Số 49.2011 (558) ngày 06/12/2011

 

SỐ 49 (558) - THÁNG 12/2011

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong s này:

QUỐC HỘI

 

1

04/2011/QH13

Luật Đo lường của Quốc hội, số 04/2011/QH13

 

* Vi phạm về đo lường bị phạt đến 5 lần số tiền thu lợi bất chính

Trang 2

2

03/2011/QH13

Luật Tố cáo của Quốc hội, số 03/2011/QH13

 

* Không chấp nhận tố cáo qua email, điện thoại

Trang 2

3

02/2011/QH13

Luật Khiếu nại của Quốc hội, số 02/2011/QH13

 

* Luật sư, trợ giúp viên pháp lý được tham gia khiếu nại

Trang 2

4

01/2011/QH13

Luật Lưu trữ của Quốc hội, số 01/2011/QH13

 

* Quốc hội thông qua Luật Lưu trữ

Trang 3

CHÍNH PHỦ

 

 

 

5

2133/QĐ-TTg

Quyết định 2133/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đến năm 2020...

 

* Đến 2020, 50% cán bộ khoa học và công nghệ có học vị tiến sỹ, thạc sỹ

Trang 3

6

2127/QĐ-TTg

Quyết định 2127/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

 

* Ưu tiên tỷ trọng xây mới chung cư, nhà cho thuê

Trang 3

7

2124/QĐ-TTg

Quyết định 2124/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

 

* BIDV sắp được cổ phần hóa

Trang 4

8

108/2011/NĐ-CP

Nghị định 108/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định 69/2010/NĐ-CP ngày 21/06/2010 của Chính phủ...

 

* Thẩm quyền xác nhận sinh vật biến đổi gen làm thực phẩm thuộc Bộ NN&PTNT

Trang 4

BỘ NGOẠI GIAO

 

 

 

9

04/2011/TT-BNG

Thông tư 04/2011/TT-BNG của Bộ Ngoại giao về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với chuyên gia Bộ Ngoại giao

 

* Mức phụ cấp trách nhiệm bằng 0,5 cho chuyên gia Bộ Ngoại giao

Trang 4

BỘ GIAO THÔNG VÀ VẬN TẢI

 

 

 

10

58/2011/TT-BGTVT

Thông tư 58/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam

 

* Việt Nam có 8 vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc

Trang 5

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 11/2011, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS11/2011 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

VI PHẠM VỀ ĐO LƯỜNG BỊ PHẠT ĐẾN
5 LẦN SỐ TIỀN THU LỢI BẤT CHÍNH

Ngày 11/11/2011, Quốc hội đã thông qua Luật Đo lường số 04/2011/QH13 gồm 09 chương, 58 điều quy định về các hoạt động đo lường bắt buộc phải áp dụng; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đo lường.

Luật được xây dựng trên nền tảng Pháp lệnh Đo lường và yêu cầu quản lý đo lường thực tế hiện nay, tư tưởng chung trong Luật là khắc phục, sửa đổi được những quy định còn yếu, lạc hậu và bổ sung các nội dung thiếu của Pháp lệnh, đặc biệt những bài học, kinh nghiệm về quản lý đo lường trong thời gian vừa qua.

Cụ thể, trước đây không có quy định kiểm tra Nhà nước về đo lường thì hiện đã có một mục riêng về việc này, cho phép các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đo lường chủ động tiến hành kiểm tra, cảnh báo cho người tiêu dùng, kiến nghị xử lý vi phạm và đặc biệt công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những vi phạm về đo lường.

Cũng cần nhấn mạnh, Luật đã có quy định về mức phạt tiền đối với các vi phạm

 

hành chính về đo lường là từ 01 đến 05 lần số tiền thu lợi bất chính trong suốt quá trình vi phạm mà có, tịch thu số tiền thu lợi bất chính đó và giao cho Chánh thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử phạt.  

Một trong những điểm đáng chú ý khác là nếu trước kia áp dụng phí cho mỗi lần thực hiện nhiệm vụ kiểm định thì nay Luật quy định nguyên tắc xác định chi phí kiểm định để tránh sự áp đặt hoặc ép người sử dụng dịch vụ phải chi trả giá quá cao. Chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo phải được xây dựng, niêm yết công khai và theo quy định của pháp luật về giá...

