Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn TCVN 12232-2:2025 An toàn của môđun quang điện PV - Phần 2 Yêu cầu về thử nghiệm

Số hiệu: TCVN 12232-2:2025 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực: Điện lực
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
21/07/2025
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 12232-2:2025

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12232-2:2025

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12232-2:2025 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12232-2:2025 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12232-2:2025

IEC 61730-2:2023

AN TOÀN CỦA MÔĐUN QUANG ĐIỆN (PV) – PHẦN 2: YÊU CẦU VỀ THỬ NGHIỆM

Photovoltaic (PV) module safety qualification - Part 2: Requirements for testing

Lời nói đầu

TCVN 12232-2:2025 (IEC 61730-2:2023) thay thế TCVN 12232-2:2019 (IEC 61730-2:2016);

TCVN 12232-2:2025 hoàn toàn tương đương với IEC 61730-2:2023;

TCVN 12232-2:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC/E13 Năng lượng tái tạo biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 12230 (IEC 61730), An toàn của môđun quang điện (PV), gồm các phần sau:

- TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023) - Phần 1: Yêu cầu về kết cấu

- TCVN 12232-2:2025 (IEC 61730-2:2023) - Phần 2: Yêu cầu về thử nghiệm

 

AN TOÀN CỦA MÔĐUN QUANG ĐIỆN (PV) – PHẦN 2: YÊU CẦU VỀ THỬ NGHIỆM

Photovoltaic (PV) module safety qualification - Part 2: Requirements for testing

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng Điều 1 của TCVN 12232-1 (IEC 61730-1). TCVN 12232-1 (IEC 61730-1) đưa ra các yêu cầu về kết cấu, còn tiêu chuẩn này đưa ra các thử nghiệm mà môđun PV được yêu cầu phải đáp ứng để đạt an toàn. Chỉ chứng nhận an toàn khi áp dụng tiêu chuẩn này cùng với TCVN 12232-1 (IEC 61730-1).

Trình tự thử nghiệm yêu cầu trong tiêu chuẩn này có thể không thử nghiệm tất cả các khía cạnh về an toàn khi sử dụng môđun PV trong tất cả các ứng dụng. Tiêu chuẩn này sử dụng trình tự thử nghiệm tốt nhất sẵn có tại thời điểm này.

Tiêu chuẩn này nhằm cung cấp trình tự thử nghiệm dự kiến để xác nhận sự an toàn của môđun PV có kết cấu được đánh giá bởi TCVN 12232-1 (IEC 61730-1). Trình tự thử nghiệm và các tiêu chí đạt được thiết kế để phát hiện hỏng hóc tiềm ẩn của các thành phần bên trong và bên ngoài môđun PV có thể gây ra cháy, điện giật, và/hoặc thương tích cho người. Tiêu chuẩn này xác định các yêu cầu về thử nghiệm an toàn cơ bản và các thử nghiệm bổ sung là chức năng của các ứng dụng sử dụng cuối của môđun PV. Phân loại thử nghiệm bao gồm kiểm tra chung, nguy cơ điện giật, nguy cơ cháy, ứng suất cơ và ứng suất môi trường.

Cần xem xét đến các yêu cầu về thử nghiệm bổ sung được nêu trong các tiêu chuẩn hoặc quy định về hệ thống lắp đặt và sử dụng môđun PV ở vị trí lắp đặt dự kiến ngoài các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn này.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố, chỉ áp dụng các phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 1592 (ISO 23529), Cao su - Quy trình chung để chuẩn bị và ổn định mẫu thử cho các phương pháp thử vật lý

TCVN 4867 (ISO 813), Cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Xác định độ bám dính với nền cứng - Phương pháp kéo bóc 90°

TCVN 6099-1 (IEC 60060-1), Kỹ thuật thử nghiệm điện áp cao - Phần 1: Định nghĩa chung và yêu cầu thử nghiệm

TCVN 7699-2-1 (IEC 60068-2-1), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-1: Các thử nghiệm - Thử nghiệm A: Lạnh

TCVN 7699-2-2 (IEC 60068-2-2), Thử nghiệm môi trường- Phần 2-2: Các thử nghiệm - Thử nghiệm B: Nóng khô

TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023), An toàn của môđun quang điện (PV) - Phần 1: Yêu cầu về kết cấu

TCVN 12675:2020 (IEC 62790:2020), Hộp kết nối dùng cho môđun quang điện - Yêu cầu an toàn và thử nghiệm

TCVN 14226:2025 (IEC 61032:1997), Bảo vệ bằng vỏ ngoài cho người và thiết bị - Đầu dò kiểm tra xác nhận

IEC 60068-3-5, Environmental testing - Part 3-5: Supporting documentation and guidance; Confirmation of the performance of temperature chambers (Thử nghiệm môi trường - Phần 3-5: Tài liệu hỗ trợ và hướng dẫn; Xác nhận tính năng của buồng nhiệt độ)

IEC 60598-1:2020 [1] , Luminaires - Part 1: General requirements and tests (Đèn điện - Phần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm)

IEC 60695-2-10 [2] , Fire hazard testing - Part 2-10: Glowing/hot-wire based test methods - Glow-wire apparatus and common test procedure (Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 2-10: Phương pháp thử nghiệm dựa vào sợi dây nóng đỏ - Sợi dây nóng đỏ và quy trình thử nghiệm chung)

IEC 60664-1:2020 [3] , Insulation coordination for equipment within low-voltage systems - Part 1: Principles, requirements and tests (Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện hạ áp - Phần 1: Nguyên tắc, yêu cầu và thử nghiệm)

IEC 60950-1:2005 [4] with amd 1:2009 and amd 2:2013, Information technology equipment - Safety - Part 1: General requirements (Thiết bị công nghệ thông tin - An toàn - Phần 1: Yêu cầu chung)

IEC 61010-1, Safety requirements for electrical equipment for measurement, control and laboratory use - Part 1: General requirements (Yêu cầu an toàn đối với thiết bị điện để đo lường, kiểm soát và sử dụng trong phòng thử nghiệm - Phần 1: Yêu cầu chung)

IEC 61140, Protection against electric shock - Common aspects for installation and equipment (Bảo vệ chống điện giật - Khía cạnh chung đối với hệ thống lắp đặt và thiết bị)

IEC 61215 (all parts), Terrestrial photovoltaic (PV) modules - Design qualification and type approval (Môđun quang điện (PV) mặt đất - Chất lượng thiết kế và phê duyệt kiểu) [5]

IEC 61215-2, Terrestrial photovoltaic (PV) modules - Design qualification and type approval - Part 2: Test procedures (Môđun quang điện (PV) mặt đất - Chất lượng thiết kế và phê duyệt kiểu - Phần 2: Quy trình thử nghiệm) [6]

IEC 61836, Solar photovoltaic energy systems - Terms, definitions and symbols (Hệ thống năng lượng quang điện mặt trời - Thuật ngữ, định nghĩa và các ký hiệu)

IEC 62788-2-1:2023, Measurement procedures for materials used in photovoltaic modules - Part 2-1: Polymeric materials - Frontsheet and backsheet - Safety requirements (Quy trình đo đối với các vật liệu được sử dụng trong môđun quang điện - Phần 2-1: Vật liệu polyme - Tấm mặt trước và mặt sau - Yêu cầu về an toàn)

IEC TS 62915, Photovoltaic (PV) modules - Type approval, design and safety qualification - Retesting (Môđun quang điện (PV) - Chứng nhận phê duyệt kiểu, thiết kế và an toàn - Thử nghiệm lại)

ISO 4587:2003, Adhesives - Determination of tensile lap-shear strength of rigid-to-rigid bonded assemblies (Chất kết dính - Xác định độ bền kết dính của các cụm liên kết cứng-cứng)

ISO 5893, Rubber and plastics test equipment - Tensile, flexural and compression types (constant rate of traverse) - Specification (Thiết bị thử nghiệm cao su và nhựa - Các kiểu kéo, uốn và nén (tốc độ truyền ngang không đổi) - Quy định kỹ thuật)

ISO 11925-2:2020 [7] , Reaction to fire tests - Ignitability of products subịected to direct impingement of flame - Part 2: Single-flame source test (Thử nghiệm phản ứng với lửa - Khả năng bắt cháy của sản phẩm dưới tác động trực tiếp của ngọn lửa - Phần 2: Thử nghiệm với nguồn lửa đơn)

ANSI/UL 1703:2015, Flat-plate photovoltaic modules and panels (Môđun và tấm quang điện phẳng)

ANSI Z97.1:2009, Standard - Safety Glazing Materials Used in Buildings - Safety Performance Specifications and Methods of Test (Tiêu chuẩn - Vật liệu kính an toàn được sử dụng trong các tòa nhà - Quy định kỹ thuật về an toàn và phương pháp thử nghiệm)

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa của của TCVN 12232-1 (IEC 61730-1), IEC TS 61836 và các thuật ngữ và định nghĩa sau.

3.1

Mẫu đại diện (representative sample)

Mẫu bao gồm tất cả các thành phần của môđun, ngoại trừ một vài bộ phận lặp lại.

3.2

Môđun rất lớn (very large module)

Môđun có kích thước ở chiều bất kỳ lớn hơn 2,2 m hoặc có kích thước lớn hơn 1,5 m ở cả hai chiều.

VÍ DỤ: Một môđun có kích thước 2,3 m x 0,3 m được xem là rất lớn, tương tự với một môđun có kích thước 1,6m x 1,6 m.

4 Phân loại thử nghiệm

4.1 Quy định chung

Các mối nguy hiểm mô tả trong các điều dưới đây có thể ảnh hưởng đến an toàn của các môđun PV. Các quy trình và tiêu chí thử nghiệm được mô tả tương ứng với các nguy hiểm này. Các thử nghiệm cụ thể mà môđun PV phải chịu tùy thuộc vào ứng dụng sử dụng cuối cùng mà khi đó các thử nghiệm tối thiểu được quy định ở Điều 5.

CHÚ THÍCH: Thử nghiệm an toàn môđun PV được ghi nhãn theo MST.

Các bảng từ Bảng 1 đến Bảng 5 đưa ra nguồn gốc của các thử nghiệm yêu cầu. Đối với một số thử nghiệm, cột thứ ba liệt kê nguồn gốc chỉ để tham khảo; các yêu cầu thử nghiệm thích hợp được nêu ở các điều từ 10.1 đến 10.34. Các thử nghiệm khác dựa trên hoặc giống với các thử nghiệm MQT được xác định trong bộ TCVN 6781 (IEC 61215). Viện dẫn đến các thử nghiệm liên quan được nêu ở cột cuối cùng. Một số thử nghiệm dựa theo bộ TCVN 6781 (IEC 61215) được sửa đổi theo tiêu chuẩn này và được nêu ở các điều từ 10.1 đến 10.34.

4.2 Thử nghiệm ứng suất môi trường

Bảng 1 - Thử nghiệm ứng suất môi trường

Thử nghiệm

Tên thử nghiệm

Tiêu chuẩn viện dẫn

Dựa trên

IEC 61215-2

MST 51

Chu kỳ nhiệt (TC50 hoặc TC200)

-

MQT 11

MST 52

Độ ẩm-đóng băng (HF10)

-

MQT 12

MST 53

Nhiệt ẩm (DH200 hoặc DH1000)

-

MQT 13

MST 54

Ổn định trước UV

-

MQT 10

MST 55

Ổn định lạnh

TCVN 7699-2-1
(IEC 60068-2-1)

-

MST 56

Ổn định nóng khô

TCVN 7699-2-2
(IEC 60068-2-2)

-

4.3 Kiểm tra chung

Bảng 2 - Thử nghiệm kiểm tra chung

Thử nghiệm

Tên thử nghiệm

Tiêu chuẩn viên dẫn

Dựa trên

IEC 61215-2

MST 01

Kiểm tra bằng cách xem xét

-

MQT 01

MST 02

Tính năng ở điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn (STC)

-

MQT 6.1

MST 03

Xác định công suất lớn nhất

-

MQT 02

MST 04

Chiều dày cách điện

-

-

MST 05

Độ bền ghi nhãn

IEC 60950-1

-

MST 06

Thử nghiệm cạnh sắc

-

-

MST 07

Thử nghiệm chức năng của điốt nối tắt

-

-

MST 57

Đánh giá phối hợp cách điện

IEC 60664-1

-

4.4 Thử nghiệm nguy hiểm điện giật

Các thử nghiệm này được thiết kế để đánh giá rủi ro cho người do điện giật hoặc thương tổn khi tiếp xúc với các bộ phận của môđun PV đã đóng điện, là kết quả của thiết kế, kết cấu hoặc sự cố gây ra bởi môi trường hoặc vận hành.

Bảng 3 - Thử nghiệm nguy hiểm điện giật

Thử nghiệm

Tên thử nghiệm

Tiêu chuẩn viên dẫn

Dựa trên

IEC 61215-2

MST 11

Thử nghiệm khả năng tiếp cận

TCVN 14226 (IEC 61032)

-

MST 12

Thử nghiệm tính dễ cắt

ANSI/UL 1703:2015

-

MST 13

Thử nghiệm tính liên tục của liên kết đẳng thế

ANSI/UL 1703:2015

-

MST 14

Thử nghiệm xung điện áp

IEC 60664-1

-

MST 16

Thử nghiệm cách điện

-

MQT 03

MST 17

Thử nghiệm dòng điện rò ướt

-

MQT 15

MST 42

Thử nghiệm độ bền chắc của đầu nối

TCVN 12675 (IEC 62790)

MQT 14

MST 57

Đánh giá phối hợp cách điện

IEC 60664-1

-

4.5 Thử nghiệm nguy cơ cháy

Các thử nghiệm này đánh giá nguy cơ cháy tiềm ẩn do sự vận hành của môđun PV hoặc hỏng các thành phần của nó.

Bảng 4 - Thử nghiệm nguy cơ cháy

Thử nghiệm

Tên thử nghiệm

Tiêu chuẩn viện dẫn

Dựa trên

IEC 61215-2

MST 22

Thử nghiệm độ bền tại điểm nóng

-

MQT 09

MST 23 a

Thử nghiệm cháy

-

Theo quy định riêng

MST 24

Thử nghiệm khả năng bắt lửa

ISO 11925-2:2020

-

MST 25

Thử nghiệm nhiệt của điốt nối tắt

-

MQT 18

MST 26

Thử nghiệm quá tải dòng điện ngược

-

-

a Thử nghiệm cháy được quy định riêng và thường chỉ yêu cầu cho các sản phẩm tích hợp tòa nhà hoặc đưa vào tòa nhà, để kiểm tra xác nhận khả năng chịu cháy từ nguồn bên ngoài.

4.6 Thử nghiệm ứng suất cơ

Các thử nghiệm này nhằm giảm thiểu thương tích tiềm ẩn do hỏng hóc cơ học.

Bảng 5 - Thử nghiệm ứng suất cơ

Thử nghiệm

Tên thử nghiệm

Tiêu chuẩn viên dẫn

Dựa trên

IEC 61215-2

MST 32

Thử nghiệm vỡ môđun

ANSI Z97.1

-

MST 33

Thử nghiệm đấu nối kiểu vít

IEC 60598-1

-

MST 34

Thử nghiệm tải cơ tĩnh

-

MQT 16

MST 35

Thử nghiệm bóc tách

ISO 5893

-

MST 36

Thử nghiệm độ bền kết dính

ISO 4587:2003

-

MST 37

Thử nghiệm mất liên kết vật liệu

-

-

MST 42

Thử nghiệm độ bền chắc của đầu nối

 

MQT 14

Các khuyến nghị đối với thử nghiệm môđun PV từ quy trình sản xuất được nêu trong Phụ lục A.

5 Các cấp và quy trình thử nghiệm cần thiết của chúng

Thử nghiệm cụ thể mà một môđun phải chịu phụ thuộc vào cấp được xác định theo TCVN 12232-1 (IEC 61730-1) viện dẫn đến IEC 61140, được mô tả trong Bảng 6. Thứ tự thực hiện các thử nghiệm phải theo Hình 1. Một số thử nghiệm phải được thực hiện như các thử nghiệm ổn định trước.

Bảng 6 - Các thử nghiệm yêu cầu, phụ thuộc vào cấp

Cấp theo IEC 61440

Thử nghiệm

II

0

III

 

 

 

Thử nghiệm ứng suất môi trường:

X

X

X

MST 51

Chu kỳ nhiệt (T50 hoặc T200)

X

X

X

MST 52

Độ ẩm-đóng băng (HF10)

X

X

X

MST 53

Nhiệt ẩm (DH200 hoặc DH1000)

X

X

X

MST 54

Ổn định trước UV (15 kWh/m 2 hoặc 60 kWh/m 2 )

X a

X a

X a

MST 55

Ổn định lạnh

X a

X a

X a

MST 56

Ổn định nóng khô

 

 

 

Thử nghiệm kiểm tra chung

X

X

X

MST 01

Kiểm tra bằng cách xem xét

X

X

X

MST 02

Tính năng ở điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn (STC)

X

X

X

MST 03

Xác định công suất lớn nhất

X

X

X

MST 04

Chiều dày cách điện

X c

X c

-

MST 05

Độ bền ghi nhãn

X

X

X

MST 06

Thử nghiệm cạnh sắc

X

X

X

MST 57

Đánh giá về phối hợp cách điện

 

 

 

Thử nghiệm nguy hiểm điện giật

X

X

-

MST 11

Thử nghiệm khả năng tiếp cận

X c

X c

-

MST 12

Thử nghiệm tính dễ cắt

X

X

-

MST 13

Thử nghiệm tính liên tục của liên kết đẳng thế

X

X

-

MST 14

Thử nghiệm xung điện áp

X

X

X

MST 16

Thử nghiệm cách điện

X

X

-

MST 17

Thử nghiệm dòng điện rò ướt

X

X

X

MST 42

Thử nghiệm độ bền chắc của đầu nối

X

X

X

MST 57

Đánh giá về phối hợp cách điện

 

 

 

Thử nghiệm nguy cơ cháy

X

X

X

MST 22

Thử nghiệm độ bền tại điểm nóng

X b

X b

X b

MST 23

Thử nghiệm cháy

X

X

X

MST 24

Thử nghiệm khả năng bắt lửa

X

X

X

MST 25

Thử nghiệm nhiệt của điốt nối tắt

X

X

-

MST 26

Thử nghiệm quá tải dòng điện ngược

 

 

 

Thử nghiệm ứng suất cơ

X

-

X

MST 32

Thử nghiệm vỡ môđun

X

X

X

MST 33

Thử nghiệm đấu nối kiểu vít

X

X

X

MST 34

Thử nghiệm tải cơ tĩnh

X c,e

X c,e

X c,e

MST 35

Thử nghiệm bóc tách

X d , e

X d,e

X d,e

MST 36

Thử nghiệm độ bền kết dính

X

X

X

MST 37

Thử nghiệm mất liên kết vật liệu

X Thử nghiệm yêu cầu.

- Không cần thực hiện thử nghiệm.

a Chỉ yêu cầu để chứng minh việc giảm Độ nhiễm bẩn PD = 2 xuống PD = 1.

b Thử nghiệm cháy được quy định theo quốc gia và thường chỉ yêu cầu đối với sản phẩm tích hợp tòa nhà hoặc đưa vào tòa nhà. Do đó, việc áp dụng thử nghiệm cháy không phụ thuộc vào cấp mà phụ thuộc vào vị trí lắp đặt.

c Thử nghiệm này không áp dụng cho các cụm liên kết cứng-cứng (ví dụ: môđun PV kính/kính).

d Thử nghiệm này không áp dụng đối với các cụm liên kết cứng-uốn được hoặc uốn được-uốn được.

e Chỉ yêu cầu để kiểm chứng các mối nối gắn kín xung quanh các cạnh môđun PV.

