Số 50.2011 (559) ngày 13/12/2011

 

SỐ 50 (559) - THÁNG 12/2011

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong s này:

CHÍNH PHỦ

 

1

66/2011/QĐ-TTg

Quyết định 66/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/07/2007...

 

* Tăng hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn lên 4,5 triệu/ha, gỗ nhỏ lên 3 triệu/ha

Trang 2

2

113/2011/NĐ-CP

Nghị định 113/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày 16/03/2009 của Chính phủ...

 

* Điều chỉnh cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Trang 2

3

2196/CT-TTg

Chỉ thị 2196/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp tăng cường thị trường bất động sản

 

* Tăng cường quản lý thị trường bất động sản

Trang 2

4

2195/QĐ-TTg

Quyết định 2195/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vĩ mô tại Việt Nam đến năm 2020

 

* Mục tiêu đến 2020, xây dựng hệ thống tổ chức tài chính vi mô an toàn

Trang 3

5

112/2011/NĐ-CP

Nghị định 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn

 

* 4 tiêu chuẩn chung của công chức cấp xã

Trang 3

6

111/2011/NĐ-CP

Nghị định 111/2011/NĐ-CP của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự

 

* Thời gian chứng nhận, hợp pháp hóa lãnh sự là 1 ngày

Trang 3

7

110/2011/NĐ-CP

Nghị định 110/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc quản lý hoạt động thuê, mua tàu bay, động cơ phụ tùng vật tư và dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa...

 

* Chỉ chọn nhà thầu cho thuê tàu bay qua chào hàng cạnh tranh

Trang 4

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

 

 

 

8

83/2011/TT-BNNPTNT

Thông tư 83/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch

 

* Thêm 8 loại bệnh thủy sản phải công bố dịch

Trang 4

BỘ TÀI CHÍNH

 

 

 

9

2967/QĐ-BTC

Quyết định 2967/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về mức tối đa giá cước vận chuyển hành khách hạng vé phổ thông trên các đường bay nội địa còn vị thế độc quyền

 

* Từ 2012, giá vé máy bay tối đa 3.000 đồng/hành khách.km

Trang 4

BỘ Y TẾ

 

 

 

10

44/2011/TT-BYT

Thông tư 44/2011/TT-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc phạm vi được phân công quản lý...

 

* 6 nhóm sản phẩm có nguy cơ gây mất an toàn trong lĩnh vực y tế

Trang 4

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 11/2011, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS11/2011 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

TĂNG HỖ TRỢ TRỒNG RỪNG GỖ LỚN LÊN
4,5 TRIỆU/HA, GỖ NHỎ LÊN 3 TRIỆU/HA

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng các loài sản xuất gỗ lớn (khai thác sau 10 năm tuổi), cây bản địa sẽ nhận được hỗ trợ 4,5 triệu đồng/ha thay cho mức 03 triệu đồng/ha; trồng các loài cây sản xuất gỗ nhỏ, tre, luồng sẽ nhận mức hỗ trợ 03 triệu đồng/ha (tăng thêm 01 triệu đồng/ha so với quy định trước đây).

Ngày 09/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/09/2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng không thuộc các đối tượng nêu trên sẽ được hỗ trợ cây giống, khuyến lâm, mức hỗ trợ tối đa 2,25 triệu đồng/ha; nếu trồng cây phân tán, mức hỗ trợ là 2,25 triệu đồng/1.000 cây phân tán (tương đương 01 ha rừng trồng) thay cho mức hỗ trợ tối đa trước đây

 

là 1,5 triệu đồng.

Ngoài ra, chi phí khảo sát, thiết kế, ký kết hợp đồng trồng rừng cũng được hỗ trợ 01 lần là 150.000 đồng/ha; chi phí thẩm định duyệt dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất được hỗ trợ 45.000 đồng/ha; chi phí giao đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khoán đất trồng rừng được nhận hỗ trợ 300.000 đồng/ha đối với hộ gia đình, cá nhân và 150.000 đồng/ha cho tổ chức và cộng đồng.

Vườn giống được trồng mới sẽ nhận hỗ trợ không quá 52,5 triệu đồng/ha; rừng giống được trồng mới nhận hỗ trợ không quá 37,5 triệu đồng/ha; rừng giống được chuyển hóa sẽ nhận hỗ hợ tối đa 15 triệu đồng/ha; chủ rừng giống, vườn giống còn được hỗ trợ 150.000 đồng/ha/năm để chi phí quản lý bảo vệ rừng giống, vườn giống trong thời gian tối đa 05 năm...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012.

ĐIỀU CHỈNH CÁCH XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Ngày 08/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 113/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 2; khoản 4 Điều 3; Điều 4; Điều 5 và khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/03/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Cụ thể, đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng - thuế bảo vệ môi trường)/(1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt). Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. 

Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Riêng mặt hàng ôtô, giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán ôtô chưa bao

 

gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định. 

Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai; đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại, hoặc tương đương tại thời điểm bán.

Hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất...

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012.

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN

Thị trường bất động sản nước ta trong thời gian vừa qua đã có bước phát triển quan trọng, nhiều dự án phát triển nhà ở, công trình dịch vụ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ đã được hình thành làm thay đổi bộ mặt đô thị, nâng cao điều kiện sống của các tầng lớp dân cư... là một số mặt tích cực của thị trường bất động sản thời gian qua được nhận định tại Chỉ thị số 2196/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 06/12/2011. 

Bên cạnh một số mặt tích cực nêu trên, hoạt động của thị trường bất động sản thời gian vừa qua đã bộc lộ những yếu kém, phát triển thiếu lành mạnh và không ổn định. Giá bất động sản, đặc biệt là giá nhà ở vẫn đứng ở mức cao, diễn biến phức tạp, nhất là tại các đô thị lớn; cơ cấu nhà ở mất cân đối, thiếu nhà ở quy mô vừa và nhỏ, có giá cả phù hợp với đa số nhu cầu của người dân, đặc biệt thiếu loại hình nhà ở cho thuê; tình trạng đầu cơ, kích giá còn phổ biến; giao dịch bất động sản có chiều hướng giảm sút.

Tình trạng đầu tư xây dựng nhà ở thiếu căn cứ vào nhu cầu của thị trường, chưa có quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà ở. Hệ thống tài chính bất động sản chưa

 

hoàn thiện, nguồn vốn cho thị trường bất động sản chủ yếu từ hệ thống ngân hàng và huy động của người dân, chưa có nguồn tín dụng trung và dài hạn để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trong tạo lập nhà ở.

Nhằm khắc phục những yếu kém, tồn tại nêu trên, tạo điều kiện cho thị trường bất động sản phát triển lành mạnh và bền vững, yêu cầu phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý, kiểm soát thị trường bất động sản; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương trong việc kiểm tra, thẩm định, cho phép đầu tư các dự án phát triển nhà ở, đầu tư kinh doanh bất động sản.

Bên cạnh đó, cần thực hiện tái cơ cấu thị trường bất động sản cho phù hợp với nhu cầu, đẩy mạnh phát triển các loại hình nhà ở xã hội có sự tham gia, điều tiết của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, khó khăn về nhà ở, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội...
 

MỤC TIÊU ĐẾN 2020, XÂY DỰNG HỆ THỐNG
TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ AN TOÀN

Ngày 06/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2195/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020.

Mục tiêu của Đề án là xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức tài chính vi mô an toàn, bền vững, hướng tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp, các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.

Để đạt được các mục tiêu nói trên, Thủ tướng yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương phải thực hiện đồng bộ 05 nhóm giải pháp trong đó tập trung vào xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ, phù hợp với đặc thù của hoạt động tài chính vi

 

mô như: Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Các tổ chức tín dụng; ban hành các chính sách hỗ trợ phù hợp để khuyến khích phát triển hoạt động tài chính vi mô; có chính sách thuế, phí phù hợp để hỗ trợ phát triển hoạt động tài chính vi mô.

Bên cạnh đó, phải nâng cao năng lực hoạch định chính sách và quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước; nâng cao năng lực của các tổ chức tài chính vi mô; tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tài chính vi mô; tạo điều kiện về nguồn vốn cho hoạt động tài chính vi mô...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
 

4 TIÊU CHUẨN CHUNG CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Ngày 05/12/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 112/2011/NĐ-CP quy định về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã).

Nghị định quy định 04 tiêu chuẩn đối với công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường, Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội.

Cụ thể, 04 tiêu chuẩn gồm: Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm và có năng lực tổ chức vận động nhân dân địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Có trình độ văn hóa và chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; Am hiểu và tôn

 

trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.

Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải có khả năng phối hợp với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012; bãi bỏ các nội dung quy định đối với công chức cấp xã tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003.

THỜI GIAN CHỨNG NHẬN, HỢP PHÁP HÓA LÃNH SỰ LÀ 1 NGÀY

Ngày 05/12/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 111/2011/NĐ-CP quy định về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự. Theo đó, thời hạn giải quyết hồ sơ chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ, tài liệu trở lên thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc.

Theo Nghị định này, chứng nhận lãnh sự là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của Việt Nam để được công nhận và sử dụng ở nước ngoài. Hợp pháp hóa lãnh sự là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên

 

giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.

Việc chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự chỉ là chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu, không bao hàm chứng nhận về nội dung và hình thức của giấy tờ, tài liệu. Ngôn ngữ sử dụng để chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự là tiếng Việt và tiếng chính thức của nước nơi giấy tờ đó được sử dụng hoặc tiếng Anh, tiếng Pháp...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012.
 

