Số 52.2011 (561) ngày 27/12/2011

 

SỐ 52 (561) - THÁNG 12/2011

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong s này:

CHÍNH PHỦ

 

1

103/NQ-CP

Nghị quyết 103/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 25/04/2011...

 

* Chỉ xuất khẩu loại khoáng sản có quy mô lớn khi đã chế biến

Trang 2

2

2427/QĐ-TTg

Quyết định 2427/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

 

* Đến 2020, ưu tiên đầu tư làm rõ tiềm năng khoáng sản Việt Nam

Trang 2

3

72/2011/QĐ-TTg

Quyết định 72/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 65/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ...

 

* Dừng khoán tăng 10% sản lượng bưu chính phổ cập hàng năm

Trang 2

4

71/2011/QĐ-TTg

Quyết định 71/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước đối với các hội có tính chất đặc thù

 

* Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cho các hội có tính chất đặc thù

Trang 3

5

2409/QĐ-TTg

Quyết định 2409/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về kinh phí hỗ trợ hộ nghèo tiền điện

 

* Hỗ trợ 930 tỷ đồng trả tiền điện cho hộ nghèo năm 2011

Trang 3

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

 

 

 

6

63/2011/TT-BGTVT

Thông tư 63/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn...

 

* Danh mục 20 sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn ngành giao thông

Trang 3

7

62/2011/TT-BGTVT

Thông tư 62/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định việc cấp giấy phép cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam

 

* Hướng dẫn cấp phép bay dân dụng tại Việt Nam

Trang 3

BỘ CÔNG THƯƠNG

 

 

 

8

42/2011/TT-BCT

Thông tư 42/2011/TT-BCT của Bộ Công thương về việc quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện

 

* Tăng giá bán điện bình quân lên 1.304 đồng/kWh

Trang 4

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

 

 

 

9

43/2011/TT-NHNN

Thông tư 43/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong ngành Ngân hàng

 

* Thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ ngành Ngân hàng

Trang 4

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

 

 

 

10

40/2011/QĐ-UBND

Quyết định 40/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục địch sử dụng đất vườn, ao liền kề...

 

* Hà Nội: Cho phép chuyển đất vườn, ao liền kề thành đất ở

Trang 4

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 11/2011, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS11/2011 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

CHỈ XUẤT KHẨU LOẠI KHOÁNG SẢN
CÓ QUY MÔ LỚN KHI ĐÃ CHẾ BIẾN

Ngày 22/12/2011, Chính phủ đã thông qua Nghị quyết số 103/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/04/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 với 04 nhiệm vụ quan trọng.

Cụ thể, các Bộ, ngành và địa phương cần tổ chức phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 02/NQ-TW của Bộ Chính trị, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khoáng sản, nhằm nhanh chóng đưa Nghị quyết và Luật Khoáng sản năm 2010 vào cuộc sống.

Về cơ chế, chính sách, Nghị quyết nêu rõ, khuyến khích, ưu tiên ứng dụng công nghệ tiên tiến vào điều tra, thăm dò khoáng sản ẩn sâu, khoáng sản biển; khai

 

thác, chế biến khoáng sản quan trọng; khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các dự án chế biến khoáng sản; hỗ trợ vốn từ ngân sách cho các tổ chức, cá nhân điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; chỉ xuất khẩu sản phẩm chế biến từ khoáng sản có giá trị kinh tế cao đối với một số loại khoáng sản có quy mô lớn...

Bên cạnh đó, cần tăng cường hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; rà soát, điều chỉnh, bổ sung, lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo quy định; kiện toàn tổ chức, cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản từ Trung ương đến địa phương; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các vi phạm về khoáng sản.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

ĐẾN 2020, ƯU TIÊN ĐẦU TƯ LÀM RÕ
TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó, ưu tiên hàng đầu cho giai đoạn này là điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cả phần đất liền và biển, hải đảo để làm rõ tiềm năng tài nguyên khoáng sản của Việt Nam.

Mục tiêu của Chiến lược nhằm hoàn thành công tác lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 trên diện tích lãnh thổ; hoàn thành công tác điều tra địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/500.000; đánh giá làm rõ tiềm năng tài nguyên khoáng sản phục vụ khai thác và dự trữ quốc gia.

Bên cạnh đó, phải thăm dò đáp ứng nhu cầu khai thác, chế biến đến năm 2050

 

đối với các khoáng sản: Than, urani, titan - zircon, đất hiếm, apatit, sắt, chì - kẽm, đồng, thiếc, mangan, cromit, bauxit, cát thủy tinh và một số khoáng sản khác.

Thủ tướng cũng chỉ đạo, khai thác khoáng sản phải gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao; chỉ xuất khẩu sản phẩm sau khi chế biến đối với khoáng sản có quy mô lớn. Các khoáng sản còn lại khai thác chế biến theo nhu cầu trong nước, tăng cường dự trữ khoáng sản quốc gia làm cơ sở phát triển bền vững kinh tế - xã hội...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
 

DỪNG KHOÁN TĂNG 10% SẢN LƯỢNG
BƯU CHÍNH PHỔ CẬP HÀNG NĂM

Ngày 22/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 72/2011/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/05/2008 về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

Theo đó, từ năm 2011 đến năm 2013, Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định kế hoạch sản lượng hàng năm đối với dịch vụ bưu chính công ích và phát hành các loại báo thay cho chế độ khoán mức tăng sản lượng dịch vụ bưu chính phổ cập năm sau so với năm trước tối thiểu là 10% như quy định trước đây.

