Số 20.2014 (681) ngày 03/06/2014

 

SỐ 20 (681) - THÁNG 06/2014

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn
 

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong số này:

DOANH  NGHIỆP

 

DOANH NGHIỆP

1

52/2014/NĐ-CP

Nghị định 52/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

 

* DN hoạt động dịch vụ việc làm phải ký quỹ 300 triệu đồng

Trang 2

LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG-PHỤ CẤP

 

LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG-PHỤ CẤP

 

2

12/CT-TTg

Chỉ thị 12/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý người lao động Việt Nam tại Hàn Quốc

 

* Tăng cường quản lý lao động Việt Nam tại Hàn Quốc

Trang 2

3

53/2014/NĐ-CP

Nghị định 53/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc cơ quan quản lý nhà nước lấy ý kiến tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về lao động…

 

* Lấy ý kiến đại diện lao động khi xây dựng chính sách lao động

Trang 2

THƯƠNG MẠI

 

THƯƠNG MẠI

 

4

4887/QĐ-BCT

Quyết định 4887/QĐ-BCT của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện

 

* Giảm giá bán lẻ điện từ 01/06/2014

Trang 3

5

16/2014/TT-BCT

Thông tư 16/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá bán điện

 

* Ngày 01/06/2014, chốt chỉ số toàn bộ công tơ điện

Trang 3

6

15/2014/TT-BCT

Thông tư 15/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về mua, bán công suất phản kháng

 

* Hướng dẫn mua bán công suất phản kháng

Trang 4

GIAO THÔNG

 

GIAO THÔNG

 

7

56/2014/NĐ-CP

Nghị định 56/2014/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 18/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ

 

* Sử dụng phí đường bộ đầu tư giao thông nông thôn

Trang 4

CHÍNH SÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI

 

CHÍNH SÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI

 

8

13/CT-TTg

Chỉ thị 13/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh thực hiện các giải pháp và giải quyết các thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp bị thiệt hại tại một số địa phương

 

* Thành lập Tổ công tác hỗ trợ DN bị thiệt hại

Trang 4

9

34/2014/QĐ-TTg

Quyết định 34/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định Tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em

 

* Tiêu chí công nhận xã phù hợp với trẻ em

Trang 5

10

32/2014/QĐ-TTg

Quyết định 32/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2014 - 2015

 

* Tiêu chí hộ gia đình làm nông nghiệp có mức sống trung bình

Trang 5

HÀNH CHÍNH

 

HÀNH CHÍNH

 

11

03/2014/TT-BKHĐT

Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã

 

* Các trường hợp thu hồi giấy đăng ký HTX

Trang 5

CƠ CẤU TỔ CHỨC

 

CƠ CẤU TỔ CHỨC

 

12

54/2014/NĐ-CP

Nghị định 54/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp

 

* Thay đổi cơ cấu tổ chức Thanh tra tư pháp

Trang 6

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Quyết định số 11/2014/QĐ-TTg, soạn tin: VB 11/2014/QD-TTg gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 05/2014, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS05/2014 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

 

Ü Doanh nghiệp:

DN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM PHẢI KÝ QUỸ 300 TRIỆU ĐỒNG

Theo Nghị định số 52/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/05/2014 quy định điều kiện, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp (DN) hoạt động dịch vụ việc làm, các DN muốn hoạt động trong lĩnh vực này phải nộp tiền ký quỹ là 300 triệu đồng tại ngân hàng thương mại nơi DN mở tài khoản giao dịch chính để giải quyết các rủi ro và các khoản phải đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động.

Bên cạnh đó, DN còn phải có địa điểm trụ sở, chi nhánh ổn định, có thời hạn từ 03 năm trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký DN thì trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 03 năm trở nên. Đồng thời, DN còn phải có bộ máy chuyên trách gồm ít nhất 03 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm.

 

Đáp ứng đủ 03 điều kiện nêu trên, DN sẽ được UBND cấp tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được UBND cấp tỉnh ủy quyền cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm; Giấy phép này có thời hạn tối đa 05 năm.