6 Lấy mẫu

Tối thiểu có 10 môđun PV và 2 môđun PV không có khung được sử dụng để thử nghiệm an toàn (cộng với dự phòng như mong muốn). Để chứng minh việc giảm của độ nhiễm bẩn về PD 1, yêu cầu thêm một môđun PV nữa. Nếu các thử nghiệm của trình tự F được tiến hành song song thì yêu cầu thêm từ một đến ba môđun.

Nếu các mối nối gắn kín theo MST 35 hoặc MST 36 cần được đánh giá chất lượng thì yêu cầu một trong các nội dung sau:

• Hai môđun PV không có khung được thử nghiệm theo trình tự B, một môđun có mặt trước hướng về phía ánh sáng và một môđun có mặt sau hướng về phía ánh sáng. Sử dụng mẫu có mặt trước tiếp xúc với ánh sáng để đánh giá. Nếu thử nghiệm bóc tách (MST 35) được sử dụng cho việc đánh giá thì yêu cầu thêm một môđun PV không có khung để thử nghiệm độ bám dính ban đầu.

• Đối với kết cấu kính/kính, yêu cầu bổ sung thêm 20 mẫu theo 10.25.2 để thử nghiệm độ bền cắt lớp (MST 36) để kiểm chứng các mối nối gắn kín.

Tất cả các mẫu thử phải giống hệt nhau về mặt kỹ thuật (các thành phần giống nhau). Đối với các thử nghiệm MST 24 và MST 32, các môđun PV hoàn chỉnh từng chi tiết nhưng chưa hoạt động hoặc mới hoạt động ở công suất thấp, v.v..., đều được chấp nhận.

Tất cả các mẫu thử nghiệm ngoại trừ mẫu dùng cho thử nghiệm MST 35 và MST 36 cần được lấy ngẫu nhiên từ một hoặc nhiều lô sản xuất.

Các môđun PV bổ sung cho thử nghiệm MST 23 có thể cần thiết (môđun PV hoàn chỉnh từng chi tiết, nhưng chưa hoạt động hoặc mới hoạt động ở công suất thấp, v.v... đều được chấp nhận).

Môđun PV phải được chế tạo từ các vật liệu và thành phần quy định phù hợp với các bản vẽ và từ tờ rời quá trình liên quan và phải chịu các quy trình kiểm tra, kiểm soát chất lượng và chấp nhận sản xuất thông thường của nhà chế tạo. Môđun PV phải được hoàn chỉnh từng chi tiết và kèm theo hướng dẫn của nhà chế tạo về di chuyển, lắp và đấu nối. Khi các môđun PV được kiểm tra là nguyên mẫu của thiết kế mới mà không phải từ sản xuất, thực tế này phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm (xem Điều 7). Đối với việc lấy mẫu dùng cho nội dung thử nghiệm lại, ví dụ như nhiều danh sách vật liệu (BOM), xem Điều 8 cũng như IEC TS 62915.

Việc sử dụng các mẫu đại diện thay thế cho các môđun rất lớn được mô tả trong Phụ lục C.

7 Báo cáo thử nghiệm

Kết quả đánh giá theo TCVN 12232-1 (IEC 61730-1) và tiêu chuẩn này phải được trình bày trong một báo cáo thử nghiệm kết hợp hoặc hai báo cáo thử nghiệm riêng rẽ. Thông thường, các kết quả phải được ghi vào báo cáo thử nghiệm và bao gồm tất cả các thông tin mà khách hàng yêu cầu và cần thiết cho việc giải thích thử nghiệm và tất cả thông tin theo yêu cầu của phương pháp được sử dụng:

a) tiêu đề;

b) tên và địa chỉ của phòng thử nghiệm và vị trí nơi tiến hành thử nghiệm;

c) nhận diện duy nhất của báo cáo thử nghiệm và của từng trang;

d) tên và địa chỉ của khách hàng, nếu thích hợp;

e) mô tả và nhận diện mẫu thử nghiệm;

f) đặc trưng và điều kiện của mẫu thử nghiệm;

g) ngày nhận mẫu thử nghiệm và các ngày thực hiện thử nghiệm, nếu có;

h) nhận diện phương pháp thử nghiệm được sử dụng;

i) viện dẫn đến quy trình lấy mẫu, nếu liên quan;

j) bất kỳ sai khác nào, thêm hoặc bớt so với phương pháp thử nghiệm và bát kỳ thông tin nào khác liên quan đến các thử nghiệm cụ thể, ví dụ như điều kiện môi trường hoặc phương pháp hoặc quy trình thử nghiệm;

k) phép đo, kiểm tra và kết quả thu được được hỗ trợ bằng bảng, đồ thị, bản phác thảo và hình ảnh khi thích hợp bao gồm điện áp cao nhất của hệ thống, cấp theo IEC 61140, kỹ thuật lắp và sự cố bất kỳ quan sát được;

l) công bố thử nghiệm xung điện áp đã được thực hiện trên môđun PV hay tấm nhiều lớp (môđun PV không có khung);

m) công bố độ không đảm bảo đo đã được ước lượng của kết quả đo (nếu liên quan);

n) chữ ký và chức vụ hoặc nhận diện tương đương của (những) người có trách nhiệm chấp nhận nội dung của báo cáo và ngày cấp;

o) khi thích hợp, công bố về hiệu lực của các kết quả chỉ liên quan đến các mẫu đã được thử nghiệm;

p) công bố rằng báo cáo này không được sao chép lại mà không có sự phê duyệt bằng văn bản của phòng thử nghiệm, ngoại trừ dưới dạng đầy đủ.

Bản sao của báo cáo này phải được nhà chế tạo giữ để tham khảo.

8 Thử nghiệm

Môđun PV phải được chia thành các nhóm và chịu các thử nghiệm an toàn cho trên Hình 1, được thực hiện theo thứ tự quy định. Môđun PV phải được chọn sao cho các thử nghiệm ứng suất môi trường ở 4.2 được đáp ứng. Mỗi một ô trên Hình 1 đề cập đến một điều nhỏ tương ứng như được mô tả trong Điều 4.

Môđun PV dự phòng có thể được đưa vào chương trình thử nghiệm an toàn với điều kiện là chúng đã được thử nghiệm một cách thích hợp về môi trường để đáp ứng các điều kiện tiên quyết cần thiết.

Các quy trình và tiêu chí thử nghiệm, bao gồm phép đo ban đầu và cuối cùng, khi cần thiết, được mô tả chi tiết ở các điều từ 10.2 đến 10.34. Một số thử nghiệm giống các thử nghiệm trong TCVN 6781-2 (IEC 61215-2) và được viện dẫn ở Điều 4. Khi thực hiện các thử nghiệm này, các hướng dẫn của nhà chế tạo về di chuyển, lắp và đấu nối phải được tuân thủ nghiêm ngặt.

Đối với trình tự B, một môđun PV phải được chiếu bức xạ từ mặt trước của mẫu và một môđun khác từ mặt sau trong chu kỳ 60 kWh/m 2 (MST 54).

Các phép đo kiểm soát trung gian (MST 01, MST 16, MST 17) sau mỗi thử nghiệm ứng suất chỉ để tham khảo và có thể được bỏ qua. Phép đo cuối cùng là bắt buộc.

Thời gian chờ (48 h đến 96 h) khi kết thúc trình tự thử nghiệm phải đảm bảo thời gian tối thiểu giữa kiểm tra kiểm soát ngay sau khi hoàn thành từng thử nghiệm môi trường (bộ đếm thời gian bắt đầu sau khi hoàn thành MST 51, MST 52 và MST 53) và kiểm tra bằng cách xem xét lần thứ hai. Điều này là do sự thay đổi có thể có do các khuyết tật nhìn thấy, được biểu hiện một vài giờ khác so với vài ngày sau khi thử nghiệm ứng suất môi trường. Thời gian chờ không áp dụng cho việc kiểm tra kiểm soát bất kỳ nào khác ngoài kiểm tra bằng cách xem xét.

Các thử nghiệm trong trình tự F có thể được thực hiện trên các môđun riêng rẽ. Các thử nghiệm MST 25 có thể được thực hiện trên các mẫu được chuẩn bị đặc biệt (ví dụ như nhiệt ngẫu bên trong tấm nhiều lớp hoặc hộp kết nối). Nếu bất kỳ thử nghiệm riêng rẽ nào của trình tự này tác động đến kết quả của một trong các thử nghiệm sau đó thì phải sử dụng một mẫu riêng rẽ. Tác động tiềm ẩn lên đầu ra của môđun được kiểm tra xác nhận bằng thử nghiệm MST 02.

Số lượng môđun PV yêu cầu cho thử nghiệm cháy MST 23 phụ thuộc vào quy trình thử nghiệm liên quan. Việc thử nghiệm lại, ví dụ như nhiều danh sách vật liệu (BOM), sẽ được thực hiện theo IEC TS 62915. Các trình tự thử nghiệm khuyến nghị đã được lựa chọn để phát hiện các thay đổi bất lợi đối với sản phẩm đã sửa đổi.

Các thử nghiệm trung gian đối với MST 01, MST 16 và MST 17 là tùy chọn.

Đối với MST 16 sau MST 12, áp dụng các yêu cầu về chuẩn bị ở 10.10.4.

Không thực hiện việc xác định công suất lớn nhất đối với trình tự B.1.

Hình 1 - Trình tự thử nghiệm - Tiêu chí đạt

9 Tiêu chí đạt

Sản phẩm cần đánh giá phải được công bố là đạt thử nghiệm chất lượng an toàn, nếu các mẫu thử nghiệm đáp ứng tất cả các tiêu chí của từng thử nghiệm riêng rẽ và không mất tính liên tục về điện trong quá trình thử nghiệm ở các trình tự từ A đến F. Sản phẩm được xem là không phù hợp với tiêu chuẩn này nếu mẫu bất kỳ không đạt một hoặc nhiều thử nghiệm.

Trong trường hợp không đạt, nhà chế tạo được khuyến nghị chuẩn bị phân tích lỗi và đề xuất các hành động khắc phục. Tùy thuộc vào (các) sửa đổi được đề xuất, có thể xác định một chương trình đánh giá lại trước khi thử nghiệm (IEC TS 62915), bao gồm rà soát thiết kế theo TCVN 12232-1 (IEC 61730-1).

10 Quy trình thử nghiệm

10.1 Quy định chung

Nếu không có quy định khác, tất cả các lực đặt, tính bằng N, phải có độ chính xác 5 %.

Nếu không có quy định khác, tất cả các mômen, tính bằng Nm, phải có độ chính xác 5 %.

10.2 Kiểm tra bằng cách xem xét MST 01

10.2.1 Mục đích

Để phát hiện và lập tài liệu về tất cả các khuyết tật và sự thay đổi nhìn thấy được của môđun PV.

10.2.2 Quy trình

Thử nghiệm này giống với MQT 01 của IEC 61215-2 có bổ sung các tiêu chí về kiểm tra sau:

• tất cả các điều kiện khác có thể ảnh hưởng đến an toàn;

• trong quá trình kiểm tra cuối cùng, kiểm tra sự phù hợp về ghi nhãn theo 5.2 của TCVN 12232-1 (IEC 61730-1), sau khi thử nghiệm độ bền ghi nhãn (MST 05) như được mô tả trong 10.6.

• trong quá trình kiểm tra cuối cùng, kiểm tra các cạnh sắc như được mô tả trong 10.7 (MST 06).

• trong quá trình kiểm tra cuối cùng, kiểm tra khoảng cách tối thiểu như xác định trong Bảng 3 và Bảng 4 của TCVN 12232-1 (IEC 61730-1) theo MST 57. Xem Hình 2a và Hình 2b về ví dụ đo chiều dài đường rò khi xuất hiện bọt. Bọt được xem là dẫn điện đối với đánh giá này. Để đánh giá khe hở không khí và chiều dài đường rò, kiểm tra theo Phụ lục C của TCVN 12232-1 (IEC 61730-1).

Nên kiểm tra khoảng cách trong quá trình kiểm tra ban đầu để xác nhận rằng môđun PV đáp ứng các yêu cầu cách điện.

• Trong quá trình kiểm tra cuối cùng, kiểm tra mối ghép giữa hộp kết nối và môđun đối với các dấu hiệu mất liên kết.

Ghi lại và/hoặc chụp ảnh bản chất và vị trí của vết nứt, bọt hoặc tách lớp bất kỳ, v.v... có thể làm xấu đi và ảnh hưởng bất lợi đến an toàn của môđun PV trong các thử nghiệm tiếp theo. Các tình trạng nhìn thấy được khác với các khuyết tật chính được liệt kê dưới đây được chấp nhận cho mục đích phê duyệt thử nghiệm an toàn.

10.2.3 Tiêu chí đạt

Với mục đích của thử nghiệm an toàn này, các yếu tố dưới đây được coi là khuyết tật chính:

a) bề mặt bên ngoài bị vỡ, nứt hoặc rách;

b) bề mặt bên ngoài bị cong hoặc lệch, bao gồm cả lớp phía trước, lớp phía sau, khung và hộp kết nối đến mức mà an toàn của môđun PV bị suy giảm;

c) ở các mối nối gắn kín, bọt, vật liệu ngoại lai hoặc tách lớp với khoảng cách nhau gần nhất ≤ 2 lần khoảng cách tối thiểu yêu cầu qua mối nối gắn kín (xem Bảng 3 và Bảng 4 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023) phải được đánh giá là dẫn điện và nối điện. Khoảng cách ngắn nhất từ và đến các bọt hoặc tách lớp qua vật liệu cách điện tổng cộng không được ngắn hơn khoảng cách tối thiểu yêu cầu qua mối nối gắn kín. Xem ví dụ ở Hình 2b;

d) đối với các liên kết kết dính không thuộc điểm c), bọt hoặc tách lớp với khoảng cách nhau gần nhất ≤ 2 lần chiều dài đường rò yêu cầu (xem Bảng 3 và Bảng 4 của TCVN 12232-1 :2025 (IEC 61730-1:2023)) phải được đánh giá là dẫn điện và nối điện. Khoảng cách ngắn nhất từ và đến các bọt hoặc tách lớp qua vật liệu cách điện tổng cộng không được ngắn hơn chiều dài đường rò tối thiểu yêu cầu. Xem ví dụ ở Hình 2b;

e) mất tính toàn vẹn cơ học làm ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống lắp đặt và vận hành an toàn của môđun PV;

f) nếu tính toàn vẹn cơ học phụ thuộc vào kết hợp các lớp hoặc các phương tiện kết dính khác, tổng diện tích của tất cả các bọt không được vượt quá 1 % tổng diện tích môđun PV;

g) bằng chứng về thành phần bị nóng chảy hoặc bị cháy;

h) các dấu hiệu không phù hợp với 5.2 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023) và thử nghiệm độ bền ghi nhãn (MST 05) khi kiểm tra cuối cùng;

i) các cạnh không phù hợp với thử nghiệm cạnh sắc MST 06 khi kiểm tra cuối cùng.

j) kiểm tra cuối cùng mối ghép giữa hộp kết nối và môđun không cho thấy có dấu hiệu mất liên kết.

a) Ví dụ về đánh giá sự tách lớp khi đo chiều dài đường rò và khe hở không khí hoặc khoảng cách qua cách điện

b) Ví dụ về đánh giá khoảng cách tách lớp (x) khi đo chiều dài đường rò và khe hở không khí hoặc khoảng cách qua cách điện

Hình 2 - Đánh giá bọt để đánh giá khe hở không khí và chiều dài đường rò hoặc khoảng cách qua cách điện

VÍ DỤ 1: Mối nối gắn kín:

Nếu khoảng cách x giữa các bọt ≤ 2 lần khoảng cách tối thiểu qua mối nối gắn kín thì tuyến ngắn nhất qua cách điện được đo bằng cách cộng thêm khoảng cách a và d. Nếu khoảng cách x giữa các bọt > 2 lần khoảng cách tối thiểu qua mối nối gắn kín thì tuyến ngắn nhất qua cách điện được đo bằng cách cộng thêm khoảng cách a và b và bằng cách cộng thêm khoảng cách c và d tương ứng. Khoảng cách ngắn hơn của hai phép tính tổng phải phù hợp với các yêu cầu quy định trong TCVN 12232-1 (IEC 61730-1).

VÍ DỤ 2: Chiều dài đường rò:

Nếu khoảng cách x giữa các bọt ≤ 2 lần chiều dài đường rò tối thiểu thì tuyến ngắn nhất dọc theo giao diện (chiều dài đường rò) qua hệ thống cách điện được đo bằng cách cộng thêm khoảng cách a và d. Nếu khoảng cách x giữa các bọt > 2 lần chiều dài đường rò tối thiểu thì tuyến ngắn nhất dọc theo giao diện (chiều dài đường rò) qua hệ thống cách điện được đo bằng cách cộng thêm khoảng cách a và b và tương ứng bằng cách cộng thêm khoảng cách c và d. Khoảng cách ngắn hơn của hai phép tính tổng phải phù hợp với các yêu cầu quy định trong TCVN 12232-1 (IEC 61730-1).

10.3 Tính năng ở điều kiện nhiệt độ tiêu chuẩn (STC) MST 02

10.3.1 Mục đích

Thử nghiệm này xác nhận dòng điện ngắn mạch danh định (I sc ) và điện áp mạch hở (V oc ) đối với các môđun một mặt và các đặc tính I-V bổ sung của các môđun hai mặt như được mô tả ở 10.3.2.

10.3.2 Quy trình

Môđun phải được ổn định theo MQT 19.1 của IEC 61215-2. Quy trình thử nghiệm tương đương với MQT 06.1 của IEC 61215-2.

10.3.3 Tiêu chí đạt

I sc V oc đo được phải nằm trong phạm vi dung sai mà nhà chế tạo đưa ra.

10.4 Xác định công suất lớn nhất MST 03

10.4.1 Mục đích

Thử nghiệm này xác nhận rằng môđun PV thể hiện các đặc tính điện của một thiết bị quang điện đầy đủ chức năng.

10.4.2 Quy trình

Thử nghiệm này tương đương với MQT 02 của IEC 61215-2.

10.4.3 Tiêu chí đạt

Đường cong I-V không được có điểm bất thường bất kỳ hoặc các đặc điểm bất thường khác so với đường cong I-V ban đầu được thực hiện theo MST 02 (ví dụ: do điốt “đóng”).

CHÚ THÍCH: Sự suy giảm không đồng nhất đặc biệt trong các môđun PV là nguyên nhân gây ra rủi ro mất an toàn và hỏng hóc. Suy giảm của các tế bào đơn lẻ hoặc chuỗi nhỏ có gây ra điểm nóng, nhiệt độ cao ở môđun hoặc điốt luôn dẫn điện. Thử nghiệm MST 03 nhằm phát hiện các trường hợp như vậy.

10.5 Thử nghiệm chiều dày cách điện MST 04

10.5.1 Mục đích

Thử nghiệm này xác nhận sự phù hợp của các kết quả thử nghiệm DTI của IEC 62788-2-1, nhằm xác định chiều dày tối thiểu của cách điện đối với các lớp mỏng. Các giá trị đo được có thể thấp hơn các giá trị được quy định trong IEC 62788-2-1 nhưng không được thấp hơn các giá trị quy định trong Bảng 3 hoặc Bảng 4 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023) tùy thuộc vào cấp của môđun PV theo IEC 61140.