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2012; Pháp lệnh Đo lường số 16/199/PL-UBTVQH10 ngày 06/10/1999, quy định về phí kiểm định phương tiện đo lường tại Danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh về phí và lệ phí số 38/2011/PL-UBTVQH10 ngày 28/08/2001 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

KHÔNG CHẤP NHẬN TỐ CÁO QUA EMAIL, ĐIỆN THOẠI

Người tố cáo sẽ được bảo vệ dù họ có yêu cầu hay không; chỉ xem xét, giải quyết đối với các tố cáo rõ họ, tên, địa chỉ; đơn tố cáo phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo; không chấp nhận tố cáo qua phương tiện điện tử… là những nội dung đáng chú ý của Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 11/11/2011.

Trong quá trình thảo luận soạn thảo Luật Tố cáo, một số ý kiến đề nghị cần bổ sung hình thức tố cáo qua thư điện tử (email), fax, điện thoại, tuy nhiên việc quản lý các thông tin thuộc loại này còn nhiều khó khăn, bất cập, do đó Quốc hội vẫn duy trì hai hình thức là tố cáo trực tiếp và tố cáo bằng đơn như hiện nay, mà không chấp nhận các hình thức tố cáo bằng phương tiện điện tử.

Bên cạnh đó, Luật mới thông qua cũng chỉ chấp nhận xem xét, giải quyết đối với các tố cáo rõ họ, tên, địa chỉ của người tố cáo. Đồng thời bổ sung quy định đơn tố cáo phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo, trường hợp tố cáo trực tiếp thì người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản ghi nội dung tố cáo.
 

 

Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận, giải quyết tố cáo có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết hoặc yêu cầu các cơ quan liên quan (như cơ quan quản lý người tố cáo tại nơi công tác, UBND địa phương nơi người tố cáo cư trú hoặc cơ quan công an có thẩm quyền) áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận thông tin về người tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo đều có trách nhiệm bảo đảm giữ bí mật các thông tin này dù người tố cáo có yêu cầu hay không. Trường hợp nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trả thù hay trù dập thì người giải quyết tố cáo phải chủ động hoặc phối hợp với cơ quan công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn, bảo vệ người tố cáo...

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012; các quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Luật Khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 26/2004/QH11 và 58/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

LUẬT SƯ, TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ
ĐƯỢC THAM GIA KHIẾU NẠI

Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012 với nhiều điểm mới so với quy định trước đây, trong đó, đáng chú ý nhất là các quy định về việc nhiều người cùng khiếu nại về 01 nội dung và vấn đề tham gia khiếu nại của luật sư và trợ giúp viên pháp lý.

Cụ thể, trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định.

Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để

 

trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.

Người khiếu nại có thể tự mình thực hiện khiếu nại hoặc nhờ luật sư, trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý có nghĩa vụ xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại...

Những quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Luật Khiếu nại, Tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 26/2004/QH11 và 58/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

QUỐC HỘI THÔNG QUA LUẬT LƯU TRỮ

Ngày 11/11/2011, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 2 đã thông qua Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012, thay thế cho Pháp lệnh Lưu trữ số 34/2001/PL-UBTVQH10.

Luật quy định về hoạt động lưu trữ; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động lưu trữ; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ; hoạt động dịch vụ lưu trữ và quản lý về lưu trữ áp dụng đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân.

Những tài liệu của cá nhân, gia đình, dòng họ có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử đối với quốc gia, xã hội được đăng ký thuộc Phòng lưu trữ quốc gia Việt Nam, gồm: Gia phả, tộc phả, bằng, sắc phong, tài liệu về lịch sử; bản thảo viết tay, bản in có bút tích, công trình nghiên cứu khoa

 

học, sáng tác, thư từ trao đổi; phim, ảnh, băng, đĩa ghi âm, ghi hình, tài liệu điện tử; công trình, bài viết về cá nhân; ấn phẩm, tài liệu do cá nhân sưu tầm được.

Nhà nước thừa nhận quyền sở hữu đối với tài liệu lưu trữ; khuyến khích tổ chức, cá nhân hiến tặng, ký gửi, bán tài liệu lưu trữ của mình cho Nhà nước, đóng góp, tài trợ cho hoạt động lưu trữ và thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ.

Cũng tại Luật này, còn có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lưu trữ, gồm: Hành vi chiếm đoạt, làm hỏng, làm mất tài liệu lưu trữ; làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung tài liệu lưu trữ; mua bán, chuyển giao, hủy trái phép tài liệu lưu trữ; sử dụng tài liệu lưu trữ và mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân và mang tài liệu ra nước ngoài trái phép...
 