Nghị định cũng chỉ rõ, DN hoạt động dịch vụ việc làm ngoài việc phải thực hiện đầy đủ các cam kết với người lao động, người sử dụng lao động, người học nghề, người được tư vấn, giới thiệu việc làm và thực hiện đúng các chế độ tài chính, các khoản phải nộp và bồi thường các thiệt hại do vi phạm hợp đồng thì còn phải theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do DN giới thiệu hoặc cung ứng trong suốt thời gian người lao động thực hiện hợp đồng lao động mùa vụ, hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng; hoặc theo dõi tình trạng việc làm của người lao động trong 12 tháng đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014.

Ü Lao động-Tiền lương-Phụ cấp:

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VIỆT NAM TẠI HÀN QUỐC

Trước tình trạng lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài bỏ hợp đồng, cư trú và làm việc bất hợp pháp ở nước ngoài ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở Hàn Quốc, ngày 30/05/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 12/CT-TTg về việc tăng cường công tác quản lý người lao động Việt Nam tại Hàn Quốc, yêu cầu Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và các ban, ngành tăng cường chỉ đạo các địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn và đào tạo người lao động trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc, bảo đảm đáp ứng yêu cầu về tay nghề, ngoại ngữ và ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật lao động.

Đồng thời, phối hợp với các cơ quan hữu quan tiếp tục làm việc với phía Hàn Quốc để tích cực phối hợp trong việc quản lý, xử lý vi phạm và đề nghị phía bạn có biện

 

pháp tăng cường quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Hàn Quốc, xử lý nghiêm các doanh nghiệp nước sở tại sử dụng bất hợp pháp lao động nước ngoài, trong đó có lao động Việt Nam; tổ chức tuyên truyền, vận động tới từng gia đình, cam kết người thân làm việc tại Hàn Quốc về nước đúng thời hạn và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng...

Thủ tướng Chính phủ cũng nhấn mạnh việc cần thiết phải thực hiện các biện pháp giảm tỷ lệ người lao động Việt Nam tại Hàn Quốc tự ý bỏ hợp đồng, không về nước đúng thời hạn; đặc biệt, hạn chế tuyển chọn lao động đi làm việc tại Hàn Quốc đối với những địa phương có tỷ lệ lao động ở lại Hàn Quốc bất hợp pháp cao.

LẤY Ý KIẾN ĐẠI DIỆN LAO ĐỘNG KHI XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG

Tại Nghị định số 53/2014/NĐ-CP ngày 26/05/2014 quy định việc cơ quan quản lý Nhà nước lấy ý kiến tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về lao động và những vấn đề về quan hệ lao động, Chính phủ đã yêu cầu cơ quan quản lý Nhà nước phải lấy ý kiến tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật về lao động liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và trong quá trình xây dựng, triển khai và đánh giá tình hình triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động.

Trong đó, việc lấy ý kiến tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động phải tuân thủ pháp luật, tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động; được thực hiện thông qua văn bản; thông qua tổ biên tập, ban chỉ đạo, ban nghiên cứu mà đại diện tổ chức người lao động, người sử dụng lao động tham gia hoặc thông qua các cuộc họp, hội thảo, diễn đàn, hội nghị tham vấn mà đại diện tổ chức người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động tham dự.

 

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định chi tiết trách nhiệm tham gia ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở Trung ương khi cơ quan quản lý Nhà nước có yêu cầu. Theo đó, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp ý kiến, tham gia với cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về lao động liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động; phối hợp thực hiện, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động và tổng hợp, báo cáo định kỳ (06 tháng và hằng năm) hoặc đột xuất về tình hình quan hệ lao động, đề xuất các giải pháp duy trì và phát triển quan hệ lao động thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, gửi cơ quan quản lý Nhà nước để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền...