Thử nghiệm này được thực hiện trên mặt trước và/hoặc mặt sau của các tấm cách điện polyme.

Thử nghiệm này không áp dụng cho các lớp kính.

10.5.2 Quy trình

Quy trình như sau:

a) Chọn ba vị trí trên từng mặt của môđun PV đại diện cho chiều dày tối thiểu của vật liệu cách điện polyme.

CHÚ THÍCH 1: Thông thường chiều dày tối thiểu có thể ở các mối nối hàn, các cạnh của môđun PV không có khung hoặc chỗ lõm của màng cán mỏng.

b) Áp dụng phương pháp thích hợp, đo chiều dày của từng lớp riêng rẽ phân cách mạch điện và bề mặt ngoài. Phương pháp sử dụng phải có độ không đảm bảo đo không lớn hơn ± 10 % kể cả độ tái lập. Sau đó, xác định chiều dày của một phần của các lớp đại diện cho cách điện an toàn (xem IEC 62788-2-1:2022).

CHÚ THÍCH 2: Phương pháp thích hợp có thể phá hủy hoặc không phá hủy, ví dụ như phép đo mặt cắt ngang và đo quang; các phép đo siêu âm, v.v...

10.5.3 Tiêu chí đạt

Chiều dày cách điện đo được phải lớn hơn các yêu cầu được liệt kê trong Bảng 3 hoặc Bảng 4 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023) tùy thuộc vào cấp của môđun PV theo IEC 61140 và xem xét độ không đảm bảo đo của thử nghiệm và bố trí thử nghiệm.

Chiều dày của các lớp trong Bảng 3 và Bảng 4 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023) là yêu cầu tối thiểu, do đó độ không đảm bảo đo phải được trừ đi từ giá trị đo được.

VÍ DỤ: Đối với điện áp hệ thống là 1 000 V và thiết kế môđun PV cấp II thì chiều dày còn lại của cách điện an toàn phải là 150 μm. Nếu độ không đảm bảo đo của thử nghiệm và bố trí thử nghiệm là ± 10 % thì giá trị đo được bằng hoặc lớn hơn 165 μm.

10.6 Độ bền ghi nhãn MST 05

Nhãn theo yêu cầu của tiêu chuẩn này phải rõ ràng và bền. Khi xem xét độ bền ghi nhãn, phải tính đến ảnh hưởng khi sử dụng bình thường.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng cách chà xát nhãn bằng tay với lực trung bình trong 15 s bằng giẻ thấm đẫm nước và sau đó trong 15 s nữa bằng giẻ thấm đẫm xăng nhẹ. Sau thử nghiệm, nhãn vẫn phải rõ ràng; không thể dễ dàng bóc được tấm nhãn và nhãn không có biểu hiện bị quăn.

Xăng nhẹ dùng cho thử nghiệm là loại dung môi hexan mạch thẳng có hàm lượng chất thơm lớn nhất là 0,1 % theo thể tích, giá trị kali butenol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 °C, điểm khô xấp xỉ 69 °C và khối lượng trên một đơn vị thể tích xấp xỉ 0,7 kg/l.

CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này giống với IEC 60335-1:2020, 7.14 và IEC 60950-1:2013, 1.7.11.

10.7 Thử nghiệm cạnh sắc MST 06

10.7.1 Mục đích

Tất cả các bề mặt tiếp cận được của môđun PV phải nhẵn và không có các cạnh sắc, bavia, v.v..., có thể hư hại cách điện của ruột dẫn hoặc gây rủi ro bị thương trong quá trình sử dụng dự kiến, vận chuyển hoặc bảo trì.

10.7.2 Thiết bị

Các thiết bị như sau:

Các thiết bị cần có khả năng di chuyển dọc theo cạnh cần thử nghiệm, đồng thời tạo ra một lực ổn định là 6,672 (± 0,133) N tại của một đoạn trục thép tròn (mặt cong), với đường kính ngoài là 12,7 mm, như được minh họa trên Hình 3. Đoạn trục thép tròn này là đầu thử.

Đoạn thép tròn phải được quấn ba lớp băng, trong đó hai lớp ngoài đóng vai trò là băng cảm biến; lớp trong cùng đóng vai trò là băng chỉ thị, hoặc các băng này có thể được đặt lên một ống lót tháo rời có đường kính 15,9 mm, sau đó được lắp vào đầu thép 12,7 mm, như được minh họa trên Hình 3.

Băng chỉ thị (lớp trong) - Rộng 19,1 (± 0,2) mm, có lớp keo ở mặt sau, được phủ keo một mặt, làm từ băng xốp vinyl màu đen, có các đặc tính băng được liệt kê trong Bảng 7.

Băng cảm biến số 2 (lớp giữa) - Rộng 19,1 (± 0,2) mm, được phủ keo hai mặt, làm từ băng xốp vinyl màu trắng, có các đặc tính băng được liệt kê trong Bảng 7.

Băng cảm biến số 1 (lớp ngoài) - Rộng 19,1 (± 0,2) mm, được phủ keo một mặt, làm từ băng tetrafluorethylene mỏng - màu tự nhiên, có các đặc tính băng được liệt kê trong Bảng 7.

Mỗi lớp băng phải được phủ khoảng 180 độ chu vi của đầu kiểm tra để tránh việc băng bị kéo giãn. Băng không được kéo giãn khi được đặt vào đầu thử.

CHÚ THÍCH 1: Một dụng cụ thử nghiệm phù hợp với UL 1439 là đủ để đáp ứng yêu cầu này và có sẵn trên thị trường.

CHÚ THÍCH 2: Thiết bị thử nghiệm này tương tự với thiết bị được mô tả trong IEC TR 62854.

Hình 3 - Thiết bị thử nghiệm MST 06

Bảng 7 - Băng dùng cho ngón tay thử nghiệm

 

Băng chỉ thị

Băng xốp vinyl màu đen

Băng số 2

Băng xốp vinyl màu trắng

Băng số 1

Băng polytetrafluorethylene (PTFE)

Chiều dày [mm]

1,14 đến 2,03

0,64 đến 1,02

Tổng chiều dày bao gồm cả lớp keo: 0,114

Chỉ lớp keo: 0,064 đến 0,089

Mật độ [kg/m3]

400 đến 433

224 đến 321

-

10.7.3 Quy trình

Quy trình được thực hiện như sau.

Đối với khả năng tái lập, thử nghiệm này được thực hiện trong điều kiện nhiệt độ của môđun và của phòng là 23 °C ± 5 °C, với độ ẩm tương đối thấp hơn 75 %.

Sự phù hợp của các cạnh sắc phải được thử nghiệm bằng kiểm tra ban đầu (tổng bốn (năm) mẫu, mỗi mẫu được lấy từ các trình tự B (B1 nếu PD1), trình tự C, trình tự D, trình tự E của Hình 1).

Bề mặt cong của đầu thử phải được phủ ba lớp băng theo thứ tự được mô tả trong 10.7.2.

Tâm của đầu thử được phủ băng của bộ thử nghiệm cạnh sắc phải được đặt trên cạnh cần thử nghiệm theo cách được minh họa trên Hình 4.

Đầu thử phủ băng tạo ra một lực không đổi là 6,672 (± 0,133) N lên cạnh cần thử nghiệm.

Khi tiếp xúc với cạnh, ngay lập tức, đầu thử phải được di chuyển dọc theo cạnh đó và sau đó quay lại vị trí ban đầu mà không được nhấc ra khỏi cạnh. Tổng khoảng cách di chuyển không được vượt quá 100 mm. Thời gian di chuyển không được lâu hơn 5 s và không ít hơn 2 s. Sau đó, nhấc thiết bị ra khỏi cạnh.

Hình 4 - Vị trí của thiết bị thử nghiệm

Đầu thử được phủ băng sau đó phải được kiểm tra để xác định xem có xảy ra hiện tượng xuyên qua hai lớp băng cảm biến. Nếu có hiện tượng xuyên qua hai lớp băng cảm biến thì có thể nhìn thấy lớp băng chỉ thị màu đen qua vết cắt.

Từng cạnh được thử nghiệm phải được phân biệt bằng bản mô tả vị trí của nó.

10.7.4 Phép đo cuối cùng

Không áp dụng.

10.7.5 Tiêu chí đạt

Tiêu chí đạt phải như sau.

Sử dụng đầu thử nghiệm cạnh sắc cho một cạnh có thể tiếp cận được như mô tả ở 10.7.3, không được cho thấy vết cắt qua hai lớp băng cảm biến bên ngoài dẫn đến việc nhìn thấy lớp băng chỉ thị màu đen qua vết cắt.

10.8 Thử nghiệm điốt nối tắt MST 07

Quy trình thử nghiệm và tiêu chí đạt tương đương với MQT 18.2 của IEC 61215-2. Đối với các môđun hai mặt được thử nghiệm theo Phương pháp A, giá trị đối với dòng điện ngắn mạch phải là I SC -aBSI .

10.9 Thử nghiệm khả năng tiếp cận MST 11

10.9.1 Mục đích

Để xác định kết cấu của môđun PV cung cấp đủ bảo vệ chống tiếp cận với bộ phận mang điện nguy hiểm (> 35 V).

10.9.2 Thiết bị

Thiết bị như sau:

a) Cơ cấu thử nghiệm hình trụ kiểu 11 theo Hình 7 của TCVN 14226:2025 (IEC 61032:1997).

b) Ôm mét hoặc máy thử nghiệm tính liên tục.

10.9.3 Quy trình

Quy trình như sau:

a) Lắp và đi dây môđun PV thử nghiệm theo khuyến nghị của nhà chế tạo.

b) Gắn ôm mét hoặc máy thử nghiệm tính liên tục vào các đầu nối ngắn mạch của môđun PV và lên cơ cấu cố định thử nghiệm.

c) Tháo tất cả các nắp, phích cắm và dây nối từ môđun PV có thể tháo ra mà không cần sử dụng dụng cụ.

d) Dò bằng cơ cấu thử nghiệm trong và xung quanh tất cả các bộ nối điện, hộp kết nối và vùng bất kỳ khác tại đó có thể tiếp cận các bộ phận mang điện của môđun PV.

e) Cơ cấu thử nghiệm phải được sử dụng với lực đặt 10 N.

f) Theo dõi ôm mét hoặc máy thử nghiệm tính liên tục trong quá trình dò để xác định xem cơ cấu thử nghiệm có tiếp xúc điện với các bộ phận mang điện của môđun PV hay không.

10.9.4 Phép đo cuối cùng

Không áp dụng.

10.9.5 Tiêu chí đạt

Tiêu chí đạt như sau:

a) Trong thời gian thử nghiệm, không được có điện trở nhỏ hơn 1 MΩ giữa cơ cấu thử nghiệm và các bộ phận mang điện của môđun PV.

b) Trong thời gian thử nghiệm, đầu dò không được tiếp xúc với bất kỳ bộ phận mang điện nào.

Thử nghiệm này được thực hiện khi bắt đầu và kết thúc trình tự theo Hình 1 nhưng cũng có thể được sử dụng bất cứ lúc nào trong trình tự thử nghiệm nếu có bất kỳ lý do nào để tin rằng mạch điện hoạt động bị hở do một trong các thử nghiệm khác.

10.10 Thử nghiệm tính dễ cắt MST 12

10.10.1 Mục đích

Để xác định mặt trước và mặt sau của môđun PV bằng vật liệu polyme có khả năng chịu được việc di chuyển thường xuyên trong quá trình lắp đặt và bảo trì mà không gây nguy hiểm điện giật cho người.

Thử nghiệm này không áp dụng cho các cụm kết nối cứng/cứng (ví dụ: môđun PV kính/kính).

10.10.2 Thiết bị thử nghiệm

Cơ cấu thử nghiệm như trên Hình 5 được thiết kế để kéo đối tượng có hình dạng xác định trên bề mặt của môđun PV bằng lực đặt 8,9 N ± 0,5 N. Đối tượng có hình dạng xác định phải là một lá thép cứng dày 0,64 mm ± 0,05 mm đủ cứng để không bị cong phía cạnh trong quá trình thử nghiệm. Đỉnh phải có góc trên bằng 90° ± 2° và được lượn tròn với bán kính 0,115 mm ± 0,025 mm.

Thiết bị trên Hình 5 là một ví dụ và các thiết bị khác có cùng thông số thử nghiệm (ví dụ như lực và hình dạng cào) cũng có thể được sử dụng nếu đã được kiểm tra xác nhận là tương đương.

10.10.3 Quy trình

Quy trình như sau:

a) Đặt môđun PV theo chiều ngang với bề mặt thử nghiệm hướng lên trên.

b) Cơ cấu thử nghiệm được đặt trên bề mặt trong 1 min và sau đó được kéo qua bề mặt của môđun PV với tốc độ 150 mm/s ± 30 mm/s. Lặp lại quy trình năm lần theo các hướng khác nhau để xem xét các điểm quan trọng nhất.

c) Lặp lại a) và b) đối với các bề mặt polyme khác của môđun PV, nếu thuộc đối tượng áp dụng.

10.10.4 Phép đo cuối cùng

Lặp lại MST 01, MST 16 và MST 17. Đối với MST 16, lá dẫn điện đáp ứng các yêu cầu được mô tả trong IEC 61215-2 MQT 03 phải được đặt lên tất cả các khu vực đã chịu tác động của lực cắt, và lá dẫn điện này phải kéo dài ít nhất 1 cm qua tất cả các khu vực bị cắt.

10.10.5 Tiêu chí đạt

Tiêu chí đạt như sau:

a) Không có bằng chứng nhìn thấy được cho thấy lớp phía trước hoặc lớp phía sau bị cắt làm lộ ra mạch hoạt động của môđun PV.

b) MST 16, MST 17 phải đáp ứng các yêu cầu tương tự như đối với các phép đo ban đầu.

CHÚ DẪN:

a 150 mm từ trục đến tâm của vật nặng

b 170 mm từ trục đến điểm thử nghiệm

c Dải thép cacbon dày 0,64 mm ± 0,05 mm

d Góc 140° giữa mặt phẳng nằm ngang và cạnh của dài

q Tổng lực tác động tại điểm thử nghiệm 8,9 N ± 0,5 N

r Đỉnh lượn tròn với bán kính 0,115 mm ± 0,025 mm

t Góc trên của dải thép 90° ± 2°

Hình 5 - Thử nghiệm tính dễ cắt

10.11 Thử nghiệm tính liên tục của liên kết đẳng thế MST 13

10.11.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này để kiểm tra xác nhận tuyến liên tục giữa các bộ phận dẫn điện tiếp cận được tiếp xúc trực tiếp với nhau (ví dụ như các bộ phận của khung kim loại).

10.11.2 Thiết bị thử nghiệm

Thiết bị thử nghiệm như sau:

a) Nguồn dòng điện không đổi, có khả năng tạo ra dòng điện gấp 2,5 lần thông số bảo vệ quá dòng lớn nhất của môđun PV cần thử nghiệm.

b) Vốn mét thích hợp.

Theo TCVN 12232-1 (IEC 61730-1), thông số bảo vệ quá dòng lớn nhất phải được cung cấp bởi nhà chế tạo. Thông số bảo vệ quá dòng lớn nhất được kiểm tra xác nhận theo MST 26.

CHÚ THÍCH: Các loại thiết bị bảo vệ quá dòng phổ biến là cầu chảy hoặc áptômát.

10.11.3 Quy trình

Quy trình như sau:

a) Chọn điểm được nhà chế tạo chỉ định cho liên kết đẳng thế và dây nối được khuyến nghị. Gắn vào một đầu nối của nguồn dòng điện không đổi.

b) Chọn thành phần dẫn điện để hở (đã nối) liền kề có độ lệch vật lý lớn nhất so với điểm nối đất và gắn vào đầu nối còn lại của nguồn dòng điện không đổi.

c) Gắn vốn mét vào hai bộ phận dẫn điện đã gắn với nguồn dòng điện ở gần các dây dòng điện ra.

d) Đặt dòng điện 250 % ± 10 % thông số bảo vệ quá dòng lớn nhất của môđun PV trong ít nhất 2 min.

e) Đo dòng điện đặt và điện áp rơi thu được.

f) Giảm dòng điện về zero.

g) Lặp lại cho tất cả các bộ phận dẫn điện tiếp cận được.

h) Lặp lại thử nghiệm đối với tất cả các dây nối, (các) đầu nối và/hoặc (các) dây dẫn được bao gồm hoặc được quy định bởi nhà chế tạo để nối đất môđun PV.

10.11.4 Phép đo cuối cùng

Không áp dụng.

10.11.5 Tiêu chí đạt

Điện trở giữa thành phần dẫn điện để hở được chọn và tất cả các thành phần dẫn điện khác của môđun PV phải nhỏ hơn 0,1 Ω. Điện trở này phải được tính từ dòng điện đặt và điện áp rơi đo được tại điểm đấu nối của môđun PV (ví dụ: khung).

10.12 Thử nghiệm xung điện áp MST 14

10.12.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm để kiểm tra xác nhận khả năng cách điện của môđun PV để chịu được quá điện áp có nguồn gốc khí quyển. Thử nghiệm này cũng bao gồm quá điện áp do đóng cắt của thiết bị hạ áp.

10.12.2 Thiết bị thử nghiệm

Thiết bị và quy trình thử nghiệm phải phù hợp với TCVN 6099-1 (IEC 60060-1). Do công suất thay đổi và tương đối cao của nhiều mẫu, có thể áp dụng các biện pháp bù để đáp ứng dung sai dạng sóng yêu cầu, xem Hình 6.

T 1 = 0,84 μs đến 3,12 μs (T 1 có thể được tính bằng T chia cho 0,6).

T 2 = 40 μs đến 60 μs.

CHÚ THÍCH: Tham số 0 1 là điểm bắt đầu của xung điện áp. Trên đồ thị có thang thời gian tuyến tính, đây là điểm giao nhau của trục thời gian và đường được xác định bởi điểm A và B.

Hình 6 - Dạng sóng của xung điện áp theo TCVN 6099-1 (IEC 60060-1)

10.12.3 Quy trình

Thử nghiệm này được thực hiện trên một môđun PV không có khung. Nếu khung là một phần không thể tách rời của cách điện của cạnh thì thử nghiệm có thể được thực hiện với môđun PV có khung. Thử nghiệm xung điện áp được thực hiện theo TCVN 6099-1 (IEC 60060-1).

Để có độ tái lập, thử nghiệm này được thực hiện trong điều kiện nhiệt độ phòng và độ ẩm tương đối nhỏ hơn 75 %. Quy trình như sau:

a) Vô hiệu hóa tất cả các cơ cấu hạn chế điện áp được lắp trên môđun PV, nếu có.

b) Che toàn bộ môđun PV bằng một lá kim loại dẫn điện sử dụng chất kết dính dẫn điện để đạt được tiếp xúc tốt nhất có thể và tránh, ví dụ như bọt có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm. Chất kết dính (keo dẫn điện) phải có điện trở < 1 Ω ứng với diện tích 625 mm 2 . Phải cẩn thận để tránh phần tử hoặc bọt không khí giữa lá kim loại và môđun PV trong chừng mực có thể. Nối lá kim loại với đầu nối âm hoặc với đầu nối dương của máy phát xung điện áp.

c) Nối các đầu nối ra ngắn mạch của môđun PV vào đầu nối dương (trong trường hợp lớp lá được kết nối với đầu nối âm) hoặc vào đầu nối âm (trong trường hợp lớp lá được kết nối với đầu nối dương) của máy phát xung điện áp.

d) Đặt điện áp sóng xung với dạng sóng như trên Hình 6 bằng máy phát xung điện áp. Theo TCVN 6099-1 (IEC 60060-1), xung điện áp phải nằm trong khoảng ± 3 % giá trị nêu trong Bảng B.1 của TCVN 12232-1 (IEC 61730-1).