CHỈ CHỌN NHÀ THẦU CHO THUÊ TÀU BAY
QUA CHÀO HÀNG CẠNH TRANH

Ngày 05/12/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 110/2011/NĐ-CP về quản lý hoạt động thuê, mua tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư và dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư tàu bay.

Nghị định này áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước từ 30% trở lên; các hoạt động không phải lập dự án đầu tư như: thuê tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư tàu bay và mua phụ tùng vật tư tàu bay, dịch vụ phụ tùng vật tư tàu bay... của doanh nghiệp Việt Nam có tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước từ 30% trở lên.

Việc lựa chọn nhà thầu cho thuê tàu bay được thực hiện bằng hình thức chào hàng cạnh tranh; trường hợp loại tàu bay cần thuê khan hiếm, nhà thầu cho thuê tàu bay yêu cầu tham dự đấu giá thì người có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định việc tham gia đấu giá trên cơ sở các thông tin về tàu bay và mức giá
 

 

trên thị trường.

Thời gian từ lúc thông báo mời chào hàng cạnh tranh cho tới khi phát hành hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 05 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời chào hàng cạnh tranh; thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ yêu cầu.

Trong trường hợp mua máy bay, nhà thầu cung cấp máy bay được lựa chọn thông qua 03 hình thức là: Hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu thông qua đàm phán trực tiếp; trong đó, hình thức chỉ định thầu chỉ được áp dụng khi nhà cung cấp là nhà sản xuất tàu bay và phải được Thủ tướng cho phép...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012.

THÊM 8 LOẠI BỆNH THỦY SẢN PHẢI CÔNG BỐ DỊCH

Ngày 09/12/2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra Thông tư số 83/2011/TT-BNNPTNT ban hành Danh mục bổ sung thêm 08 loại bệnh thủy sản phải công bố dịch.

Cụ thể, trong 08 loại bệnh phải công bố dịch, đáng chú ý là các bệnh trên tôm sú và tôm chân trắng như: Bệnh đốm trắng; hội chứng Taura; bệnh đấu vàng; bệnh hoại tử cơ; bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô.

 

Ngoài ra còn có bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép, cá chép koi, cá vàng, cá trắm cỏ; bệnh KHV xuất hiện trên cá chép, cá chép koi và bệnh hoại tử thần kinh trên các loại cá song, cá vược.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/02/2011.

 

TỪ 2012, GIÁ VÉ MÁY BAY TỐI ĐA
3.000 ĐỒNG/HÀNH KHÁCH.KM

Ngày 06/12/2011, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 2967/QĐ-BTC về mức tối đa khung giá cước vận chuyển hành khách hạng vé phổ thông trên các đường bay nội địa còn vị thế độc quyền.

Theo đó, mức tối đa khung giá cước vận chuyển hành khách hạng phổ thông trên các đường bay nội địa còn vị thế độc quyền là 5.000 đồng/khách.km. Từ năm 2012, mức tối đá khung giá cước vận chuyển hành khách hạng phổ thông trên các đường bay nội địa còn vị thế độc quyền có cự ly từ 500km trở lên là 3.000 đồng/hành khách.km (chưa bao gồm VAT).

Căn cứ mức trần khung giá cước nêu trên, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn xác định mức giá vé cụ thể áp dụng thống nhất cho các Hãng hàng không phù hợp với từng thời điểm trên cơ sở chi phí vận chuyển, tình hình
 

 

thị trường và sau khi tổ chức rà soát phương án giá của các Hãng hàng không.

Bên cạnh đó, cần cụ thể mức tối đa giá vé theo 05 nhóm cự ly vận chuyển và công bố danh mục các đường bay nội địa theo cự ly, gồm: Nhóm 1 có cự ly dưới 500km; Nhóm 2 có cự ly từ 500km đến dưới 850km; Nhóm 3 từ 850km đến dưới 1.000km; Nhóm 4 từ 1.000km đến dưới 1.280km và Nhóm 5 có cự ly từ 1.280km trở lên.

Hãng hàng không quy định giá vé theo từng đường bay hoặc nhóm đường bay nhưng không vượt quá mức giá hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam; thực hiện đa dạng giá vé phù hợp với thị trường, chất lượng dịch vụ và niêm yết giá đúng quy định.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

6 NHÓM SẢN PHẨM CÓ NGUY CƠ GÂY MẤT
AN TOÀN TRONG LĨNH VỰC Y TẾ

Ngày 06/12/2011, Bộ Y tế đã ra Thông tư số 44/2011/TT-BYT ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc phạm vi được phân công quản lý của Bộ Y tế.

Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc phạm vi được phân công quản lý của Bộ Y tế (nhóm 2) gồm 06 nhóm sản phẩm, hàng hoá: Thuốc thành phẩm, vắc-xin, sinh phẩm điều trị; Nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, tá dược, vỏ nang thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc; Trang thiết bị y tế; Hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng, y tế; Vị thuốc

 

đông y có độc tính; Thiết bị y học cổ truyền.

Việc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/03/2012.
 

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.