Nghị định này thay thế Nghị định số 145/2004/NĐ-CP ngày 14/07/2004 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014.

 
Ü Thương mại:

GIẢM GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN TỪ 01/06/2014

Ngày 30/05/2014, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 4887/QĐ-BCT quy định về giá bán điện, trong đó, đáng chú ý là quy định mới về mức giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước. Theo đó, từ ngày 01/06/2014, mức giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước là 1.992 đồng/kWh.

Trong đợt điều chỉnh cơ cấu giá điện lần này, mức giá bán lẻ điện bình quân vẫn giữ nguyên ở mức 1.508,85 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng); tuy nhiên, mức giá bán lẻ điện sinh hoạt cho hộ nghèo và thu nhập thấp (993 đồng/kWh) chính thức bị bãi bỏ. Như vậy, từ ngày 01/06/2014, giá bán lẻ điện sinh hoạt chỉ còn 06 bậc với mức giá tương ứng với từng bậc từ bậc 1 - bậc 6 lần lượt là 1.388 đồng/kWh; 1.433 đồng/kWh; 1.660 đồng/kWh; 2.082 đồng/kWh;

 

2.324 đồng/kWh và 2.399 đồng/kWh, giảm từ 30 - 384 đồng/kWh so với trước đây (mức giá theo quy định hiện hành là 1.418 đồng/kWh; 1.622 đồng/kWh; 2.044 đồng/kWh; 2.210 đồng/kWh; 2.361 đồng/kWh và 2.420 đồng/kWh).

Cũng từ ngày 01/06/2014, mức giá bán lẻ điện cho kinh doanh và khối hành chính sự nghiệp cũng giảm nhẹ so với trước đây. Cụ thể, giá bán lẻ điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông giảm từ 1.379 đồng/kWh xuống còn 1.358 đồng/kWh (đối với cấp điện áp từ 06 kV trở lên) và từ 1.471 đồng/kWh xuống 1.448 đồng/kWh (đối với cấp điện áp dưới 06 kV); giá bán lẻ điện cho kinh doanh trong giờ bình thường; giờ thấp điểm và giờ cao điểm lần lượt giảm xuống còn 2.007 đồng/kWh; 1.132 đồng/kWh và 3.470 đồng/kWh (đối với cấp điện áp từ 22 kV trở lên)...

NGÀY 01/06/2014, CHỐT CHỈ SỐ TOÀN BỘ CÔNG TƠ ĐIỆN

Theo Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29/05/2014 của Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá bán điện, trong ngày thay đổi giá điện (theo Quyết định số 4887/QĐ-BCT ngày 30/05/2014 của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện) bên bán điện phải chốt chỉ số của toàn bộ công tơ đang vận hành trên lưới (trừ các công tơ bán lẻ điện sinh hoạt) để áp dụng cách tính giá mới. Việc chốt chỉ số của các công tơ ba giá, công tơ trạm chuyên dùng, công tơ tổng bán buôn điện phải có xác nhận của đại diện khách hàng hoặc người làm chứng hoặc theo phương thức do 02 bên thỏa thuận.

Đồng thời, bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính theo giá bán điện theo quy định của pháp luật. Khi có thay đổi mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá áp dụng, bên mua điện phải thông báo cho bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Trường hợp áp dụng giá sai mục đích sử dụng điện gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện, phải tiến hành truy thu hoặc thoái hoàn tiền điện.

 

Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định cụ thể điều kiện áp dụng giá bán buôn điện. Cụ thể, đơn vị có nhu cầu bán lẻ điện tại khu vực nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư, tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt, các khu công nghiệp phải có Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện được cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ các trường hợp được miễn trừ Giấy phép theo quy định của pháp luật; có sổ sách kế toán, trong đó phần kinh doanh bán lẻ điện phải được hạch toán tách biệt với các hoạt động kinh doanh khác; có hợp đồng mua bán điện và công tơ đo đếm điện lắp đặt cho từng hộ sử dụng điện và có phát hành hóa đơn tiền điện theo quy định của Bộ Tài chính cho từng khách hàng sử dụng điện theo từng kỳ thanh toán được quy định trong hợp đồng mua bán điện.

Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2013/TT-BCT ngày 31/07/2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014.
 

HƯỚNG DẪN MUA BÁN CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG

Tại Thông tư số 15/2014/TT-BCT ngày 28/05/2014 quy định về mua bán công suất phản kháng, Bộ Công Thương yêu cầu bên mua điện có trạm biến áp hoặc không có trạm biến áp riêng, nhưng có công suất sử dụng cực đại đăng ký tại hợp đồng mua bán điện từ 40 kW trở lên và có hệ số công suất cosφ < 0,9="" thì="" phải="" mua="" công="" suất="" phản="" kháng.="" trong="" đó,="" hệ="" số="" công="" suất="" cosφ="" dùng="" để="" xác="" định="" việc="" mua="" công="" suất="" phản="" kháng="" của="" bên="" mua="" điện="" được="" tính="" trên="" cơ="" sở="" số="" liệu="" đo="" đếm="" được="" tại="" công="" tơ="" đo="" đếm="" điện="" năng="" trong="" một="" chu="" kỳ="" ghi="" chỉ="" số="" công="" tơ.="">

Trường hợp bên mua điện sử dụng điện cho các mục đích chung với mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì chỉ áp dụng mua công suất phản kháng đối với phần điện năng sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh nếu có công tơ đo đếm riêng cho phần điện năng sử dụng cho mục đích này; vẫn phải mua công suất phản

 

kháng cho cả phần điện năng chung nếu không có công tơ đo đếm riêng và hệ số công suất cos φ <>

Thông tư cũng quy định thêm, bên mua điện có công suất sử dụng cực đại đăng ký tại hợp đồng dưới 40kW nhưng có công suất sử dụng điện thực tế cực đại từ 40 kW trở lên trong 03 chu kỳ ghi chỉ số công tơ liên tiếp thì bên mua điện thuộc đối tượng phải mua công suất phản kháng kể từ chu kỳ ghi chỉ số kế tiếp của 03 chu kỳ ghi chỉ số trên.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2014 và thay thế Thông tư số 07/2006/TT-BCN ngày 27/10/2006.
 

Ü Giao thông:

SỬ DỤNG PHÍ ĐƯỜNG BỘ ĐẦU TƯ GIAO THÔNG NÔNG THÔN

Đây là nội dung mới đáng chú ý tại Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/05/2014 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ.

Theo đó, thay vì quy định toàn bộ phí sử dụng đường bộ thu được đối với mô tô tại địa phương nào bổ sung vào Quỹ bảo trì đường bộ của địa phương đó như trước đây, Nghị định này chỉ rõ, kể từ ngày 20/08/2014, phần phí này sẽ được nộp vào ngân sách địa phương để đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới và bổ sung vào Quỹ bảo trì đường bộ địa phương.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dành toàn bộ hoặc tỷ lệ phân chia nguồn phí thu được đối với mô tô giữa phần nộp vào ngân sách địa phương để cấp chi cho UBND cấp xã đầu tư đường giao thông nông thôn và phần bổ sung vào Quỹ địa

 

phương. Việc xác định tỷ lệ phân chia này phải cân đối giữa nhu cầu đầu tư đường giao thông nông thôn và yêu cầu về quản lý bảo trì hệ thống đường địa phương; phù hợp với tình hình thu chi ngân sách địa phương; đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả.

Ngoài ra, cũng tại Nghị định này, Chính phủ giao trách nhiệm cho Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý thu phí sử dụng đường bộ; quy định cụ thể kỳ kê khai, nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô cho phù hợp đối với đối tượng nộp phí; ban hành mức thu phí sử dụng đường bộ được thu hàng năm trên đầu phương tiện đối với xe ô tô và khung mức phí sử dụng đường bộ được thu hàng năm đối với xe mô tô.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2014.