Cho phép nội suy tuyến tính các điện áp nêu trong Bảng B.1 của TCVN 12232-1 (IEC 61730-1) đối với các giá trị trung gian của điện áp lớn nhất của hệ thống.

e) Dạng sóng của xung phải được kiểm tra xác nhận bằng máy hiện sóng được nối gần nhất có thể với các đầu nối được nối ngắn mạch của môđun PV hoặc với trở kháng kết thúc thích hợp trên các mối nối của cáp đo, thời gian tăng và độ rộng xung phải được kiểm tra cho từng thử nghiệm về sự phù hợp bằng Hình 6.

Cần lưu ý rằng đầu đo là thích hợp để đảm bảo phép đo tái lập.

CHÚ THÍCH: Trong TCVN 6099-1 (IEC 60060-1), chức năng điện áp thử nghiệm được xác định, thể hiện đáp ứng của cách điện áp dụng để lọc tín hiệu.

f) Phải đặt ba xung liên tiếp.

g) Thay đổi cực tính của các xung và đặt ba xung liên tiếp.

10.12.4 Phép đo cuối cùng

Lặp lại kiểm tra bằng cách xem xét MST 01 và kiểm tra cách điện MST 16.

Nếu xuất hiện đánh thủng, có thể cần loại bỏ lá kim loại dẫn điện để kiểm tra bằng cách xem xét để nhận diện vị trí đánh thủng để phân tích. Nên loại bỏ lá kim loại sau khi thực hiện thử nghiệm cách điện MST 16.

10.12.5 Tiêu chí đạt

Tiêu chí đạt như sau:

a) Không có bằng chứng về đánh thủng điện môi hoặc phóng điện bề mặt tạo vết của môđun PV trong quá trình thử nghiệm.

b) Không có bằng chứng về các khuyết tật chính nhìn thấy được như xác định ở MST 01.

c) MST 16 phải đáp ứng các yêu cầu giống như đối với các phép đo ban đầu.

10.13 Thử nghiệm cách điện MST 16

Thử nghiệm này tương đương với thử nghiệm MQT 03 của IEC 61215-2.

10.14 Thử nghiệm dòng điện rò ướt MST 17

Thử nghiệm này tương đương với MQT 15 của IEC 61215-2.

Các mối nối gắn kín trong môđun PV phải được thử nghiệm với điện áp thử nghiệm tăng lên. Áp dụng như sau: U test (mối nối gắn kín) = 1,35.U test theo yêu cầu của TCVN 12232-1 (IEC 61730-1). Tất cả các mối ghép không gắn kín phải được thử nghiệm với U test bình thường.

10.15 Mục dự phòng, trước đây là thử nghiệm nhiệt độ MST 21

Thử nghiệm nhiệt độ MST 21 không còn là một phần của tiêu chuẩn này. Điều này được giữ lại để trong các điều tiếp theo của tiêu chuẩn này, các số MST khớp với số điều.

10.16 Thử nghiệm độ bền tại điểm nóng MST 22

Thử nghiệm này tương đương với MQT 09 của IEC 61215-2 và áp dụng sửa đổi dưới đây. Thay vì BSI cho các môđun hai mặt, thử nghiệm sẽ được thực hiện với bức xạ ứng suất hai mặt (aBSI).

10.17 Thử nghiệm cháy MST 23

Môđun PV có thể phải chịu các điều kiện cháy bên ngoài và do đó cần được thử nghiệm đặc tính chống cháy khi chịu nguồn cháy có nguồn gốc từ bên ngoài môđun PV, có thể bao gồm tòa nhà mà chúng được lắp đặt hoặc tích hợp, hoặc từ một tòa nhà liền kề. Yêu cầu chống cháy đối với môđun PV dự kiến dùng cho các ứng dụng tòa nhà được xác định theo quy định hiện hành.

Môđun PV là sản phẩm của tòa nhà - tức là đóng vai trò làm vật liệu lợp mái, phần tử tích hợp tòa nhà hoặc lắp đặt trên tòa nhà - phải tuân thủ các yêu cầu an toàn cụ thể theo quy định hiện hành về tòa nhà. Tham khảo Phụ lục B trong trường hợp quy định hiện hành không để cập đến khả năng chịu cháy bên ngoài hoặc bức xạ nhiệt.

10.18 Thử nghiệm khả năng bắt lửa MST 24

10.18.1 Mục đích

Thử nghiệm này xác định khả năng bắt lửa của các môđun PV bằng cách tác động trực tiếp của ngọn lửa nhỏ dưới bức xạ được ấn định bằng “không” bởi nguồn nhiệt bên ngoài sử dụng các mẫu thử hướng theo chiều thẳng đứng. Thử nghiệm này không thay cho thử nghiệm cháy: thử nghiệm này đánh giá khả năng bắt lửa mà không phải là tính dễ cháy của bề mặt bên ngoài của một môđun. Phương pháp thử được dựa trên ISO 11925-2:2020.

Thử nghiệm có thể được thực hiện trên các môđun PV kích thước đầy đủ vì có thể không phải lúc nào cũng chuẩn bị được mẫu thử theo ISO 11925-2:2020 (Điều 5). Quy trình thử nghiệm nêu trong ISO 11925-2:2020, từ Điều 4 đến Điều 8, do đó được sửa đổi như mô tả dưới đây.

Nếu có thể chứng minh sự phù hợp với ISO 11925-2:2020 bằng các phê duyệt có sẵn thì có thể bỏ qua thử nghiệm này.

Nếu mẫu có thể được chuẩn bị theo Điều 5 của ISO 11925-2:2020 và giống với kiểu môđun PV cần thử nghiệm liên quan đến thành phần vật liệu của chúng thì quy trình thử nghiệm nêu trong Điều 7 của ISO 11925-2 :2020 có thể được sử dụng mà không cần sửa đổi.

Việc thực hiện các thử nghiệm bắt lửa có thể có nguy hiểm, ví dụ như giải phóng khí độc. Ngoài ra, cần thận trọng khi xử lý mẫu thử trong quá trình thử nghiệm.

10.18.2 Thiết bị

10.18.2.1 Quy định chung

Áp dụng Điều 4 của ISO 11925-2:2020 với các sửa đổi dưới đây. Không áp dụng 4.8, 4.11 và 4.12 của ISO 11925-2:2020.

10.18.2.2 Buồng đốt

Điều này khác với 4.2 của ISO 11925-2:2020.

Hệ thống xả thích hợp phải đảm bảo rằng tốc độ không khí, tính từ bề mặt mẫu thử nghiệm 5 cm, không quá 0,2 m/s theo chiều thẳng đứng và 0,1 m/s theo chiều ngang.

10.18.2.3 Mỏ đốt

Điều này khác với 4.3 của ISO 11925-2:2020.

Mỏ đốt khí phù hợp với 4.3 của ISO 11925-2:2020 được sử dụng, có thể sử dụng theo chiều thẳng đứng hoặc nghiêng 45° so với trục thẳng đứng. Ngoài ra, mỏ đốt phải được xoay xung quanh trục thẳng đứng sao cho có thể đặt ngọn lửa thử nghiệm vào các thành phần mẫu bị che khuất (ví dụ như phần khung). Mỏ đốt phải được lắp sao cho nó có thể di chuyển hướng đến và ra xa mẫu mà không bị giật. Trong khi đặt ngọn lửa, mỏ đốt phải duy trì ở vị trí cố định. Các miếng đệm theo 4.9.2 và 4.9.3 của ISO 11925- 2:2020 được sử dụng để định vị mỏ đốt.

Mỏ đốt phải được lắp van điều chỉnh tốt để đảm bảo điều khiển chính xác chiều cao ngọn lửa.

10.18.2.4 Giá giữ mẫu

Điều này khác với 4.5 và 4.6 của ISO 11925-2:2020.

Giá giữ mẫu phải có kết cấu sao cho mẫu thử được cố định một cách an toàn ở vị trí thẳng đứng. Mặt đáy của mẫu thử phải có chiều rộng lộ ra ít nhất 30 cm chịu tác động của ngọn lửa. Mẫu thử phải được đặt sao cho tác động của ngọn lửa có thể được xác định một cách tin cậy. Giá giữ mẫu phải có thể đặt mẫu có kích cỡ khác nhau theo hướng mặt cắt dọc và mặt cắt ngang.

10.18.3 Mẫu thử nghiệm

10.18.3.1 Quy định chung

Điều này thay thế Điều 5 của ISO 11925-2:2020.

Không áp dụng 5.1, 5.3 và 5.5 của ISO 11925-2:2020.

10.18.3.2 Kích thước

Điều này khác với 5.2 của ISO 11925-2:2020.

Nếu các môđun PV được thử nghiệm thì thử nghiệm theo kích thước thực. Đối với nhiều họ kiểu môđun, có thể chọn một kiểu môđun PV đại diện để thử nghiệm có cùng chất liệu, thành phần như các môđun PV mà nó đại diện. Thử nghiệm kích cỡ của một môđun PV cho các môđun PV của cùng một họ kiểu.

10.18.3.3 Số lượng mẫu

Điều này khác với 5.4 của ISO 11925-2:2020.

Thông thường một môđun PV là đủ để thực hiện tất cả các thử nghiệm cần thiết. Điểm đặt ngọn lửa được chọn và đánh dấu theo 10.18.5.1.

10.18.4 Ổn định

Điều này thay thế Điều 6 của ISO 11925-2:2020.

Mẫu phải được ổn định ở nhiệt độ 23 °C ± 2 °C và độ ẩm tương đối 50 % ± 5 % trong thời gian tối thiểu 48 h.

Các mẫu phải được bố trí trong môi trường ổn định sao cho không khí có thể lưu thông xung quanh từng mẫu riêng rẽ.

10.18.5 Quy trình

10.18.5.1 Quy định chung

Áp dụng Điều 7 của ISO 11925-2: 2010 với các sửa đổi dưới đây.

10.18.5.2 Hoạt động sơ bộ

Điều này khác với 7.2 của ISO 11925-2:2020.

Mẫu thử nghiệm phải được cố định trong giá giữ mẫu và căn chỉnh thẳng đứng bằng cách sử dụng một mức.

Kiểm tra để đảm bảo rằng vận tốc không khí trên bề mặt mẫu thử phù hợp với 10.18.2.1.

Tất cả các vật liệu dễ cháy để hở phải được thử nghiệm. Vật liệu có độ dày khác nhau phải được thử nghiệm tối thiểu là tại điểm dày nhất và mỏng nhất. Điểm đặt ngọn lửa được thiết lập theo 4.9.2 (cạnh chịu ngọn lửa) và 4.9.3 (bề mặt chịu ngọn lửa) theo ISO 11925-2:2020 và phải được đánh dấu. Mỗi thử nghiệm phải được thực hiện trên ba vị trí mẫu tương đương.

Các thành phần như hộp kết nối, cáp và bộ nối không cần thử nghiệm theo phương pháp thử nghiệm này vì các thành phần này có yêu cầu về khả năng bắt lửa riêng được quy định trong TCVN 12232-1 (IEC 61730-1). Tương tự, các vật liệu không bắt lửa như kính và kim loại không cần phải thử nghiệm theo phương pháp thử nghiệm này.

10.18.5.3 Hoạt động thử nghiệm

Áp dụng 7.3.1 và 7.3.2 của ISO 11925-2:2020. Đối với 7.3.2, thời gian đặt ngọn lửa là 15 s.

Các điều kiện chịu ngọn lửa được mô tả trong 7.3.3 của ISO 11925-2:2020 được sửa đổi như sau.

a) Bề mặt chịu ngọn lửa

Ngọn lửa phải được đặt phía trên cạnh đáy của mẫu thử ít nhất 40 mm. Phải thử nghiệm từng bề mặt khác nhau, mà có thể phải chịu ngọn lửa trong thực tế.

b) Cạnh chịu ngọn lửa

Ngọn lửa phải được đặt vào cạnh đáy của mẫu. Điểm đặt ngọn lửa ở sau cạnh phía trước 1,5 mm. Nếu các cạnh của mẫu được làm bằng vật liệu không cháy (ví dụ: khung kim loại) thì có thể bỏ qua việc cho cạnh chịu ngọn lửa. Chỗ có thể tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa, có thể cần thử nghiệm chất kết dính khung.

Đối với sản phẩm nhiều lớp có các cạnh không được bảo vệ, phải thực hiện các thử nghiệm bổ sung. Trong trường hợp này, mỏ đốt phải được xoay 90° quanh trục thẳng đứng của nó để đặt ngọn lửa vào các lớp dễ cháy ở các cạnh bên của mẫu như thể hiện trên Hình 7.

a) Ứng dụng của mỏ đốt đối với môđun kính-polyme nhiều lớp

b) Tổng quan: Ứng dụng của mỏ đốt đối với các môđun PV kính-kính, kính-polyme và polyme-polyme

Hình 7 - Ứng dụng của mỏ đốt đối với các sản phẩm có nhiều lớp

Không áp dụng 7.3.4 của ISO 11925-2:2020.

10.18.6 Thời gian thử nghiệm

Áp dụng 7.4.1 của ISO 11925-2:2020 (thời gian đặt ngọn lửa 15 s, tổng thời gian thử nghiệm 20 s), không áp dụng 7.4.2 của ISO 11925-2:2020.

10.18.7 Thể hiện kết quả

Điều này thay cho Điều 8 của ISO 11925-2:2020.

Phải ghi lại kiểu đặt ngọn lửa (bề mặt chịu ngọn lửa và/hoặc cạnh chịu ngọn lửa).

Đối với từng thử nghiệm, ghi lại các kết quả sau:

a) bắt lửa có xảy ra hay không;

b) đầu ngọn lửa có đạt đến độ cao 150 mm tính từ điểm đặt ngọn lửa hay không, và thời gian xảy ra việc này;

c) chiều cao ngọn lửa tối đa trong quá trình thử nghiệm;

d) quan sát về đáp ứng của mẫu;

e) chiều dài của vùng bị phá hủy.

10.18.8 Tiêu chí đạt

Không bắt lửa hoặc trong điều kiện ngọn lửa tiếp xúc bề mặt và, trong trường hợp có yêu cầu, ngọn lửa tiếp xúc cạnh, với thời gian chịu ngọn lửa là 15 s, ngọn lửa không được cháy lan quá 150 mm theo chiều thẳng đứng tính từ điểm đặt ngọn lửa thử nghiệm, trong vòng 20 s kể từ thời điểm đặt.

10.19 Thử nghiệm nhiệt của điốt nối tắt MST 25

Thử nghiệm này tương đương với MQT 18 của IEC 61215-2. Cả hai MQT 18.1 và MQT 18.2 đều phải được thực hiện. Đối với các môđun hai mặt, thử nghiệm được thực hiện với I SC -aBBs thay cho I SC -BSI .

10.20 Thử nghiệm quá tải dòng điện ngược MST 26

10.20.1 Mục đích

Môđun PV gồm vật liệu dẫn điện chứa trong một hệ thống cách điện. Trong điều kiện sự cố dòng điện ngược, các dây dẫn điện và các tế bào của môđun PV buộc phải tiêu tán năng lượng nhiệt trước khi ngắt mạch điện bởi bộ bảo vệ quá dòng được lắp đặt trong hệ thống. Thử nghiệm này nhằm xác định khả năng chấp nhận rủi ro bắt lửa hoặc cháy do điều kiện này.

10.20.2 Thiết bị

a) Nhiệt độ phải được ghi lại bằng camera hồng ngoại với các yêu cầu kỹ thuật và chế độ đặt như sau:

- Độ phát xạ ε: 0,95 đối với vật liệu polymer

- Độ phát xạ ε: 0,90 đối với bề mặt kính

- Độ phân giải: 1 pixel tương ứng với < 5 mm

- Độ nhạy về nhiệt: ≤ 0,1 K ở 30 °C

- Sai số tuyệt đối của phép đo: ± 5 K

- Dải đo nhiệt độ: 0 - 200 °C

- Dải phản xạ quang phổ: 8 - 14 μm

b) Phương tiện để đặt dòng điện liên tục như được quy định trong Quy trình 10.20.3.

10.20.3 Quy trình

Môđun PV cần thử nghiệm được lắp với mặt trước hướng xuống nếu hộp kết nối được lắp ở mặt sau. Khoảng cách giữa mặt trước của môđun và bề mặt bên dưới phải bằng khoảng cách tối thiểu được quy định trong hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo. Nếu hướng dẫn cung cấp nhiều tùy chọn, thì phải áp dụng tùy chọn có khoảng cách tạo ra trường hợp xấu nhất. Nếu không có các chỉ định về khoảng cách hoặc nếu nhà chế tạo môđun cho phép lắp đặt môđun sát với bề mặt giá đỡ trong phạm vi hướng dẫn lắp đặt sản phẩm, thì mặt trước hoặc mặt sau của môđun phải được gắn tiếp xúc lên một giá đỡ cứng có có đủ độ bền cơ để tránh cong vênh dưới ảnh hưởng của nhiệt độ. Độ dẫn nhiệt của giá đỡ không được lớn hơn 0,5 W/(m·K).

Cần lưu ý khi lắp môđun theo cách thức sao cho tránh gây ảnh hưởng đến hộp kết nối hoặc các vật cản có chiều cao tương tự. Do đó, đối với các hộp kết nối gắn ở mặt trước cần được thử nghiệm với bề mặt sau của môđun được gắn vào kết cấu thử nghiệm còn nếu hộp kết nối gắn ở mặt sau thì môđun phải được lắp phẳng với bề mặt trước.

Điốt chặn (không phải điốt nối tắt) bất kỳ được cung cấp phải được loại bỏ (nối tắt). Thử nghiệm phải được tiến hành trong khu vực không có gió lùa (xem IEC 60695-2-10 về yêu cầu tương đối).

Bức xạ trên khu vực tế bào của môđun PV phải nhỏ hơn 50 W/m 2 , được đảm bảo thông qua môi trường tối. Trong trường hợp có sự góp phần vào dòng quang điện của môđun PV (ví dụ như đi qua mặt sau trong suốt hoặc qua một tế bào hai mặt) thì phải được đảm bảo thông qua một môi trường tối. Không sử dụng tấm che mờ bổ sung ở phía sau vì nó sẽ ảnh hưởng đến cách nhiệt.

Nguồn cấp điện một chiều (DC) trong phòng thử nghiệm phải được kết nối với môđun PV với đầu ra dương được nối với đầu nối dương của môđun PV. Dòng điện ngược đặt vào (I TEST ) phải bằng 135 % thông số bảo vệ quá dòng của môđun PV, do nhà chế tạo cung cấp. Dòng điện nguồn dùng cho thử nghiệm cần được giới hạn đến giá trị I TEST và điện áp nguồn dùng cho thử nghiệm phải được tăng lên để tạo ra dòng ngược dòng chạy qua môđun PV. Trong khoảng thời gian thử nghiệm 2 h, nhiệt độ phải được ghi lại và điểm nóng nhất phải được xác định bằng cách sử dụng camera hồng ngoại. Hướng của camera phải vuông góc với mặt phẳng của môđun. Cần lưu ý tránh các nguồn nhiệt hoặc nguồn ánh sáng mạnh có thể phản chiếu trên bề mặt kính. Thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ không khí môi trường là 23 °C ± 5 °C trong điều kiện không khí xung quanh tĩnh, không có sự lưu thông cưỡng bức.