ĐẾN 2020, 50% CÁN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CÓ HỌC VỊ TIẾN SỸ, THẠC SỸ

Ngày 01/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2133/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Viện Khoa học và Công nghệ (KH&CN) Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Quy hoạch Viện trên quan điểm tạo ra bước phát triển đột phá mạnh mẽ, trở thành 01 trung tâm nghiên cứu, đào tạo cán bộ KH&CN mạnh, đa ngành, làm đầu tàu, động lực phát triển KH&CN của đất nước, góp phần quan trọng để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Mục tiêu đến năm 2020, tổ chức Viện KH&CN Việt Nam với cơ cấu 35 viện nghiên cứu chuyên ngành và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc; 01 Học viện KH&CN; phát triển 15 doanh nghiệp KH&CN. Đồng thời, xây dựng được đội ngũ
 

 

3.500 cán bộ biên chế và 1.700 cán bộ hợp đồng, trong đó, 50% cán bộ có học vị tiến sỹ, thạc sỹ...

Bên cạnh đó, phải xây dựng được khoảng 10 tổ chức KH&CN trọng điểm, nhóm nghiên cứu mạnh, có uy tín quốc tế, có đủ năng lực giải quyết những nhiệm vụ KH&CN quan trọng của quốc gia và đào tạo nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao cho đất nước.

Từng bước nâng cao vai trò tư vấn của Viện đối với Chính phủ trong việc hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ tác hại của thiên tai và các lĩnh vực có liên quan...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

ƯU TIÊN TỶ TRỌNG XÂY MỚI CHUNG CƯ, NHÀ CHO THUÊ

Tăng tỷ trọng nhà chung cư, đẩy mạnh phát triển nhà ở cho thuê tại khu vực đô thị, bao gồm nhà ở cho thuê giá rẻ do Nhà nước đầu tư và nhà ở cho thuê thương mại do các thành phần kinh tế đầu tư có hỗ trợ của Nhà nước; mỗi năm xây mới khoảng 100 triệu m2 sàn, trong đó tối thiểu 20% diện tích sàn dành cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp là một số nội dung chính trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011.

Các chỉ tiêu phát triển nhà ở, trong đó có chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội cho từng nhóm đối tượng phải được xác định cụ thể trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn để tổ chức triển khai, đồng thời là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
 

 

Cũng tại Quyết định này, Thủ tướng yêu cầu tập trung nghiên cứu sửa đổi, bổ sung đồng bộ các cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính và khoa học công nghệ, xây dựng kế hoạch 05 năm và hàng năm để huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở theo cơ chế thị trường; đồng thời xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp và chủ động cho các đối tượng chính sách, người có thu nhập thấp.

Mục tiêu dự kiến đến 2020, diện tích nhà ở bình quân toàn quốc đạt khoảng 25m2sàn/người, trong đó tại đô thị đạt 29m2 sàn/người và tại nông thôn đạt 22m2 sàn/người; đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho khoảng 80% số sinh viên, học sinh; 70% công nhân lao động tại các khu công nghiệp...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/05/2004.

BIDV SẮP ĐƯỢC CỔ PHẦN HÓA

Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 2124/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 về việc phê duyệt Phương án cổ phần hóa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam sau khi cổ phần hóa được tiếp tục kinh doanh các ngành, nghề mà BIDV đã được Thủ tướng phê duyệt theo quy định. Giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm 31/12/2010 là số liệu theo sổ sách kế toán đã được kiểm toán của BIDV là hơn 22.036 tỷ đồng.

BIDV được sử dụng kết quả kiểm toán độc lập và báo cáo tài chính hàng năm để làm căn cứ xử lý tài chính khi cổ phần hóa. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam được tiếp tục theo dõi, quản lý và thu hồi các khoản dư nợ cho vay đang theo dõi ngoại bảng.

Vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại thời điểm phát hành là hơn 28.251 tỷ đồng; hình thức cổ phần hóa là giữ nguyên

 

vốn Nhà nước hiện có, phát hành thêm cổ phiếu; Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối, không thấp hơn 65% vốn điều lệ; được cổ phần hóa theo 02 giai đoạn.