Ü Chính sách kinh tế-xã hội:

THÀNH LẬP TỔ CÔNG TÁC HỖ TRỢ DN BỊ THIỆT HẠI

Ngày 01/06/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 13/CT-TTg về việc đẩy nhanh thực hiện các giải pháp và giải quyết các thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp (DN) bị thiệt hại tại một số địa phương để tiếp tục làm rõ hiện trạng, phân loại các vấn đề để có giải pháp xử lý cụ thể theo đúng pháp luật và cam kết quốc tế, bảo đảm an ninh trật tự và khôi phục lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài.

Tại Chỉ thị, Thủ tướng đã yêu cầu các Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giúp đỡ, hỗ trợ các DN khắc phục thiệt hại, sớm trở lại sản xuất kinh doanh. Đồng thời chủ động đẩy nhanh việc hướng dẫn chi tiết, cụ thể để hỗ trợ các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Hà Tĩnh tiếp tục triển khai, thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ DN bị thiệt hại; đảm bảo giải quyết kịp thời những đề nghị và vướng mắc của các DN, đặc biệt là với Khu kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh); phối hợp

 

với địa phương làm việc với DN bị thiệt hại nặng, bị cháy và gặp khó khăn chưa phục hồi sản xuất để đánh giá thiệt hại; xác định khả năng và những khó khăn khi phục hồi sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó, đề xuất các phương án xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định...

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan thành lập Tổ công tác liên ngành hỗ trợ các DN bị thiệt hại với thành phần gồm đại diện các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngoại giao, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và lãnh đạo UBND các địa phương liên quan để điều phối, phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình giải quyết thủ tục và hỗ trợ các DN khắc phục thiệt hại, sớm trở lại sản xuất kinh doanh.
 

TIÊU CHÍ CÔNG NHẬN XÃ PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM

Theo Quyết định số 34/2014/QĐ-TTg ngày 30/05/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em, từ ngày 15/07/2014, việc đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em được thực hiện được thực hiện 01 lần/năm vào tháng 11 hàng năm (thời gian đánh giá được tính từ ngày 01/11 của năm trước đến ngày 31/10 của năm sau), thông qua 15 tiêu chí như: Mức độ chỉ đạo, điều hành, của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tỷ lệ trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, lang thang kiếm sống, làm việc xa gia đình; tỷ suất trẻ em bị xâm hại, bạo lực, mua bán, bắt cóc và tỷ lệ trẻ em được khám sức khỏe tổng quát ít nhất 01 lần trong năm...

Trong đó, tổng số điểm tối đa cho mỗi tiêu chí dao động từ 50 - 75 điểm. Cụ thể, tổng số điểm tối đa đối với tiêu chí về tỷ lệ trẻ em được khai sinh đúng quy định; tiêu chí về tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng trong năm đánh giá; tỷ lệ trẻ em được khám sức khỏe tổng quát ít nhất 01 lần trong năm; tỷ lệ trẻ em tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương và tiêu chí về thực hiện các mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ

 

em là 50 điểm; tổng số điểm tối đa đối với các tiêu chí còn lại như: Tỷ suất trẻ em có các vấn đề về xã hội (vi phạm pháp luật, nghiện ma túy); tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích; tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc... là 75 điểm.

Các xã, thị trấn thuộc miền núi, hải đảo; xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu đạt từ 650 điểm trở lên sẽ được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, thị trấn phù hợp với trẻ em; đối với các phường thuộc các quận của thành phố trực thuộc Trung ương và các xã, thị trấn thuộc huyện của thành phố trực thuộc Trung ương; xã, phường của thành phố thuộc tỉnh hoặc thị xã, thành phố thuộc tỉnh miền núi; thị trấn của huyện thuộc tỉnh khu vực đồng bằng, mức điểm tối thiểu để được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em lần lượt là 850 điểm và 750 điểm. Đặc biệt, việc đánh giá xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em phải bảo đảm dân chủ, công bằng và công khai.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014.