Trong quá trình thử nghiệm, dòng điện phải được giữ ổn định trong khoảng ± 2 % (điều này có thể yêu cầu điều chỉnh điện áp).

Thông số bảo vệ quá dòng tối đa của môđun PV có thể được hiểu là thông số của cầu chảy nối tiếp với môđun PV. Cầu chảy nối tiếp có thể được yêu cầu trong hệ thống lắp đặt dàn PV. Theo TCVN 12232-1 (IEC 61730-1), thông số bảo vệ quá dòng tối đa phải được cung cấp bởi nhà chế tạo.

CHÚ THÍCH 1: Phương pháp xác định khả năng giới hạn dòng điện ngược I R của môđun PV có trong EN 50380.

CHÚ THÍCH 2: IEC TS 62446-3 cung cấp hướng dẫn về việc sử dụng camera hồng ngoại.

10.20.4 Tiêu chí đạt

Tiêu chí đạt như sau:

a) MST 01 phải đáp ứng các yêu cầu giống như đối với các phép đo ban đầu.

b) MST 16 phải đáp ứng các yêu cầu giống như đối với các phép đo ban đầu.

c) MST 17 phải đáp ứng các yêu cầu giống như đối với các phép đo ban đầu.

d) Nhiệt độ tối đa trên bề mặt ngoài của môđun trong quá trình thử nghiệm, được đo bằng camera hồng ngoại, không được vượt quá 170 °C.

10.21 Thử nghiệm vỡ môđun MST 32

10.21.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này để cung cấp sự tin cậy rằng có thể giảm thiểu rủi ro bị thương về thể chất nếu môđun PV bị vỡ trong hệ thống lắp đặt quy định. Thử nghiệm này không bao gồm điện giật, chỉ bao gồm, ví dụ như cắt xuyên và vết thương xuyên qua.

Đối với các ứng dụng tích hợp tòa nhà hoặc trên không, có thể yêu cầu các thử nghiệm bổ sung theo quy phạm tòa nhà liên quan.

Không yêu cầu thử nghiệm đối với các môđun Cấp 0 được sử dụng trong các khu vực hạn chế.

CHÚ THÍCH: MST 32 dựa trên ANSI Z97.1

10.21.2 Thiết bị thử nghiệm

Thiết bị thử nghiệm như sau:

a) Thiết bị va đập là một túi được làm từ vật liệu thích hợp và có khả năng điền đầy đến khối lượng yêu cầu bằng cách sử dụng vật liệu điền đầy thích hợp (ví dụ như bi thép hoặc viên thép). Phía ngoài túi được quấn băng như trên Hình 8 để tránh các bề mặt không đồng đều như đường may. Khi được điền đầy, túi va đập phải có kích thước như được mô tả trên Hình 8 với khối lượng 45,5 kg ± 0,5 kg. Tỷ lệ giữa đường kính dài nhất và chiều cao trong khoảng từ 1:1,5 đến 1:1,4.

b) Khung thử nghiệm tương tự như trên Hình 9 và Hình 10 phải được cung cấp để giảm thiểu dịch chuyển và lệch trong quá trình thử nghiệm. Khung phải được hàn hoặc được gắn chặt bằng bu lông tại các góc để giảm thiểu xoắn trong quá trình va đập. Khung cũng phải được bắt bu lông vào sàn để ngăn ngừa dịch chuyển trong quá trình thử nghiệm va đập.

CHÚ THÍCH: Kết cấu khung và giằng làm bằng thép hình chữ C (xấp xỉ 100 mm x 200 mm hoặc lớn hơn) và mô men quán tính tối thiểu xấp xỉ 187 cm 4 đã cho thấy là đủ độ cứng.

10.21.3 Quy trình

Lắp mẫu môđun PV sao cho nó được đặt ở giữa và cứng vững trên khung thử nghiệm, sử dụng phương pháp và các bộ phận được mô tả bởi nhà chế tạo kể cả mô-men xoắn xác định nếu các vít được sử dụng để lắp. Nếu có thể có các tùy chọn lắp khác thì thử nghiệm cũng bao trùm phạm vi kỹ thuật lắp.

Quy trình như sau:

a) Khi dừng, túi va đập phải được cách bề mặt của mẫu môđun PV không quá 13 mm và cách tâm của mẫu môđun PV không quá 50 mm.

b) Nâng thiết bị va đập lên độ cao thả rơi là 300 mm so với bề mặt của mẫu môđun PV, để thiết bị va đập ổn định và sau đó thả rơi đập vào mẫu môđun PV.

10.21.4 Tiêu chí đạt

Môđun PV được đánh giá là đạt thử nghiệm vỡ môđun nếu nó đáp ứng các tiêu chí a) và b) hoặc c) sau:

a) Môđun PV có thể không tách ra khỏi kết cấu lắp đặt hoặc khung.

b) Không xảy ra vỡ.

c) Nếu vỡ môđun PV, không được có mảnh vỡ hoặc lỗ hở đủ lớn mà một hình cầu đường kính 76 mm có thể lọt qua tự do và không có phần tử nào lớn hơn 65 cm 2 thoát ra khỏi mẫu. Để đo các phần tử này, phải tránh không để vỡ thành các mảnh nhỏ khi rơi xuống sàn, ví dụ: bằng tấm đệm.

Nếu mẫu thử nghiệm phải được kiểm tra theo 5.4.5 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023) (lắp vừa/lắp ép/lắp chặt) thì thử nghiệm tính liên tục của liên kết đẳng thế (MST 13) phải đạt trước và sau MST 32.

Kích thước tính bằng milimét

Túi đã điền đầy với tổng khối lượng của cụm là 45,5 kg ± 0,5 kg.

Túi được dán băng keo với độ rộng dải băng 13 mm, sử dụng 3 cuộn (165 m) và dán theo đường chéo, chồng lên nhau. Che phủ toàn bộ bề mặt túi. Cổ túi được dán băng keo riêng.

Hình 8 - Thiết bị va đập

Kích thước tính bằng milimét

Hình 9 - Khung thử nghiệm va đập 1

 

Kích thước tính bằng milimét

Khung kẹp dùng để giữ mẫu thử nghiệm không được thể hiện.

Hình 10 - Khung thử nghiệm va đập 2

10.22 Thử nghiệm đấu nối kiểu vít MST 33

10.22.1 Thử nghiệm đối với đấu nối kiểu vít thông dụng MST 33a

10.22.1.1 Quy định chung

Các thành phần như vít và đai ốc truyền áp lực tiếp xúc hoặc các thành phần có nhiều khả năng được làm chặt bởi người sử dụng phải được làm chặt và nới lỏng năm lần. Vít và đai ốc bằng vật liệu cách điện phải được tháo ra hoàn toàn trong từng thao tác nới lỏng vít.

Thử nghiệm được thực hiện bằng tuốc nơ vít hoặc cờ lê thử nghiệm thích hợp đặt mômen xoắn như cho trong Bảng 8, ngoại trừ các vít bằng vật liệu cách điện được sử dụng trong cơ cấu chặn dây và mang trực tiếp trên cáp hoặc dây, mômen xoắn là 0,5 Nm.

Nếu nhà chế tạo quy định mômen xoắn cao hơn trong hướng dẫn lắp đặt, thì mômen xoắn đó sẽ được sử dụng để thử nghiệm. Điều này sẽ được ghi trong báo cáo thử nghiệm.

Bảng 8 - Mômen xoắn để thử nghiệm đấu nối kiểu vít theo Bảng 4.1 của TCVN 7722-1:2017 (IEC 60598-1:2014 và sửa đổi 1:2017)

Đường kính ren ngoài danh nghĩa của vít

mm

Mômen xoắn

Nm

Kiểu 1

Kiểu 2

Kiểu 3

Đến và bằng 2,8

0,20

0,40

0,40

Lớn hơn 2,8 đến và bằng 3,0

0,25

0,50

0,50

Lớn hơn 3,0 đến và bằng 3,2

0,30

0,60

0,50

Lớn hơn 3,2 đến và bằng 3,6

0,40

0,80

0,60

Lớn hơn 3,6 đến và bằng 4,1

0,70

1,20

0,60

Lớn hơn 4,1 đến và bằng 4,7

0,80

1,80

0,90

Lớn hơn 4,7 đến và bằng 5,3

0,80

2,00

1,00

Lớn hơn 5,3 đến và bằng 6,0

-

2,50

1,25

Lớn hơn 6,0 đến và bằng 8,0

-

8,00

4,00

Lớn hơn 8,0 đến và bằng 10,0

-

17,00

8,50

Lớn hơn 10,0 đến và bằng 12,0

.

29,00

14,50

Lớn hơn 12,0 đến và bằng 14,0

.

48,00

24,00

Lớn hơn 14,0 đến và bằng 16,0

-

114,00

57,00

Hình dạng của lưỡi tuốcnơvít thử nghiệm phải thích hợp với mũ vít cần thử nghiệm. Vít phải được xiết không giật. Hỏng nắp che được bỏ qua.

Kiểu 1 của Bảng 8 áp dụng cho cả vít kim loại không có mũ nếu vít không nhô ra khỏi lỗ khi đã xiết chặt.

Kiểu 2 áp dụng cho:

• các vít kim loại và các đai ốc khác;

• các vít bằng vật liệu cách điện

- có mũ sáu cạnh, có kích thước giữa các cạnh phẳng lớn hơn đường kính ren ngoài;

- có mũ hình trụ và lỗ dành cho chìa vặn có kích thước giữa các đỉnh đối diện lớn hơn đường kính ren ngoài;

- có mũ có rãnh thẳng hoặc rãnh chữ thập, chiều dài của rãnh lớn hơn 1,5 lần đường kính ren ngoài.

Kiểu 3 áp dụng cho các vít khác bằng vật liệu cách điện.

10.22.1.2 Tiêu chí đạt

Trong quá trình thử nghiệm, không được có hư hại ảnh hưởng đến việc sử dụng tiếp theo của đấu nối cố định hoặc đấu nối kiểu vít. Sau thử nghiệm, vẫn có thể đưa vào vít hoặc đai ốc bằng vật liệu cách điện theo cách dự kiến.

10.22.2 Thử nghiệm vít khóa MST 33b

10.22.2.1 Quy định chung

Keo khóa ren mềm ra khi gia nhiệt chỉ đảm bảo khả năng khóa tốt đối với các mối nối kiểu vít không chịu xoắn trong quá trình sử dụng bình thường. Các đấu nối như vậy phải được thử nghiệm bằng cách cố gắng nới lỏng vít đã khóa với mô-men sau:

• 2,5 Nm đối với kích thước ren ≤ M 10 hoặc đường kính tương đương;

• 5,0 Nm cho kích thước ren > M 10 hoặc đường kính tương đương.

Mô-men xoắn thử nghiệm phải được đặt trong 1 min theo chiều kim đồng hồ và sau đó trong 1 min ngược chiều kim đồng hồ ở nhiệt độ được ổn định (70 ± 5) °C.

10.22.2.2 Tiêu chí đạt

Không xảy ra nới lỏng.

10.23 Thử nghiệm tải cơ tĩnh MST 34

10.23.1 Quy trình

Thử nghiệm này tương đương với MQT 16 của IEC 61215-2.

MQT 15 có thể được bỏ qua.

10.23.2 Tiêu chí đạt

a) Các yêu cầu được áp dụng như trong IEC 61215-2, MQT 16;

b) MST 13 phải đáp ứng các yêu cầu giống như vậy.

10.24 Thử nghiệm bóc tách MST 35

10.24.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là đảm bảo chất lượng cách điện là mối nối gắn kín. Việc này cung cấp sự tin cậy liên quan đến độ bền của chất kết dính giữa các lớp khác nhau có kết cấu cứng-uốn được hoặc uốn được-uốn được của cụm môđun PV. Phương pháp thử nghiệm được lấy theo ISO 813 và xác định độ bền kết dính giữa các vật liệu polyme liên kết trên lớp phía trước hoặc lớp phía sau.

Không yêu cầu thử nghiệm này nếu khe hở không khí và chiều dài đường rò như yêu cầu bởi cấp, độ nhiễm bẩn và nhóm vật liệu phù hợp với một trong các số ở Bảng 3 hoặc Bảng 4 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 60730-1:2023), một cách tương ứng.

Thử nghiệm này không áp dụng cho các cụm liên kết cứng-cứng (ví dụ như môđun PV kính/kính). Đánh giá bằng MST 36.

10.24.2 Yêu cầu lấy mẫu

Đối với các mối nối gắn kín có chiều rộng ≤ 10 mm, phải sử dụng quy trình dưới đây để chuẩn bị hai tấm nhiều lớp đặc biệt (1 mẫu tham chiếu (chưa lão hóa) và 1 mẫu dùng cho thử nghiệm trình tự B) trong nhà máy:

Mẫu phải được chuẩn bị như minh họa trên Hình 11 cho tất cả các vị trí như quy định trên Hình 12. Một tấm phân cách (ví dụ như Teflon) được chèn dọc theo đường biên của mối nối gắn kín cần thử nghiệm giữa lớp bao và tấm phía sau. Việc này là để đảm bảo rằng thử nghiệm bóc tách chỉ được tiến hành trên khu vực mối nối gắn kín mà không phải trên kết hợp mối nối gắn kín và lớp bao. Thử nghiệm phải ở sát với mối nối gắn kín nhưng không xuyên qua khu vực mối nối gắn kín. Đối với việc chuẩn bị mẫu thử nghiệm bóc tách cuối cùng và quy trình cắt, xem 10.24.4.

Nếu lớp phía trước có kết cấu không cứng và lớp phía sau có kết cấu cứng thì quy trình được áp dụng từ mặt phía trước.

Nếu lớp phía trước và lớp phía sau có kết cấu không cứng thì quy trình được áp dụng từ cả hai phía, giữ bề mặt không bị bóc tách áp dẹt vào một tấm phẳng bằng chất kết dính.

Để đánh giá chất lượng của mối nối gắn kín > 10 mm, không cần chuẩn bị đặc biệt. Phải sử dụng tấm nhiều lớp điển hình.

Kích thước tính bằng milimét.

CHÚ THÍCH: Vùng màu nhạt (vùng bóc tách) là phần cắt ra dùng cho thử nghiệm bóc tách sau khi ổn định.

Hình 11 - Chuẩn bị mẫu là mối nối gắn kín ≤ 10 mm sử dụng tấm phân cách

10.24.3 Thiết bị thử nghiệm

Thiết bị thử nghiệm như sau:

a) Máy thử nghiệm kéo, phù hợp với các yêu cầu của ISO 5893, có khả năng đo lực với độ chính xác ứng với cấp 1 và với tốc độ di chuyển ngang của kẹp di chuyển là 50 mm/min ± 5 mm/min.

b) Cơ cấu cố định, để giữ mẫu thử nghiệm vào kẹp di chuyển của máy thử nghiệm ở điểm a) sao cho chiều kéo tạo ra sự phân tách trong thời gian thử nghiệm luôn luôn bằng 90° ± 10° so với mặt phẳng của liên kết giữa vật liệu polyme và lớp phía sau cứng, tức là tạo một góc 90° so với bề mặt của cơ cấu cố định.

10.24.4 Quy trình

Một môđun PV tham chiếu không có khung chưa được ổn định (thường là một môđun mới) và một môđun PV không có khung đã trải qua trình tự thử nghiệm B ở Hình 1 được sử dụng cho thử nghiệm bóc tách. Từng môđun phải được xử lý theo quy trình sau:

a) Ổn định các mẫu trong ít nhất 16 h ở 23 °C ± 2 °C, 50 % RH ± 10 % RH ngay trước thử nghiệm theo các yêu cầu của TCVN 1592 (ISO 23529).

b) Chiều rộng mối nối gắn kín > 10 mm (tấm nhiều lớp):

Sau khi ổn định, mười dải (5 dải cho mỗi giao diện) có chiều rộng 10 mm ± 0,5 mm và chiều dài ít nhất 100 mm phải được cắt tại lớp phía trước uốn được hoặc lớp phía sau uốn được của các mẫu như trên Hình 12. Năm dải được cắt cho mỗi giao diện kết dính. Các giao diện kết dính được đánh giá để phân loại như các mối nối gắn kín có thể bao gồm lớp phía trước uốn được hoặc lớp phía sau uốn được đến vật liệu của mối nối gắn kín (5 dải) và vật liệu của mối nối gắn kín đến lớp phía sau cứng hoặc các lớp phía trước cứng (5 dải). Các dải phải được cắt từ cùng một mặt của môđun, tuy nhiên độ sâu cắt phải đến giao diện kết dính thích hợp.

c) Chiều rộng mối nối gắn kín ≤ 10 mm (tấm nhiều lớp đặc biệt):

Sau khi ổn định, 10 dải có chiều rộng 10 mm ± 0,5 mm và chiều dài ít nhất 100 mm phải được cắt ra khỏi các mẫu như trên Hình 12. Năm dải được cắt cho mỗi giao diện kết dính. Các giao diện kết dính được đánh giá để phân loại như các mối nối gắn kín có thể bao gồm lớp phía trước uốn được hoặc lớp phía sau uốn được đến vật liệu của mối nối gắn kín (5 dải) và vật liệu của mối nối gắn kín đến lớp phía sau cứng hoặc các lớp phía trước cứng (5 dải). Các dải phải được cắt từ cùng một mặt của môđun.

Lần cắt thứ nhất (vị trí xem Hình 12, vùng cắt, xem vùng màu nhạt trong Hình 11) dành cho thử nghiệm bóc tách của giao diện giữa lớp phía sau và vật liệu mối nối gắn kín (tổng cộng 5 dải). Để kiểm tra giao diện giữa lớp phía trước cứng và vật liệu mối nối gắn kín, lớp bao còn lại phải được cắt đến lớp phía trước cứng (lần cắt thứ hai, bên dưới vùng màu nhạt ở Hình 11 dọc theo tấm phân cách và mối nối gắn kín) sao cho việc bóc tách này không bị ảnh hưởng bởi lớp bao. Phải cẩn thận để mối nối gắn kín như vậy không bị ảnh hưởng (tổng cộng 5 dải).

Nếu các vùng khác trong môđun PV được phân loại là mối nối gắn kín thì các vị trí được thể hiện trên Hình 12 có thể được mở rộng đến các vùng liên quan khác. Việc chèn tấm phân cách đối với mối nối gắn kín có chiều rộng ≤ 10 mm phải được chấp nhận.

Ghi vào báo cáo các vùng trong đó các dải được cắt (ví dụ, bằng ảnh có kích thước).

Hình 12 - Môđun PV có các vị trí dùng cho các mẫu thử nghiệm bóc tách trên lớp phía trước hoặc lớp phía sau

d) Độ sâu cắt phải đủ để cắt hoàn toàn qua lớp mà chất kết dính được đo nhưng không cắt đáng kể lớp phía dưới. Một phần của dải đủ chiều dài để được kẹp bởi máy phải được tách ra bằng tay tại giao diện cần xem xét. Dải phải được gắn vuông góc với kẹp di chuyển của máy thử. Bắt đầu với thử nghiệm bóc tách và tiếp tục cho đến khi toàn bộ dải cần thử nghiệm bị bong hết. Cường độ bóc tách phải được đo trên chiều dài tối thiểu là 60 mm.