Bộ Thông tin và Truyền thông cũng quyết định khoán trợ cấp 03 năm (chia ra từng

 

năm) cho Bưu chính Việt Nam để thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính công ích sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và được Thủ tướng chấp thuận; đề nghị Bộ Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước hàng hàng năm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Cũng tại Thông tư này, Thủ tướng yêu cầu Bộ Thông tin và Truyền thông áp dụng cơ chế thưởng phạt theo kết quả thực hiện Hợp đồng đặt hàng theo quy định của pháp luật.

Các sửa đổi, bổ sung này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2012.

HỖ TRỢ KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH CHO
CÁC HỘI CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 71/2011/QĐ-TTg ngày 20/12/2011 về bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước đối với các hội có tính chất đặc thù.

Đối với những hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi địa phương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể việc phân cấp bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương đối với các hội có tính chất đặc thù.

Trường hợp hội có tính chất đặc thù không được Nhà nước giao biên chế nhưng đã được Nhà nước hỗ trợ về kinh phí, điều kiện hoạt động trước ngày 01/07/2010, thì việc hỗ trợ kinh phí chi thực hiện nhiệm vụ thường xuyên từ ngân sách Nhà nước, việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính thực hiện theo văn bản

 

quy định về quản lý tài chính hiện hành của cơ quan có thẩm quyền và điều lệ Hội.

Hàng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách Nhà nước theo quy định, các hội có tính chất đặc thù căn cứ vào chỉ tiêu biên chế, nhiệm vụ được giao, các đề xuất hoạt động và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành lập dự toán kinh phí được ngân sách bảo đảm và kinh phí đề nghị ngân sách hỗ trợ gửi các cơ quan liên quan...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2012; thay thế Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29/01/2003 và Quyết định số 247/2006/QĐ-TTg ngày 30/10/2006.
 

HỖ TRỢ 930 TỶ ĐỒNG TRẢ TIỀN ĐIỆN
CHO HỘ NGHÈO NĂM 2011

Ngày 19/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 2409/QĐ-TTg về việc kinh phí hỗ trợ hộ nghèo tiền điện.

Theo đó, Thủ tướng phê duyệt kinh phí hỗ trợ hộ nghèo tiền điện năm 2011 là 930 tỷ đồng từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên của ngân sách Trung ương và nguồn dự phòng chi đảm bảo xã hội của ngân sách Trung ương năm 2011.

Hỗ trợ bổ sung có mục tiêu từ dự toán chi bảo đảm xã hội của ngân sách Trung

 

ương cho ngân sách địa phương năm 2012 để hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia với mức hỗ trợ 30.000 đồng/hộ/tháng.

Thủ tướng cũng giao Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xử lý cụ thể việc bố trí nguồn vốn thực hiện hỗ trợ hộ nghèo tiền điện năm 2011 theo quy định; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai thực hiện hỗ trợ tiền điện trực tiếp đến từng hộ nghèo, bảo đảm đúng đối tượng và kịp thời...

DANH MỤC 20 SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CÓ KHẢ NĂNG
GÂY MẤT AN TOÀN NGÀNH GIAO THÔNG

Bộ Giao thông Vận tải đã ra Thông tư số 63/2011/TT-BGTVT ngày 22/12/2011 ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ (Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2).

Danh mục bao gồm 20 sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc 03 nhóm là: Phương tiện, trang thiết bị chuyên ngành giao thông vận tải; Kết cấu hạ tầng giao thông và Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông vận tải; trong đó, đáng chú ý là các sản phẩm, hàng hóa như: Xe ôtô và các loại xe có động cơ chở người, vận tải hàng hóa; máy kéo, ôtô rơ-moóc, ôtô chuyên dùng; cần cẩu, cần trục;

 

phương tiện giao thông đường sắt, tàu thủy; dịch vụ hoa tiêu hàng hải...

Việc quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục này được thực hiện theo nguyên tắc sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa ra thị trường, hoặc đưa và khai thác, sử dụng phải được chứng nhận công bố hoặc thử nghiệm, nghiệm thu phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia hoặc quy định về quản lý chất lượng tương ứng do Bộ Giao thông Vận tải ban hành.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2012.

HƯỚNG DẪN CẤP PHÉP BAY DÂN DỤNG TẠI VIỆT NAM

Ngày 21/12/2011, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 62/2011/TT-BGTVT quy định việc cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.

Theo các quy định tại Thông tư này, người đề nghị cấp phép bay cho các chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, thư điện tử, fax hoặc AFTN đến Cục Hàng không Việt Nam theo quy định và phải chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ đề nghị.

Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp phép bay; sơ đồ bay đối với chuyến bay hoạt động hàng không chung; Bản sao văn bản xác nhận của nhà chức trách hàng không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay về khả năng thực hiện chuyến bay an toàn (Special flight permit or Ferry flight permit) trong trường hợp tàu bay có chứng nhận đủ điều kiện bay tạm thời bị mất hiệu lực.

 

Đối với chuyến bay thực hiện hoạt động hàng không chung, chuyến bay vận chuyển thương mại trong vùng trời Việt Nam nhưng ngoài đường hàng không, ngoài khu vực hoạt động hàng không chung, ngoài vùng trời sân bay, trước khi đề nghị cấp phép bay thì người đề nghị cấp phép bay phải nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án khai thác trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam.

Đối với chuyến bay của tàu bay có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của Việt Nam, người khai thác tàu bay phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép bay chuyển sân theo quy định của Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng trong lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27/01/2011 của Bộ Giao thông Vận tải...

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14/02/2012; bãi bỏ khoản 9, khoản 10 và khoản 11 Điều 1 Thông tư số 16/2011/TT-BGTVT ngày 31/03/2011.

TĂNG GIÁ BÁN ĐIỆN BÌNH QUÂN LÊN 1.304 ĐỒNG/KWH

Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư số 42/2011/TT-BCT ngày 19/12/2011 tăng giá bán điện bình quân lên mức 1.304 đồng/kWh thay vì 1.242 đồng/kWh như quy định trước đây, mức giá bán điện mới được áp dụng từ ngày 20/12/2011.

Cũng tại Thông tư này, Bộ còn có các hướng dẫn cụ thể về Biểu giá bán lẻ, bán buôn điện áp dụng cho từng đối tượng và mục đích sử dụng, trong đó, Biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt gồm 07 bậc thang, giá điện cho bậc thang đầu tiên từ 0 - 50 kWh là 993 đồng/kWh chỉ áp dụng cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50 kWh/tháng và có đăng ký với bên bán điện.

Biểu giá từ bậc thang thứ 02 trở đi được áp dụng cho hộ thông thường và cho các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký cho sản lượng điện sử dụng từ kWh

 

thứ 51 - 100 là 1.242 đồng/kWh; từ 101 - 150 kWh giá bán lẻ điện là 1.369 đồng/kWh; từ 151 - 200 kWh giá bán lẻ điện là 1.734 đồng/kWh; từ 201 - 300 kWh giá bán lẻ điện là 1.877 đồng/kWh; từ 301 - 400 kWh giá bán lẻ điện là 2.008 đồng/kWh và từ 401 kWh trở lên, áp dụng mức giá 2.060 đồng/kWh.

Giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt cho các đối tượng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn theo hình thức sử dụng thẻ trả trước là 1.721 đồng/kWh (chưa bao gồm VAT). Tại những nơi chưa có điện lưới quốc gia, UBND cấp tỉnh được quyết định mức giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo trong phạm vi giá sàn 1.956 đồng/kWh và giá trần là 3.260 đồng/kWh...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2011 và thay thế Thông tư số 05/2011/TT-BCT ngày 25/02/2011.

THỜI HẠN BẢO QUẢN HỒ SƠ, TÀI LIỆU
LƯU TRỮ NGÀNH NGÂN HÀNG

Ngày 20/12/2011, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 43/2011/TT-NHNN quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong ngành Ngân hàng.

Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên.

Thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu được xác định trên cơ sở phân tích và đánh giá toàn diện, đúng đắn giá trị thực tiễn và giá trị lịch sử của tài liệu đối với đơn vị,

 

Ngành và Quốc gia; thời hạn bảo quản của từng hồ sơ được xác định trên cơ sở tài liệu có giá trị cao nhất trong hồ sơ.

Thời hạn bảo quản của mỗi hồ sơ, tài liệu lưu trữ được quy định theo 02 mức: Bảo quản vĩnh viễn và bảo quản có thời hạn được quy định bằng số năm cụ thể...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2012 và thay thế Thông tư số 20/2009/TT-NHNN ngày 07/09/2009.
 

HÀ NỘI: CHO PHÉP CHUYỂN ĐẤT VƯỜN,
AO LIỀN KỀ THÀNH ĐẤT Ở

Ngày 20/12/2011, Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn Hà Nội.

Hộ gia đình, cá nhân muốn xin chuyển mục đích sử dụng đất phải thuộc đối tượng được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất không vi phạm hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai; diện tích đất xin chuyển mục đích sử dụng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, không thuộc khu vực phải thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

Khi được UBND quận, huyện, thị xã quyết định cho phép chuyển mục đích sử

 

dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Cụ thể, chuyển từ đất vườn, ao liền kề sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với giá đất nông nghiệp; chuyển từ đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

Quy định này không áp dụng đối với đất nông nghiệp do UBND các xã, phường, thị trấn, các Hợp tác xã, các tổ chức khác đang quản lý, sử dụng; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích; quỹ đất 5%, 10% giao cho hộ gia đình, cá nhân làm kinh tế vườn.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012 và thay thế Quyết định số 121/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009.

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.