Cụ thể, giai đoạn 1 (năm 2012), tổng khối lượng phát hành lần đầu là 22% vốn điều lệ, trong đó: Cổ phần bán đấu giá công khai trong nước tối thiểu bằng 3% vốn điều lệ; cổ phần bán ưu đãi cho cán bộ, công nhân viên bằng 1% vốn điều lệ; cổ phần bán cho tổ chức công đoàn tối đa 3% vốn điều lệ và cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài là 15% vốn điều lệ.

Tại giai đoạn 2 (đến năm 2015), phát hành thêm cổ phiếu cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài với tổng mức không vượt quá 20% vốn điều lệ và phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng, giảm dần tỷ lệ sở hữu của Nhà nước; niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước, phát hành và niêm yết quốc tế vào thời điểm thích hợp.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

THẨM QUYỀN XÁC NHẬN SINH VẬT BIẾN ĐỔI GEN
LÀM THỰC PHẨM THUỘC BỘ NN&PTNT

Ngày 30/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2011/NĐ-CP sửa đổi một số điều Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21/06/2010 về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen.

Theo đó, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm; thẩm quyền ban hành Danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm được chuyển giao từ Bộ Y tế sang cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính và hồ sơ cấp, thu hồi Giấy xác nhận

 

sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm vẫn giữ nguyên như quy định trước đây.

Được biết, sinh vật biến đổi gen được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm phải đáp ứng 01 trong các điều kiện: Được Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen thẩm định hồ sơ đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm kết luận sinh vật biến đổi gen đó không có các rủi ro không kiểm soát được đối với sức khỏe con người; hoặc sinh vật biến đổi gen được ít nhất 05 nước phát triển cho phép sử dụng làm thực phẩm và chưa xảy ra rủi ro ở các nước đó.

Các sửa đổi, bổ sung này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2012.

MỨC PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM BẰNG 0,5
CHO CHUYÊN GIA BỘ NGOẠI GIAO

Chuyên gia cấp Bộ thuộc Bộ Ngoại giao được áp dụng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,5 so với mức lương tối thiểu chung; chuyên gia cấp Vụ thuộc Bộ Ngoại giao được áp dụng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,3 so với mức lương tối thiểu chung là các chế độ phụ cấp đối với chuyên gia Bộ Ngoại giao được quy định tại Thông tư số 04/2011/TT-BNG do Bộ Ngoại giao ban hành ngày 29/11/2011.

Chuyên gia cấp nào thì hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc của chuyên gia cấp đó kể từ khi được công nhận chuyên gia cho đến tháng bị miễn nhiệm, nghỉ hưu

 

hoặc chuyển công tác sang cơ quan khác.

Phụ cấp trách nhiệm công việc đối với chuyên gia Bộ Ngoại giao được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; trường hợp chuyên gia được chuyển cấp thì được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc tương ứng kể từ tháng được chuyển cấp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/01/2012.
 

VIỆT NAM CÓ 8 VÙNG HOA TIÊU HÀNG HẢI BẮT BUỘC

Ngày 28/11/2011, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 58/2011/TT-BGTVT quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.

Vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc là phần giới hạn trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi, được xác định từ vùng đón trả hoa tiêu vào cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tại, khu tránh bão, nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển, cảng dầu khí ngoài khơi mà tàu thuyền khi di chuyển phải sử dụng hoa tiêu dẫn tàu theo quy định của pháp luật.

Tại Việt Nam, Bộ quy định 08 vùng hoa tiêu bắt buộc, gồm: Vùng 1 từ Quảng Ninh đến Nam Định; Vùng 2 từ Thanh Hóa đến Quảng Trị; Vùng 3 từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi; Vùng 4 từ Bình Định đến Phú Yên; Vùng 5 từ Khánh Hòa đến Ninh Thuận; Vùng 6 thuộc địa phận Bình Thuận; Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai,

 

Bình Dương, Long An; Tp. HCM và các tỉnh dọc theo sông Tiền; Vùng 7 thuộc các tỉnh dọc theo sông Hậu, Kiên Giang và Cà Mau; Vùng 8 tại các khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi trong vùng biển Việt Nam.

Tổ chức hoa tiêu hàng hải hoạt động trong 01 vùng hoa tiêu bắt buộc có nghĩa vụ cung cấp và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong vùng hoa tiêu bắt buộc được giao hoặc trên tuyến dẫn tàu được giao trong vùng hoa tiêu bắt buộc, bảo đảm chất lượng dịch vụ, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2012 và thay thế Quyết định số 64/2005/QĐ-BGTVT ngày 30/11/2005.

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.