Để cung cấp khả năng so sánh tốt hơn của thử nghiệm bóc tách, nên sử dụng một định dạng để chuẩn bị mẫu.

Chiều dài một mảnh của dải được gắn vào kẹp phụ thuộc vào thiết kế kẹp. Thông thường 10 mm là đủ. Trong trường hợp cần dài hơn, cần tăng chiều dài khi chuẩn bị mẫu.

e) Đặt mẫu thử nghiệm đối xứng trong cơ cấu cố định. Đặt đầu tự do của dải vào kẹp. Di chuyển kẹp của máy thử nghiệm kéo ở 50 mm/min ± 5 mm/min cho đến khi việc tách rời hoàn thành. Ghi lại lực yêu cầu gây tách rời.

f) Vẽ đồ thị lực theo thời gian trên toàn bộ chiều dài của mẫu thử.

g) Ghi vào báo cáo độ bền kết dính, tính bằng newton trên mm, bằng cách chia lực (tính bằng N) được ghi lại cho chiều rộng của mẫu thử (tính bằng mm). Ghi vào báo cáo xem có quan sát thấy sự mất kết dính cho từng dải hay không.

h) Chỉ xem xét các mẫu cho thấy đặc tính bóc tách liên tục cho ít nhất 20 mm. Giá trị trung bình của giai đoạn liên tục đó phải được xem xét khi áp dụng tiêu chí đạt (10.24.5). Ngay cả khi lực tối đa đo được lệch đáng kể so với lực liên tục (hình so sánh như Hình 13 bên trái) thì phần liên tục của phép đo vẫn phải được xem xét.

i) Trong trường hợp kiểm tra bằng cách xem xét (MST 01) cho thấy bọt hoặc tách lớp cách nhau 20 mm hoặc nhỏ hơn trong vùng của dải, thử nghiệm phải được tiến hành sao cho các vùng bị ảnh hưởng được bao trùm trong thử nghiệm bóc tách. Trong trường hợp có một bọt lớn duy nhất, vùng này phải được bao trùm trong thử nghiệm bóc tách.

Hình trên, bên trái: lực đỉnh không ảnh hưởng đến các đặc tính kết dính thực và phải được loại trừ khi tính toán giá trị trung bình.

Hình trên, bên phải: đường cong tối ưu, đánh giá phần liên tục của đường cong.

Hình dưới, bên trái: đường cong cường độ bóc tách có độ kết dính yếu cục bộ và giá trị trung bình thu được.

Hình dưới, bên phải: lực tại điểm xé rách (vỡ mẫu).

Hình 13 - Các đường cong điển hình của phép đo bóc tách

10.24.5 Tiêu chí đạt

Môđun PV phải được đánh giá là đạt thử nghiệm bóc tách nếu lực mất kết dính của trung bình số học M đối với giao diện tương ứng trước (M1) và sau (M2) thử nghiệm ứng suất của trình tự B nhỏ hơn 50 %. Chênh lệch được xác định bằng cách so sánh giá trị trung bình của các kết quả của hai mẫu thử nghiệm.

Đối với từng kiểu môđun PV, phải thử nghiệm 5 mẫu tại mỗi giao diện. Giá trị liên quan cho tiêu chí đạt là giá trị trung bình của 5 mẫu. Trong trường hợp các số đo của các mẫu bị loại bỏ theo các tiêu chí dưới đây thì phải đánh giá ít nhất 3 mẫu có lực kết dính thấp nhất. Nếu cần, các mẫu bổ sung phải được chuẩn bị và đánh giá.

Nếu lực kết dính của giao diện cần đánh giá không đạt được (ví dụ, mất kết dính bên trong mối nối gắn kín) hoặc mất kết dính của các giao diện khác hoặc rách hoặc vỡ mẫu trong khi thử nghiệm thì lực đỉnh đo được trước khi hỏng phải được sử dụng để đánh giá.

Nếu không có vị trí nào đáp ứng các yêu cầu của 10.24.2 và các yêu cầu của Hình 2 có thể được nhận diện và thử nghiệm thì mẫu không đạt thử nghiệm.

10.25 Thử nghiệm độ bền kết dính MST 36

10.25.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là đảm bảo chất lượng cách điện là mối nối gắn kín. Việc này cung cấp sự tin cậy liên quan đến độ bền của chất kết dính giữa các lớp khác nhau có kết cấu cứng-cứng của cụm môđun PV (ví dụ như môđun PV kính/kính) đối với các mối nối gắn kín của cụm môđun PV. Thử nghiệm được mô tả trong ISO 4587 và xác định độ bền kết dính của các kết cấu nền cứng liên kết bởi vật liệu polyme.

Không yêu cầu thử nghiệm này nếu khe hở không khí và chiều dài đường rò như yêu cầu bởi cấp, độ nhiễm bẩn và nhóm vật liệu phù hợp với một trong các số ở Bảng 3 hoặc Bảng 4 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023), một cách tương ứng.

Thử nghiệm này không áp dụng cho các cụm liên kết cứng-uốn được hoặc uốn được-uốn được (ví dụ như môđun PV kính/kim loại hoặc kim loại/kim loại). Đối với các cụm liên kết cứng-uốn được hoặc uốn được-uốn được, áp dụng MST 35.

10.25.2 Mẫu thử nghiệm

20 mẫu phù hợp với ISO 4587:2003 làm từ các vật liệu, chiều dày và kết cấu bề mặt kính dùng cho lớp kinh phía trước, sau và kết dính (mối nối gắn kín) giống như sản phẩm cuối cùng (môđun PV). Kết dính của các mẫu phải đại diện ở mọi khía cạnh của sản phẩm cuối cùng và do đó được chế tạo bằng cách sử dụng các thông số sản xuất tương đương bao gồm các phương pháp loại bỏ và xử lý cạnh, xem Hình 14.

Nếu kính đã gia cường nhiệt được sử dụng trong sản xuất thì có thể sử dụng loại kính chưa luyện nhiệt tương đương dễ dàng để cắt mẫu hơn.

Kích thước tính bằng milimét.

CHÚ DẪN:

1 Phần được giữ trong kẹp

2 Mối nối gắn kín

3 Lớp kính phía trước của môđun PV

4 Lớp kính phía sau của môđun PV

Hình 14 - Mẫu thử nghiệm độ bền kết dính để chứng minh mối nối gắn kín

10.25.3 Thiết bị thử nghiệm

Thiết bị thử nghiệm (máy thử nghiệm kéo) được quy định trong ISO 4587:2003, Điều 4.

10.25.4 Quy trình

Tổng cộng 20 lá thử nghiệm liên kết phải được chuẩn bị như mô tả ở 10.25.2. 10 lá thử nghiệm liên kết được sử dụng để xác định lực vỡ trước khi chịu thời tiết (M1) và 10 lá thử nghiệm liên kết được sử dụng để xác định lực vỡ sau khi chịu thời tiết (M2). Chu trình thử nghiệm được cho trên Hình 15. Ở thử nghiệm UV đầu tiên, kính phía trước chịu UV và thử nghiệm UV thứ hai, kính phía sau chịu UV.

Hình 15 - Chu trình thử nghiệm độ bền kết dính

Ổn định mẫu trong ít nhất 16 h ở 23 °C ± 2 °C, 50 % RH ± 10 % RH ngay trước thử nghiệm theo các yêu cầu của TCVN 1592 (ISO 23529).

Vận hành máy như quy định ở ISO 4587:2003.

Ghi lại lực lớn nhất khi vỡ làm lực vỡ đối với mẫu đó.

CHÚ THÍCH: Tốc độ thu được từ các giá trị trong ISO 4587:2003 tương đương với khoảng 0,8 mm/min.

10.25.5 Tiêu chí đạt

Thiết kế môđun PV phải được đánh giá là đạt thử nghiệm độ bền kết dính nếu tổn hao tính bằng trung bình số học M (cho tất cả 10 mẫu) của lực vỡ đối với giao diện tương ứng trước và sau khi chịu thời tiết là nhỏ hơn 50 %. Chênh lệch được xác định bằng cách so sánh các giá trị của hai lô mẫu được thử nghiệm.

CHÚ THÍCH: Độ bền kết dính, tính bằng MPa, được tính bằng cách lấy lực vỡ, tính bằng Niu tơn, chia cho diện tích bị vỡ, tính bằng milimét vuông.

Trong trường hợp phần cứng bị vỡ cách xa các giao diện kiểm tra thì phải sử dụng kính dày và bền hơn. Sử dụng sự hỗ trợ thích hợp cho kính này được xem là đủ.

10.26 Thử nghiệm mất liên kết vật liệu MST 37

10.26.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm mất liên kết của vật liệu là xác nhận rằng các vật liệu được sử dụng trong môđun PV sẽ không cho thấy hiện tượng mất liên kết hoặc mất kết dính khi vận hành ở nhiệt độ cao nhất mà các môđun PV thường phải chịu ngoài hiện trường. Cụ thể là thử nghiệm này xác định có thể mất liên kết giữa các giao diện sau:

• lớp phía trước và lớp phía sau;

• lớp phía trước hoặc lớp phía sau và hệ thống lắp gắn trực tiếp với lớp đó (ví dụ như thanh ray phía sau);

• hộp kết nối và lớp phía sau tương ứng với lớp phía trước.

Không bắt buộc phải thực hiện thử nghiệm này nếu hiện tượng mất liên kết ở tất cả các giao diện được ngăn ngừa bằng phương tiện lắp cơ khí mà không chỉ dựa vào chất kết dính.

10.26.2 Thiết bị thử nghiệm

a) Tủ khí hậu có bộ điều khiển nhiệt độ tự động với các phương tiện lưu thông không khí bên trong có khả năng cho một hoặc nhiều môđun PV chịu các điều kiện quy định ở 10.26.3.

b) Phương tiện lắp hoặc đỡ môđun PV trong tủ để cho phép lưu thông tự do của không khí xung quanh.

c) Phương tiện đo và ghi nhiệt độ môđun PV đến độ chính xác ± 1 °C.

10.26.3 Quy trình

a) Gắn bộ cảm biến nhiệt độ thích hợp vào mặt trước hoặc mặt sau của môđun PV ở gần giữa.

b) Lắp đặt môđun PV ở nhiệt độ phòng trong tủ khí hậu sử dụng phương pháp lắp đặt trong trường hợp xấu nhất được mô tả trong hướng dẫn lắp đặt. Từng môđun PV được lắp ở góc tối đa cho phép theo hướng dẫn lắp đặt; nếu không đưa ra góc tối đa thì môđun PV phải được lắp thẳng đứng trong tủ thử nghiệm.

c) Sau khi đóng tủ thử, cho môđun PV chịu nhiệt độ đến 90 °C ± 3 °C. Đây là thử nghiệm nóng khô nhưng không điều kiện độ ẩm.

d) Trong quá trình thử nghiệm, ghi lại nhiệt độ môđun PV. Duy trì môđun PV tại nhiệt độ quy định trong 200 h.

10.26.4 Phép đo cuối cùng

Sau khi để môđun PV về nhiệt độ phòng, lặp lại các thử nghiệm MST 01, MST 11, MST 13, MST 16 và MST 17.

10.26.5 Tiêu chí đạt

Ngoài các tiêu chí đạt trong các thử nghiệm được liệt kê ở 10.26.4, các tiêu chí dưới đây phải được đáp ứng:

Đáp ứng chiều dài đường rò và khe hở không khí như được quy định trong Bảng 3 hoặc Bảng 4 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023) tùy theo cấp môđun PV theo IEC 61140.

10.27 Thử nghiệm độ bền chắc của đầu nối MST 42

Thử nghiệm này tương đương với MQT 14.1 của IEC 61215-2 và cũng phải được thực hiện cho hộp kết nối phù hợp với TCVN 12675 (IEC 62790) theo yêu cầu ở TCVN 12232-1 (IEC 61730-1).

Trong trường hợp khu vực có chất kết dính giữa hộp kết nối và môđun được coi là mối ghép, các thử nghiệm MST 01, MST 16 và MST 17 không được coi là thử nghiệm tạm thời mà là thử nghiệm bắt buộc. Các thử nghiệm này phải được thực hiện theo yêu cầu về khoảng cách qua mối ghép tại khu vực chất kết dính của hộp kết nối như quy định trong MST 57.

Có thể bỏ qua MQT 15.

10.28 Thử nghiệm chu kỳ nhiệt MST 51

Thử nghiệm này tương đương với MQT 11 của IEC 61215-2. Hình 1 chỉ ra phiên bản được áp dụng cho các mẫu (50 chu kỳ hoặc 200 chu kỳ).

Đối với các môđun quang điện silic tinh thể hai mặt, trong 200 chu kỳ thử nghiệm, thay vì sử dụng I mp-BSI , thử nghiệm sẽ được thực hiện tại I mp- a BSI .

Có thể bỏ qua MQT 15.

10.29 Thử nghiệm độ ẩm-đóng băng MST 52

Thử nghiệm này tương đương với MQT 12 của IEC 61215-2.

10.30 Thử nghiệm nhiệt ẩm MST 53

Thử nghiệm này tương đương với MQT 13 của IEC 61215-2. Trong tiêu chuẩn này, áp dụng hai phiên bản thử nghiệm. Một phiên bản với thời gian tiêu chuẩn như quy định trong IEC 61215-2 (1 000 h) và một phiên bản với thời gian giảm xuống còn 200 h (+ 16 h). Áp dụng phiên bản thử nghiệm như xác định trên Hình 1.

Một lực 5 N được gắn vào hộp kết nối theo quy trình gắn trọng lượng được quy định trong mục 10.28, chỉ trong thử nghiệm nhiệt ẩm của trình tự D.

10.31 Thử nghiệm UV MST 54

Thử nghiệm này tương đương với MQT 10 của IEC 61215-2 ngoại trừ trong trình tự B, thử nghiệm được áp dụng cho mặt trước của một môđun và mặt sau của một môđun khác. Liều UV đặt vào ở MST 54 được áp dụng như xác định ở Hình 1.

Có thể bỏ qua MQT 15.

Nếu môđun được thiết kế cho mục đích sử dụng hạn chế, chẳng hạn như mặt sau không bao giờ tiếp xúc với ánh sáng UV, ví dụ: ngói lợp hoặc các ứng dụng BIPV khác, các thử nghiệm trong trình tự B chỉ có thể được thực hiện với mặt trước.

Đối với trình tự C, thử nghiệm được áp dụng cho mặt trước của một môđun. Quy định này cũng áp dụng cho các môđun hai mặt.

10.32 Thử nghiệm ổn định lạnh MST 55

10.32.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này nhằm đánh giá khả năng ứng dụng của môđun PV với Độ nhiễm bẩn PD = 1. Thử nghiệm và trình tự thử nghiệm phù hợp với IEC 61010-1 và được điều chỉnh để phù hợp áp dụng cho các môđun PV.

10.32.2 Thiết bị thử nghiệm

Thử nghiệm phải được thực hiện trong tủ khí hậu có khả năng đáp ứng các yêu cầu ở quy trình thử nghiệm. Tủ khí hậu phải đáp ứng các yêu cầu của IEC 60068-3-5.

10.32.3 Quy trình

Ổn định lạnh phải được thực hiện theo quy định trong TCVN 7699-2-1 (IEC 60068-2-1), quy trình Ab.

a) Gắn bộ cảm biến nhiệt độ thích hợp vào mặt trước hoặc mặt sau của môđun PV ở gần giữa.

b) Đặt môđun PV trong tủ khí hậu.

c) Sau khi đóng tủ thử, môđun PV phải chịu nhiệt độ đến - 40 °C ± 3 °C trong 48 h.

CHÚ THÍCH: Dung sai nhiệt độ được lấy theo TCVN 7699-2-1 (IEC 60068-2-1), 6.2.

10.32.4 Tiêu chí đạt

Tiêu chí đạt như sau:

a) Không có bằng chứng về các khuyết tật chính nhìn thấy được như xác định ở MST 01.

b) MST 16 phải đáp ứng các yêu cầu giống như đối với các phép đo ban đầu.

10.33 Thử nghiệm nóng khô MST 56

10.33.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này nhằm đánh giá khả năng ứng dụng của môđun PV với độ nhiễm bẩn PD = 1. Thử nghiệm và trình tự thử nghiệm phù hợp với IEC 61010-1 và được điều chỉnh để phù hợp áp dụng cho các môđun PV.

10.33.2 Thiết bị thử nghiệm

Thử nghiệm phải được thực hiện trong tủ khí hậu có khả năng đáp ứng các yêu cầu ở quy trình thử nghiệm. Tủ khí hậu phải đáp ứng các yêu cầu của IEC 60068-3-5.

10.33.3 Quy trình

Ổn định nóng khô phải được thực hiện theo quy định trong TCVN 7699-2-2:2011 (IEC 60068-2-2:2007), quy trình Ab.

a) Gắn bộ cảm biến nhiệt độ thích hợp vào mặt trước hoặc mặt sau của môđun PV ở gần giữa.

b) Đặt môđun PV trong tủ khí hậu.

c) Sau khi đóng tủ thử, môđun PV phải chịu nhiệt độ đến 90 °C ± 3 °C, trong 200 h. Đây là thử nghiệm nóng khô mà không cần kiểm soát độ ẩm.

CHÚ THÍCH: Dung sai nhiệt độ được lấy theo TCVN 7699-2-2:2011 (IEC 60068-2-2:2007), 6.2.

10.33.4 Tiêu chí đạt

Tiêu chí đạt như sau:

a) Không có bằng chứng về các khuyết tật chính nhìn thấy được như xác định ở MST 01.

b) MST 16 phải đáp ứng các yêu cầu giống như đối với các phép đo ban đầu.

10.34 Đánh giá về phối hợp cách điện MST 57

10.34.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này nhằm đánh giá xem khe hở không khí và chiều dài đường rò nhỏ nhất, khoảng cách qua các mối nối gắn kín cũng như khoảng cách qua cách điện chức năng được cho trong Bảng 3 và Bảng 4 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023) có đáp ứng hay không. Đối với các khoảng cách bên trong hộp kết nối, sau khi lắp đặt và kết nối các dải thì các giá trị tối thiểu theo TCVN 12675 (IEC 62790) phải được đảm bảo.

CHÚ THÍCH: Các trường hợp sử dụng cụ thể được cho trong Phụ lục C của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023).

10.34.2 Thiết bị thử nghiệm

Thử nghiệm phải được thực hiện bằng cách sử dụng

• các thiết bị đo lường được hiệu chuẩn, ví dụ: thước cặp, kính hiển vi, v.v...;

• thiết bị thử nghiệm xung điện áp được mô tả trong 10.12.2 (MST 14) bằng cách sử dụng các mức điện áp khác nhau (xem 10.34.3.3), nếu được áp dụng;

• thiết bị thử nghiệm cách điện được mô tả trong 10.13 (MST 16) (xem 10.34.3.4), nếu áp dụng.

10.34.3 Quy trình

10.34.3.1 Quy định chung

Việc kiểm tra xác nhận các khe hở không khí và chiều dài đường rò phải được thực hiện theo các quy định và nguyên tắc chung của IEC 60664-1:2020, Điều 6, đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023).

Việc kiểm tra xác nhận khoảng cách giữa các phần dẫn điện có các điện thế khác nhau qua cách điện chức năng phải được thực hiện theo 10.34.3.4.