TIÊU CHÍ HỘ GIA ĐÌNH LÀM NÔNG NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH

Ngày 27/05/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 32/2014/QĐ-TTg về tiêu chí hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2014 - 2015, trong đó quy định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình là hộ có thu nhập bình quân đầu người trên chuẩn cận nghèo hiện hành đến dưới 900.000 đồng/người/tháng.

 

Đây đồng thời cũng là căn cứ để xác định đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo pháp luật về bảo hiểm y tế. Như vậy, những đối tượng được công nhận có mức sống trung bình trên cơ sở kết quả rà soát, thẩm định của các địa phương từ năm 2014 sẽ được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2014.

Ü Hành chính:

CÁC TRƯỜNG HỢP THU HỒI GIẤY ĐĂNG KÝ HTX

Ngày 26/05/2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã (HTX) và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của HTX, trong đó đáng chú ý là quy định về thu hồi Giấy chứng nhận (GCN) đăng ký HTX.

Cụ thể, GCN đăng ký HTX có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau: Khi HTX giải thể, phá sản, bị hợp nhất, bị sáp nhập và khi phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký HTX , hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký HTX là không trung thực, không chính xác. Trường hợp HTX lợi dụng danh nghĩa HTX để hoạt động trái pháp luật; hoạt động trong các ngành, nghề mà pháp luật cấm; hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ khi được cấp GCN đăng ký hoặc chuyển trụ sở chính sang địa phương khác với nơi đăng ký trong thời hạn 01 năm mà không đăng ký thì cơ quan đăng ký HTX có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của HTX đến trụ sở của cơ quan đăng ký để giải trình. Sau 10 ngày làm việc,

 

người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không phù hợp thì cơ quan đăng ký HTX ra quyết định thu hồi GCN đăng ký HTX.

Cũng theo Thông tư này, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, HTX phải thông báo bằng văn bản theo mẫu theo quy định của pháp luật đến cơ quan đã cấp GCN đăng ký HTX nơi HTX đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo là nghị quyết của đại hội thành viên về việc góp vốn, mua cổ phần và thành lập doanh nghiệp của HTX.

Đặc biệt, từ ngày 01/08/2014, HTX được quyền khiếu nại tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành trong trường hợp không được cấp GCN đăng ký HTX hoặc không được đăng ký thay đổi nội dung đăng ký HTX mà không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ của cơ quan đăng ký HTX.

Thông tư này thay thế Thông tư số 05/2005/TT-BKH ngày 15/12/2005 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2014.

Ü Cơ cấu tổ chức:

THAY ĐỔI CƠ CẤU TỔ CHỨC THANH TRA TƯ PHÁP

Từ ngày 20/07/2014, ngoài 02 cơ quan thanh tra Nhà nước là Thanh tra Bộ Tư pháp và Thanh tra Sở Tư pháp, Thanh tra ngành tư pháp còn được tổ chức thêm 02 cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là Cục Bổ trợ tư pháp và Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực. Đây là nội dung nổi bật được quy định tại Nghị định số 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành tư pháp do Chính phủ ban hành ngày 29/05/2014.

Trong đó, Thanh tra Bộ Tư pháp là cơ quan của Bộ Tư pháp, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật...; Thanh tra Sở Tư pháp là cơ quan của Sở Tư pháp, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật; Cục Bổ trợ tư pháp và Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với thẩm quyền xử phạt vi phạm

 

hành chính của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 4 Điều 67 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013.

Nghị định cũng cho phép Thanh tra Bộ Tư pháp, Thanh tra Sở Tư pháp trưng tập thêm cộng tác viên tham gia đoàn thanh tra. Cộng tác viên Thanh tra ngành tư pháp là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập. Cộng tác viên Thanh tra ngành tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật có liên quan khác.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2014 và thay thế Nghị định số 74/2006/NĐ-CP ngày 01/08/2006.

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.