photovoltaic elements

[18] IEC 62688, Concentrator photovoltaic (CPV) modules and assemblies - Safety qualification IEC 62716, Photovoltaic (PV) modules - Ammonia corrosion testing

[19] IEC TS 62915, Photovoltaic (PV) modules - Type approval, design and safety qualification - Retesting

[20] IEC 62938, Photovoltaic (PV) modules - Non-uniform snow load testing

[21] IEC 63092-1, Photovoltaics in buildings - Part 1: Requirements for building-integrated photovoltaic modules

[22] UL 746C, Standard for Safety Polymeric Materials - Use in electrical equipment evaluations

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ, định nghĩa, ký hiệu và chữ viết tắt

3.1 Thuật ngữ chung và định nghĩa

3.2 Các thành phần

3.3 Hệ thống lắp đặt và ứng dụng

3.4 Các khái niệm về cách điện

3.5 Thông số đặc trưng

3.6 Nhiệt độ

3.7 Điện áp

3.8 Tấm quang điện hai mặt

4 Ký hiệu và từ viết tắt

5 Phân loại, ứng dụng và sử dụng dự kiến

5.1 Quy định chung

5.2 Môđun PV cấp 0

5.3 Môđun PV cấp II

5.4 Môđun PV cấp III

5.5 Các loại thông số đặc trưng và ứng dụng đặc biệt

6 Yêu cầu đối với thiết kế và kết cấu

6.1 Quy định chung

6.2 Ghi nhãn và tài liệu

6.3 Thành phần điện và cách điện

6.4 Đấu nối cơ và điện cơ

6.5 Vật liệu

6.6 Bảo vệ chống điện giật

Phụ lục A (quy định), Ký hiệu “Không ngắt kết nối khi có tải”

Phụ lục B (quy định), Cơ sở cho các kích thước phối hợp cách điện

Phụ lục C (tham khảo), Các trường hợp sử dụng cụ thể

Thư mục tài liệu tham khảo

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12232-1:2025

01

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7919-1:2013 IEC 60216-1:2001 Vật liệu cách điện-Đặc tính độ bền nhiệt-Phần 1: Quy trình lão hóa và đánh giá các kết quả thử nghiệm

02

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6781-2:2017 IEC 61215-2:2016 Môđun quang điện (PV) mặt đất-Chất lượng thiết kế và phê duyệt kiểu-Phần 2: Quy trình thử nghiệm

03

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6781-1:2017 IEC 61215-1:2016 Môđun quang điện (PV) mặt đất-Chất lượng thiết kế và phê duyệt kiểu-Phần 1: Yêu cầu thử nghiệm

04

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7919-2:2008 Vật liệu cách điện-Đặc tính độ bền nhiệt-Phần 2: Xác định đặc tính độ bền nhiệt của vật liệu cách điện-Chọn tiêu chí thử nghiệm

05

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7447-7-712:2019 IEC 60364-7-712:2017 Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 7-712: Yêu cầu đối với hệ thống lắp đặt đặc biệt hoặc khu vực đặc biệt - Hệ thống nguồn quang điện mặt trời

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×