Khe hở không khí và chiều dài đường rò phải được kiểm tra xác nhận tối thiểu bằng phép đo vật lý.

10.34.3.2 Chiều dài đường rò

Chiều dài đường rò phải được kiểm tra xác nhận bằng phương pháp đo vật lý, có tính đến các yếu tố ảnh hưởng như điện áp, độ ô nhiễm, nhóm vật liệu, v.v....

10.34.3.3 Khe hở không khí

Đối với việc kiểm tra xác nhận khe hở không khí, cần xem xét hai trường hợp:

a) Đối với các giá trị theo Bảng 3 hoặc Bảng 4, có tính đến Bảng 5 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023), việc kiểm tra xác nhận được thực hiện bằng phép đo vật lý và không cần thêm kiểm tra xác nhận bằng thử nghiệm điện áp.

b) Đối với các giá trị nhỏ hơn các giá trị trong Bảng 3 hoặc Bảng 4 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023) (chỉ áp dụng trong điều kiện độ ô nhiễm cấp 1 và cấp 2, đồng thời chiều dài đường rò liên quan phải đạt yêu cầu), khe hở không khí phải được kiểm tra xác nhận bằng thử nghiệm xung điện áp.

Điện áp thử nghiệm tương ứng với xung điện áp danh định được quy định trong Bảng 11 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023), có tính đến các yếu tố dùng cho thử nghiệm và/hoặc hoạt động ở các độ cao so với mực nước biển khác với các độ cao ở 2 000 m so với mực nước biển. Công thức hiệu chỉnh độ cao so với mực nước biển dùng cho điện áp thử nghiệm ở độ cao so với mực nước biển khác với các độ cao ở 2 000 m so với mực nước biển được cho trong 6.2.2.1.4 của IEC 60664-1:2020. Để đơn giản, có thể áp dụng các giá trị từ Bảng 9 và Bảng 10.

Nếu cần phải kiểm tra xác nhận khe hở không khí giữa các phần dẫn điện bên trong hộp kết nối và bề mặt ngoài có thể tiếp cận được bằng thử nghiệm xung điện áp thì một lá kim loại phải được quấn xung quanh hộp kết nối (xem thêm 5.3.6 của TCVN 12675:2020 (IEC 62790:2020)).

c) Nếu khe hở không khí nằm tại giao diện giữa hai lớp của một tấm phía sau hoặc tại giao diện giữa lớp bọc và tấm phía trước (kính) thì phải tiến hành thử nghiệm xung điện áp như mô tả ở b) và thử nghiệm cách điện MST 16 với điện áp thử nghiệm AC hoặc DC cao hơn (2 000 V + 4 lần điện áp làm việc).

Bảng 9 - Hệ số hiệu chỉnh độ cao so với mực nước biển đối với điện áp thử nghiệm khi ở độ cao so với mực nước biển làm việc (lắp đặt) lớn hơn 2 000 m

Độ cao so với mực nước biển làm việc quy định

m

Hệ số nhân điện áp thử nghiệm

k UO

liên quan đến khe hở không khí tối thiểu được yêu cầu trong Bảng 3 và Bảng 4 của IEC 61730-1 :2022

mm

cl ≤ 1

1 < cl ≤ 10

10 < cl

0 đến 2 000

1,00

1,00

1,00

2 001 đến 3 000

1,04

1,09

1,12

3 001 đến 4 000

1,09

1,19

1,24

4 001 đến 5 000

1,14

1,30

1,40

5 001 đến 6 000

1,19

1,43

1,57

6 001 đến 7 000

1,25

1,56

1,77

Bảng 10 - Hệ số hiệu chỉnh độ cao so với mực nước biển đối với điện áp thử nghiệm khi ở độ cao so với mực nước biển thử nghiệm (phòng thử nghiệm) thấp hơn 2 000 m

Độ cao thử nghiệm so với mực nước biển (phòng Thử nghiệm)

m

Hệ số nhân điện áp thử nghiệm

k U L

liên quan đến khe hở không khí tối thiểu được yêu cầu trong Bảng 3 và Bảng 4 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023)

mm

cl ≤ 1

1 < cl ≤ 10

10 < cl

0 đến 199

1,08

1,18

1,23

200 đến 499

1,08

1,16

1,21

500 đến 999

1,06

1,13

1,17

1 000 đến 1 999

1,04

1,09

1,11

2 000 hoặc hơn

1,00

1,00

1,00

Điện áp thử nghiệm phải được tính như sau

U test = U x k UL x k UO

Trong đó

U Test là điện áp thử nghiệm

U là xung điện áp danh định theo Bảng 11.

k UL là hệ số nhân đối với độ cao so với mực nước biển thử nghiệm (phòng thử nghiệm)

k UO là hệ số nhân đối với độ cao so với mực nước biển làm việc

Bảng 11 - Xung điện áp danh định

Điện áp danh định V

DC

Giá trị dùng cho xung điện áp danh định đối với cách điện chính

Cách điện chính (U ratedIV )

kV (1,2/50 μs)

Giá trị dùng cho xung điện áp danh định đối với cách điện tăng cường

Cách điện tăng cường (U ratedIV )

kV (1,2/50 μs)

50

0,8

1,5

100

1,5

2,5

150

2,5

4,0

300

4,0

6,0

600

6,0

8,0

1 000

8,0

12,0

1 250

8,0

12,0

1 500

10,0

16,0

CHÚ THÍCH: Các giá trị được lấy từ IEC 60664-1:2020, Bảng F.1 đối với quá điện áp cấp III.

10.34.3.4 Khoảng cách qua cách điện chức năng

Đối với việc kiểm tra xác nhận khoảng cách giữa các phần mang điện có điện thế khác nhau qua cách điện chức năng, phải xem xét hai trường hợp sau:

a) đối với các giá trị ở dòng 3a) trong Bảng 3 hoặc Bảng 4 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023), yêu cầu việc kiểm tra xác nhận cách điện chức năng bằng phép đo vật lý và không cần kiểm tra xác nhận thêm bằng thử nghiệm điện áp.

b) đối với các giá trị nhỏ hơn các giá trị ở dòng 3a) trong Bảng 3 hoặc Bảng 4 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023), áp dụng các giá trị của dòng 3b) trong Bảng 3 hoặc Bảng 4 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023), với điều kiện các chiều dài đường rò này được kiểm tra xác nhận bằng thử nghiệm điện áp cao với điện áp thử nghiệm AC hoặc DC là (1 000 V + 2 lần điện áp làm việc). Điện áp phải được đặt vào trong 1 min giữa hai điểm đầu của chiều dài đường rò cần kiểm tra.

10.34.3.5 Khoảng cách qua các mối nối gắn kín tại khu vực kết dính của hộp kết nối

Đối với các hộp kết nối, khi sử dụng khu vực kết dính là các mối nối gắn kín do kết cấu đặc trưng của chúng, không thể áp dụng các thử nghiệm bóc tách MST 35 và thử nghiệm độ bền kết dính MST 36. Để đánh giá các mối nối gắn kín như vậy thì cần phải thực hiện các thử nghiệm sau:

• Ngoài thử nghiệm độ bền chắc của đầu nối MST 42 trong Hình 1, trình tự C, đối với tất cả các hộp kết nối có mối nối gắn kín, tiến hành lại thử nghiệm MST 42 trên Hình 1, trình tự D, giữa thử nghiệm nhiệt ẩm MST 53 và thử nghiệm tải cơ tĩnh MST 34. Đối với thử nghiệm cách điện MST 16 và thử nghiệm dòng điện rò ướt MST 17, sau thử nghiệm độ bền chắc của đầu nối MST 42 trong các chuỗi C, D và E trong Hình 1, cần tăng điện áp thử để thực hiện thử nghiệm.

• Áp dụng như sau: U Test (mối nối gắn kín) = U Test ·1,35 như yêu cầu của TCVN 12232-1 (IEC 61730-1).

• Nếu các tiêu chí của kiểm tra bằng cách xem xét MST 01, thử nghiệm cách điện MST 16 và thử nghiệm dòng điện rò ướt MST 17 (với điện áp thử nghiệm tăng) sau khi đạt thử nghiệm độ bền chắc của đầu nối MST 42 thì có thể áp dụng các giá trị dùng cho các mối nối gắn kín như đã cho trong Bảng 3 và Bảng 4 của C.2.3 trong TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023), đối với khu vực kết dính.

Để thực hiện thử nghiệm cách điện, một lá kim loại phải được quấn xung quanh hộp kết nối (xem thêm 5.3.6 của TCVN 12675:2020 (IEC 62790:2020)) liền kề khu vực kết dính.

10.34.4 Tiêu chí đạt

Tiêu chí đạt phải như sau:

a) Các giá trị đo được đối với chiều dài đường rò và khe hở không khí cũng như đối với các khoảng cách qua cách điện chức năng không thấp hơn các giá trị tối thiểu được liệt kê trong Bảng 3 và Bảng 4 của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023).

b) Không có dấu hiệu hỏng cách điện do thử nghiệm xung điện áp (nếu được áp dụng) được ghi nhận trong quá trình thử nghiệm đối với kiểm tra xác nhận về khe hở không khí.

c) Không có dấu hiệu hỏng cách điện do thử nghiệm xung điện áp (nếu được áp dụng) và thử nghiệm điện áp cao (nếu áp dụng) được ghi nhận trong quá trình thử nghiệm đối với kiểm tra xác nhận về các khoảng cách giữa hai phần dẫn điện có điện thế khác nhau thông qua cách điện chức năng.

 

Phụ lục A

(tham khảo)

Khuyến nghị đối với thử nghiệm môđun PV của loạt sản xuất

A.1 Quy định chung

Phụ lục này đưa ra hướng dẫn xác nhận rằng các môđun PV của loạt sản xuất tiếp tục đáp ứng các yêu cầu an toàn tối thiểu của tiêu chuẩn này. Trong trường hợp có thể, được phép thực hiện các phép đo trên dây chuyền sản xuất trên cơ sở thời gian. Các thử nghiệm này được hiểu là các khuyến nghị và có thể được thay bằng các quy trình thử nghiệm khác mà có thể cho cùng thông tin.

Phải có các điều khoản để nắm bắt lỗi của cơ cấu chỉ thị do thiết bị hoạt động sai.

Các khuyến nghị này có thể được sử dụng để hài hòa việc giám sát nhà máy liên quan đến phép đo trên dây chuyền sản xuất.

Thông tin từ các thử nghiệm dây chuyền sản xuất có thể được yêu cầu khi giám sát nhà máy của tổ chức chứng nhận.

Thông tin về hệ thống chất lượng đối với chế tạo môđun PV được cho trong IEC 62941.

A.2 Công suất ra của môđun

Công suất điện ra cần được xác nhận trên cấu hình đi dây cuối cùng trên cơ sở 100 %. Kết quả từ phép đo đường cong l-V cũng có thể được sử dụng để xác nhận thông số dòng điện và điện áp nằm trong quy định kỹ thuật. Tất cả các giá trị sản xuất của I sc và V oc phải được bao trùm bởi dung sai của sản phẩm đạt chất lượng theo bộ TCVN 12232 (IEC 61730). Hiệu quả ổn định có thể có phải được xem xét nếu có thể có thay đổi của I sc và V oc khi vận hành dưới ánh sáng mặt trời. Thử nghiệm này cũng xác nhận rằng điốt nối tắt không bị nối tắt.

A.3 Thử nghiệm cách điện ướt

Thử nghiệm này xác nhận rằng các đặc tính cách điện của bề mặt bên ngoài của các môđun PV của loạt sản xuất đáp ứng các yêu cầu về an toàn điện của tiêu chuẩn này.

Cho phép các phương pháp thử nghiệm thay thế có tính tương đương.

Thử nghiệm được thực hiện theo MST 17 và được thực hiện với tỷ lệ lấy mẫu ít nhất 1 môđun PV của mỗi tấm nhiều lớp cho mỗi ca làm việc. Các mẫu thử nghiệm phải được đặt sang một bên cho đến khi tất cả các chất gắn kín đã được bố trí (có tính đến thời gian hong khô) và sau đó được thử nghiệm theo lô sau đó.

Tỷ lệ lấy mẫu có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào kết quả đo.

Điện áp thử nghiệm dựa trên định nghĩa ở thử nghiệm MST 17 bao gồm một hệ số Y.

U Test = U SYS x Y

Y =1 được sử dụng với thời gian thử nghiệm tối thiểu 1 min. Y = 1,2 được sử dụng với thời gian thử nghiệm tối thiểu trong 5 s. Thời gian tăng đối với điện áp thử nghiệm được chọn sao cho không xảy ra phóng điện đánh thủng trong bất kỳ thời gian nào. Trong quá trình thử nghiệm, không xảy ra phóng điện đánh thủng ở điện áp thử nghiệm.

Phạm vi nhiệt độ của nước từ 15 °C đến 45 °C. Dòng điện rò phải được hiệu chỉnh ở 25 °C sử dụng hệ số hiệu chỉnh đã được chứng minh cho môđun PV, được xác định cho từng loại môđun PV.

Đối với thiết kế môđun PV không có khung, nên sử dụng tỷ lệ lấy mẫu 100 % (ví dụ, để lọc hỏng hóc do vỡ trên dây chuyền sản xuất trước khi đóng hộp) như một phần của các thử nghiệm cuối cùng về môđun trước khi dán nhãn.

Đối với các môđun PV có mối nối gắn kín, nên sử dụng tỷ lệ lấy mẫu 100 %. U Test phải được tăng 1,35 lần theo yêu cầu của TCVN 12232-1:2025 (IEC 61730-1:2023), 5.6.3.4.

A.4 Kiểm tra bằng cách xem xét

Kiểm tra bằng cách xem xét được thực hiện trên cơ sở 100 % nhằm xác nhận rằng khe hở không khí (khoảng cách của các bộ phận mang điện đến các cạnh môđun PV) nằm trong quy định kỹ thuật của sản phẩm. Khuyến nghị thực hiện việc kiểm tra này trước quá trình tạo khung, nếu áp dụng.

Phải đặc biệt cẩn thận nếu mối nối gắn kín được sử dụng để cách điện. Môđun PV sử dụng các mối nối gắn kín phải được kiểm tra dọc theo tất cả các cạnh và các khu vực có mối nối gắn kín trên cơ sở 100 % nhằm xác nhận các tiêu chí kiểm tra bằng cách xem xét khoảng cách giữa các mối nối gắn kín như xác định ở 10.2.3 c) được đáp ứng.

A.5 Điốt nối tắt (Bypass diode)

Kiểm tra xác nhận hoạt động đúng của điốt nối tắt được thực hiện trên tỷ lệ lấy mẫu 100 %.

Có thể áp dụng ba phương pháp thử nghiệm thay thế:

a) Thực hiện các phép đo I-V bổ sung liên tiếp cùng với xác định công suất lớn nhất với một tế bào của từng chuỗi trong mạch liên kết được che phủ hoàn toàn. Điốt nối tắt thuộc chuỗi hoạt động đúng nếu đặc tính uốn ở đường cong I-V được tuân thủ.

b) Thử nghiệm độ dẫn điện có thể được thực hiện với các đầu nối của môđun PV được nối ngược cực tính đến nguồn dòng điện. Dòng điện chạy qua và điện áp rơi trên các đầu nối của môđun PV có thể được sử dụng làm chỉ báo rằng các điốt này hoạt động đúng.

c) Các đặc tính I-V của tất cả các điốt có thể được xác nhận ngay trước khi lắp ráp chúng. Nếu điốt nối tắt nằm trong hộp kết nối thì việc này có thể được thực hiện thông qua phép đo tại các đầu nối tương ứng của hộp kết nối. Điều kiện trước hết cho phương pháp thứ hai là một kế hoạch thích hợp để giảm thiểu ảnh hưởng có thể có của phỏng tĩnh điện trên các điốt trong sản xuất.

CHÚ THÍCH: Quy trình kiểm tra xác nhận điốt nối tắt có thể là MQT 18.2 của IEC 61215-2 và IEC TS 62916.

A.6 Thử nghiệm tính liên tục của liên kết đẳng thế

Các môđun PV được cung cấp một đấu nối cho liên kết đẳng thế phải chịu thử nghiệm tính liên tục của liên kết đẳng thế (MST 13). Với tỷ lệ lấy mẫu là 1 môđun PV cho một trạm khung trên mỗi ca làm việc chứng minh sự liên tục về điện giữa đấu nối đất và tất cả các bộ phận dẫn điện tiếp cận được. Bất kỳ cơ cấu chỉ thị thích hợp nào cũng có thể được sử dụng (nguồn cung cấp dòng điện kết hợp với phép đo dòng điện và điện áp).

Các quy trình sản xuất khác với quy trình sản xuất hoàn toàn tự động, có thể yêu cầu tỷ lệ lấy mẫu cao hơn.

Môđun PV không có khung hoặc vị trí liên kết đẳng thế được xác định không phải thực hiện theo yêu cầu này.

 

Phụ lục B

(tham khảo)

Thử nghiệm cháy, thử nghiệm cháy lan và thử nghiệm nung đối với môđun PV

B.1 Quy định chung

Các môđun PV được lắp trong hoặc trên các tòa nhà, nói chung, phải đáp ứng các quy định và yêu cầu quốc gia về tòa nhà và xây dựng. Nếu không có sẵn các yêu cầu này thì có thể sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế và quốc gia dưới đây đưa ra thông tin về thử nghiệm:

TCVN 9311-1 (ISO 834-1), Thử nghiệm chịu lửa - Các bộ phận công trình xây dựng - Phần 1: Yêu cầu chung

TCVN 9311-3 (ISO 834-3), Thử nghiệm chịu lửa - Các bộ phận công trình xây dựng - Phần 3: Chỉ dẫn về phương pháp thử và áp dụng số liệu thử nghiệm

ISO 5657, Reaction to fire tests - Ignitability of building products using a radiant heat source (Phản ứng với thử nghiệm cháy - Khả năng bắt cháy của sản phẩm tòa nhà sử dụng nguồn nhiệt bức xạ)

ISO 13501-5, Fire classification of construction products and building elements - Part 5: Classification using data from external fire exposure to roofs tests (Phân loại cháy của sản phẩm xây dựng và bộ phận của tòa nhà)

ENV 1187-1 đến ENV 1187-4, Test methods for roof coverings under the influence of a thermal attack of burning brands and radiant heat (Phương pháp thử nghiệm dùng cho các mái che dưới ảnh hưởng của va đập nhiệt của nhiệt nung và nhiệt bức xạ)

ANSI/UL 790, Standard Test Methods for Fire Tests of Roof Coverings (Phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn dùng cho thử nghiệm cháy của các mái che)

ANSI/UL 61730-2: Photovoltaic (PV) Module Safety Qualification - Part 2: Requirements for Testing (An toàn của môđun quang điện - Phần 2: Yêu cầu thử nghiệm)

B.2 Thử nghiệm cháy đối với môđun PV dựa trên ENV 1187

B.2.1 Quy định chung

Các phương pháp thử nghiệm cháy ENV 1187, từ phần 1 đến phần 4, khác nhau về nhiệt bức xạ, các vật nung được sử dụng, luồng không khí bổ sung (mô phỏng gió), góc nghiêng, số lượng và kích thước của mẫu thử nghiệm yêu cầu. Tiêu chí đạt cho từng phương pháp thử được mô tả trong ISO 13501-5.

Nói chung, hệ thống PV tích hợp tòa nhà phải được thử nghiệm cùng với hệ thống lắp đặt xác định theo hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo môđun PV. Khi thử nghiệm môđun PV, vật liệu lắp và các mối nối giữa các môđun PV cũng như vật liệu bịt phải được xem xét và đưa vào trong bố trí thử nghiệm.

Các yêu cầu về mẫu thử nghiệm đối với phương pháp thử nghiệm dựa trên ENV 1187-1 (phân loại B ROOF (t1)) được mô tả dưới đây như một ví dụ.

B.2.2 Cháy bên ngoài tiếp xúc với mái

Phần 1: Các phương pháp thử nghiệm mô phỏng việc tiếp xúc với vật nung, không có gió hoặc nhiệt bức xạ bổ sung.

Thử nghiệm có thể được thực hiện cho một hoặc cả hai góc nghiêng của mái từ 0° đến 45° ở 15° và góc nghiêng mái từ 45° đến 90° ở 45°.

Yêu cầu cho độ dốc của mái

• Kết cấu mái thực tế bao gồm dầm ngang và tất cả các bộ phận gắn với môđun PV được lắp đặt giống như trong lắp đặt hệ thống cuối cùng phải được cung cấp bởi nhà chế tạo môđun PV.

• Kích thước tối thiểu đối với sàn thử nghiệm là 0,8 m x 1,8 m. Vì cũng cần thiết để thử nghiệm các khớp nối ngang và thẳng đứng, một số mẫu có thể được yêu cầu để xây dựng sàn thử nghiệm hoàn chỉnh.

Hình B.1 đưa ra một ví dụ về bố trí thử nghiệm dùng cho thử nghiệm cháy theo ENV 1187-1.

Kích thước tính bằng mét.

Hình B.1 - Ví dụ về bố trí thử nghiệm dùng cho thử nghiệm cháy

• Bốn môđun PV được yêu cầu cho mỗi thử nghiệm (nếu phải xem xét các góc nghiêng của mái khác nhau thì số lượng mẫu được tăng lên tương ứng). Một khớp nối thẳng đứng và một khớp nối ngang trên nóc mái và hai thành phần gây cháy được đặt vào giữa trên một môđun PV được thử nghiệm. Theo đó, lửa đi qua và ảnh hưởng của lớp chức năng bên dưới có thể có như cách nhiệt và mối bịt được thử nghiệm.

• Đối với môđun PV tích hợp tòa nhà, quy trình định vị các thành phần gây cháy phải phù hợp với các hướng dẫn được xác định ở trên cho tát cả các phương pháp thử nghiệm ENV 1187.

• Đối với môđun PV đưa vào tòa nhà, thử nghiệm cháy có thể được giới hạn chỉ cho một môđun PV và một vật nung ở giữa, miễn là không sử dụng vật liệu polyme tại các mối liên kết (khớp nối), bộ phận lắp hoặc bộ phận khung.

B.2.3 Phân loại theo EN 13501-5

Tiêu chí phân loại:

• Cháy bên ngoài và bên trong lan lên trên < 0,7 m.

• Cháy bên ngoài và bên trong lan xuống dưới < 0,6 m.

• Chiều dài bên ngoài và bên trong đã đốt cháy tối đa < 0,8 m.

• Không có vật liệu cháy như giọt lửa rơi xuống và mảnh vụn của khu vực tiếp xúc với lửa.

• Không có các mảnh cháy hoặc nóng đó xuyên qua kết cấu mái.

• Không có lỗ hở (do cháy xuyên qua) > 25 mm 2 .

• Tổng diện tích tất cả các lỗ hở do cháy xuyên qua < 4 500 mm 2 .

• Cháy lan về một phía không lan tới biên của khu vực thử nghiệm.

• Không nóng đỏ bên trong.

• Bán kính cháy lan tối đa trên các mái “nằm ngang”, bên ngoài và bên trong < 0,2 m.

B.3 Thử nghiệm cháy môđun PV dựa trên ANSI/UL 61730-2

Khả năng chống cháy của các môđun PV được lắp đặt lên hoặc trên nóc mái tòa nhà đã được chứng minh là phụ thuộc không chỉ vào các đặc tính dễ cháy của môđun PV. Trong thực tế, khả năng chống cháy của môđun PV phụ thuộc nhiều vào sự kết hợp và cấu hình của vật liệu mái, hệ thống lắp giá, và các môđun PV như một hệ thống. Kết quả của những phát hiện này là các thử nghiệm cháy hệ thống PV đã được phát triển để thiết lập phân loại khả năng chống cháy cho các hệ thống PV nhất quán với phân loại cháy của vật liệu mái.

Để giảm số lượng các thử nghiệm yêu cầu để bao trùm tất cả các kết hợp có thể có của môđun PV với hệ thống giá PV và vật liệu mái, hai khái niệm mới được đưa ra:

a) Kiểu môđun PV tùy chọn phân nhóm các môđun PV có kết cấu tương tự, đặc tính cháy lan của ngọn lửa và đặc tính của vật nung. Việc này cho phép thay thế môđun PV của một kiểu cụ thể với môđun PV bất kỳ cùng kiểu mà không ảnh hưởng đến thông số cháy của hệ thống PV.

b) Sử dụng vật liệu mái thông dụng để thử nghiệm, đáp ứng yêu cầu tính năng cụ thể để đại diện cho tất cả các vật liệu mái. Một bộ yêu cầu về kết cấu vật liệu mái và tính năng đã được thiết lập cho các ứng dụng mái dốc đứng và một bộ khác cho các ứng dụng mái thoải.

Các yêu cầu về kết cấu tính năng cháy của hệ thống PV và kiểu môđun PV được nêu chi tiết trong ANSI/UL 61703-2. Phương pháp thử nghiệm đối với phân loại tính năng cháy của hệ thống PV được quy định trong ANSI/UL 61703-2.

Các môđun PV dự kiến được tích hợp vào cấu trúc tòa nhà (môđun BIPV) được đánh giá để phân loại cháy như vật liệu mái theo các yêu cầu của UL 790 như được quy định trong ANSI/UL 61703-2.

Để đánh giá đáp ứng của môđun PV với sự lan truyền cháy cơ bản không xem xét hệ thống lắp của nó, có thể được sử dụng ANSI/UL 61703-2.

 

Phụ lục C

(quy định)

Sử dụng mẫu đại diện đối với các môđun rất lớn

Có thể sử dụng một mẫu đại diện nếu môđun được xem là “rất lớn” như định nghĩa trong IEC 61215-1. Theo định nghĩa này, một môđun được coi là rất lớn nếu tất cả các kích thước của nó vượt quá 2,2 m hoặc vượt quá 1,5 m ở cả hai chiều.

Có giới hạn về mức độ giảm kích thước của một môđun rất lớn khi tạo các môđun đại diện để thử nghiệm an toàn. Kích thước giảm không được nhỏ hơn một nửa kích thước xác định môđun rất lớn. Nói cách khác, khi giảm chiều ngắn hơn, mẫu đại diện phải có chiều rộng ít nhất 0,75 m. Khi giảm chiều dài hơn, mẫu đại diện phải có chiều dài ít nhất 1,1 m. Do đó, nhà chế tạo không được phép sử dụng, ví dụ, một môđun mini chỉ có một tế bào để thử nghiệm an toàn.

CHÚ THÍCH: Một môđun "rất lớn" được hiểu là bất kỳ môđun nào không thể lắp vừa vào bộ mô phỏng AAA lớn nhất có sẵn trên thị trường hoặc trong các buồng môi trường cần thiết.

Đối với các môđun rất lớn, các mẫu đại diện có thể được sử dụng cho một số thử nghiệm an toàn. Trong quá trình thiết kế và sản xuất các mẫu đại diện, cần chú ý để đạt được mức độ tương đồng tối đa với sản phẩm có kích thước đầy đủ về mọi đặc tính điện, cơ học và nhiệt liên quan đến an toàn, chất lượng và độ tin cậy.

Đặc biệt, mẫu đại diện phải đáp ứng và xem xét:

Quy trình sản xuất:

Các mẫu được chọn để thử nghiệm phải phù hợp với các yêu cầu của Điều 6.

Thiết bị sản xuất tương tự phải được sử dụng.

Quá trình cắt ren và nối chuỗi phải giống nhau.

Các thử nghiệm đảm bảo chất lượng giống nhau phải được thực hiện.

Danh mục vật liệu:

Sử dụng danh mục vật liệu giống hệt nhau.

Phối hợp cách điện:

Khoảng cách giữa các tế bào và giữa bất kỳ phần dẫn điện nào với cạnh của môđun phải giống nhau (hoặc nhỏ hơn).

Kết nối liên kết về điện bên trong mạch phải giống nhau, ví dụ: cùng số lượng tế bào trên mỗi chuỗi con.

Các yêu cầu về cách điện trong các lớp mỏng phải giống nhau.

Mục tiêu là để thiết kế một mẫu đại diện sao cho tương đồng nhất có thể với môđun rất lớn, đặc biệt chú ý đến các ứng suất có thể xảy ra liên quan đến an toàn cơ học và điện.

Thiết kế riêng biệt của các môđun rất lớn của các nhà chế tạo môđun có thể yêu cầu quyết định từng trường hợp cụ thể về tính khả thi của thử nghiệm an toàn cơ học và điện. Người sử dụng tiêu chuẩn này cần đánh giá việc sử dụng môđun đại diện để xác định liệu một thử nghiệm có thể được thực hiện tương đương hoặc với một yêu cầu khắt khe hơn, đồng thời ghi rõ lý do trong báo cáo thử nghiệm tương ứng.

Không phải tất cả các thử nghiệm đều có thể thực hiện trên mẫu đại diện; một số thử nghiệm phải được thực hiện trên môđun có kích thước đầy đủ.

Bảng C.1 cung cấp tổng quan về các thử nghiệm cho phép sử dụng mẫu đại diện và các thử nghiệm bắt buộc phải sử dụng môđun kích thước đầy đủ.

Bảng C.1 - Tổng quan về các thử nghiệm

Số điều

Thử nghiệm MST

Tên thử nghiệm

Mẫu

10.2

01

Kiểm tra bằng cách xem xét

Khi các mẫu đại diện được phép sử dụng trong quá trình ổn định, MST 01 cũng phải được thực hiện trên các mẫu này

10.3

02

Tính năng tại STC

Cho phép sử dụng mẫu đại diện, nhưng độ không đảm bảo đo phải được xem xét. Ít nhất cần một môđun kích thước đầy đủ để thử nghiệm.

10.4

03

Xác định công suất lớn nhất

Cho phép sử dụng mẫu đại diện.

10.5

04

Chiều dày cách điện

Cho phép sử dụng mẫu đại diện

10.6

05

Độ bền ghi nhãn

Cho phép sử dụng mẫu đại diện

10.7

06

Thử nghiệm cạnh sắc

Thử nghiệm phải được thực hiện trên cả môđun kích thước đầy đủ và mẫu đại diện, tùy thuộc vào các trình tự thử nghiệm.

10.8

07

Chức năng điốt nối tắt

Cho phép sử dụng mẫu đại diện

10.9

11

Thử nghiệm khả năng tiếp cận

Thử nghiệm phải được thực hiện trên cả môđun kích thước đầy đủ và mẫu đại diện, tùy thuộc vào các trình tự thử nghiệm.

10.10

12

Thử nghiệm tính dễ cắt

Cho phép sử dụng mẫu đại diện

10.11

13

Thử nghiệm tính liên tục của liên kết đẳng thế

Cho phép sử dụng mẫu đại diện. Đối với thử nghiệm tải cơ và thử nghiệm phá vỡ môđun yêu cầu mẫu kích thước đầy đủ

10.12

14

Thử nghiệm xung điện áp

Yêu cầu mẫu kích thước đầy đủ

10.13

16

Thử nghiệm cách điện

Thử nghiệm phải được thực hiện trên cả mẫu kích thước đầy đủ cũng như mẫu đại diện tùy thuộc vào trình tự thử nghiệm

10.14

17

Thử nghiệm dòng điện rò ướt

Thử nghiệm phải được thực hiện trên cả mẫu kích thước đầy đủ cũng như mẫu đại diện tùy thuộc vào trình tự thử nghiệm

10.16

22

Thử nghiệm độ bền tại điểm nóng

Cho phép sử dụng mẫu đại diện

10.18

24

Thử nghiệm khả năng bắt lửa

Cho phép sử dụng mẫu đại diện như mô tả trong tiêu chuẩn

10.19

25

Thử nghiệm nhiệt của điốt nối tắt

Cho phép sử dụng mẫu đại diện

10.20

26

Thử nghiệm quá tải dòng điện ngược

Yêu cầu mẫu kích thước đầy đủ

10.21

32

Thử nghiệm vỡ môđun

Yêu cầu mẫu kích thước đầy đủ

10.22

33

Thử nghiệm đấu nối kiểu vít

Cho phép sử dụng mẫu đại diện

10.23

34

Thử nghiệm tải cơ tĩnh

Yêu cầu mẫu kích thước đầy đủ

10.24

35

Thử nghiệm bóc tách

Mẫu bóc tách được mô tả theo MST 35

10.25

36

Thử nghiệm độ bền kết dính

như mô tả theo MST 36

10.26

37

Thử nghiệm mất liên kết vật liệu

Cho phép sử dụng mẫu đại diện

10.27

42

Độ bền chắc của đầu nối

Cho phép sử dụng mẫu đại diện

10.28

51

Thử nghiệm chu kỳ nhiệt

Yêu cầu mẫu kích thước đầy đủ, trừ khi có ‘vỡ’ được xác định (theo thiết kế), ví dụ:

- hai chuỗi song song trên kính

- tại hai hoặc nhiều môđun khác nhau được kết nối thành 1 tấm.

Xem thêm Hình C.1

Trong trường hợp hai phần được kết nối song song, I mp có thể bị chia đôi; nếu được kết nối nối tiếp thì phải áp dụng I mp nguyên vẹn

10.29

52

Thử nghiệm độ ẩm-đóng băng

Yêu cầu mẫu kích thước đầy đủ, trừ khi có ‘vỡ’ được xác định (theo thiết kế), ví dụ:

- hai chuỗi song song trên kính

- tại hai hoặc nhiều môđun khác nhau được kết nối thành 1 tấm.

Xem thêm Hình C.1

10.30

53

Thử nghiệm nhiệt ẩm

Cho phép sử dụng mẫu đại diện

10.31

54

Thử nghiệm UV

Cho phép sử dụng mẫu đại diện

10.32

55

Ổn định lạnh

Cho phép sử dụng mẫu như mô tả đối với MST 52

10.33

56

Ổn định nóng khô

Cho phép sử dụng mẫu như mô tả đối với MST 52

10.34

57

Đánh giá chiều dài đường rò và khe hở không khí

Yêu cầu mẫu kích thước đầy đủ

 

Hình C.1 - Ví dụ về một khả năng vỡ có thể có

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] IEC 60335-1:2020, Household and similar electrical appliances - Safety - Part 1: General requirements

[2] IEC TS 62446-3, Photovoltaic (PV) systems - Requirements for testing, documentation and maintenance - Part 3: Photovoltaic modules and plants - Outdoor infrared thermography

[3] IEC TR 62854, Sharp edge testing apparatus and test procedure for lighting equipment - Tests for sharpness of edge

[4] IEC TS 62916, Photovoltaic modules - Bypass diode electrostatic discharge susceptibility testing

[5] IEC 62941, Terrestrial photovoltaic (PV) modules - Quality system for PV module manufacturing

[6] IEC TS 63126, Guidelines for qualifying PV modules, components and materials for operation at high temperatures

[7] EN 50380, Marking and documentation requirements for Photovoltaic Modules

[8] UL 1439, Tests for Sharpness of Edges on Equipment

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa

4 Phân loại thử nghiệm

4.1 Quy định chung

4.2 Thử nghiệm ứng suất môi trường

4.3 Kiểm tra chung

4.4 Thử nghiệm nguy hiểm điện giật

4.5 Thử nghiệm nguy cơ cháy

4.6 Thử nghiệm ứng suất cơ

5 Các cấp và quy trình thử nghiệm cần thiết của chúng

6 Lấy mẫu

7 Báo cáo thử nghiệm

8 Thử nghiệm

9 Tiêu chí đạt

10 Quy trình thử nghiệm

10.1 Quy định chung

10.2 Kiểm tra bằng cách xem xét MST 01

10.3 Tính năng ở điều kiện nhiệt độ tiêu chuẩn (STC) MST 02

10.4 Xác định công suất lớn nhất MST 03

10.5 Thử nghiệm chiều dày cách điện MST 04

10.6 Độ bền ghi nhãn MST 05

10.7 Thử nghiệm cạnh sắc MST 06

10.8 Thử nghiệm điốt nối tắt MST 07

10.9 Thử nghiệm khả năng tiếp cận MST 11

10.10 Thử nghiệm tính dễ cắt MST 12

10.11 Thử nghiệm tính liên tục của liên kết đẳng thế MST 13

10.12 Thử nghiệm xung điện áp MST 14

10.13 Thử nghiệm cách điện MST 16

10.14 Thử nghiệm dòng điện rò ướt MST 17

10.15 Mục dự phòng, trước đây là thử nghiệm nhiệt độ MST 21

10.16 Thử nghiệm độ bền tại điểm nóng MST 22

10.17 Thử nghiệm cháy MST 23

10.18 Thử nghiệm khả năng bắt lửa MST 24

10.19 Thử nghiệm nhiệt của điốt nối tắt MST 25

10.20 Thử nghiệm quá tải dòng điện ngược MST 26

10.21 Thử nghiệm phá vỡ môđun MST 32

10.22 Thử nghiệm đấu nối kiểu vít MST 33

10.23 Thử nghiệm tải cơ tĩnh MST 34

10.24 Thử nghiệm bóc tách MST 35

10.25 Thử nghiệm độ bền kết dính MST 36

10.26 Thử nghiệm mất liên kết vật liệu MST 37

10.27 Thử nghiệm độ bền chắc của đầu nối MST 42

10.28 Thử nghiệm chu kỳ nhiệt MST 51

10.29 Thử nghiệm độ ẩm-đóng băng MST 52

10.30 Thử nghiệm nhiệt ẩm MST 53

10.31 Thử nghiệm UV MST 54

10.32 Thử nghiệm lạnh MST 55

10.33 Thử nghiệm nhiệt khô MST 5

10.34 Đánh giá về phối hợp cách điện MST 57

Phụ lục A (tham khảo), Khuyến nghị đối với thử nghiệm môđun PV của loạt sản xuất.

Phụ lục B (tham khảo), Thử nghiệm cháy, thử nghiệm cháy lan và thử nghiệm nung đối với môđun PV

Phụ lục C (quy định), Sử dụng mẫu đại diện đối với các môđun rất lớn

Thư mục tài liệu tham khảo

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12232-2:2025

01

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4867:2018 ISO 813:2016 Cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Xác định độ bám dính với nền cứng - Phương pháp kéo bóc 90°

02

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 1592:2018 ISO 23529:2016 Cao su - Quy trình chung để chuẩn bị và ổn định mẫu thử cho các phương pháp thử vật lý

03

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14226:2025 IEC 61032:1997 Bảo vệ bằng vỏ ngoài cho người và thiết bị - Đầu dò kiểm tra xác nhận

04

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12232-1:2025 IEC 61730-1:2023 An toàn của môđun quang điện (PV) - Phần 1: Yêu cầu về kết cấu

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×