Số 03.2010 (461) ngày 19/01/2010

CHÍNH PHỦ

Giãn nộp thuế đến 31/12/2010 đối với một số doanh nghiệp (SMS: 03/NQ-CP) - Nội dung này được nêu tại Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15/01/2010 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010. Theo đó, có 8 giải pháp được đặt ra nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 là: phục hồi kinh tế, chuyển dịch cơ cấu và nâng cao chất lượng tăng trưởng; điều hành chính sách tài chính, tiền tệ linh hoạt, thận trọng để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát nhập siêu và ngăn chặn lạm phát cao trở lại; đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ; tạo chuyển biến trong công tác chăm sóc sức khỏe, phát triển văn hóa, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; mở rộng quan hệ quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phấn đấu đạt mức cao hơn năm 2009, Nghị quyết nêu rõ cần tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung những quy định có liên quan đến tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh, nhất là các thủ tục gia nhập và rút khỏi thị trường, thủ tục hải quan, kê khai và nộp  thuế để rút ngắn thời gian và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn thi hành các luật có liên quan đến đầu tư, kinh doanh, đấu thầu, quản lý và sử dụng đất đai. Đẩy mạnh triển khai chương trình cải cách đăng ký kinh doanh, đăng ký thành lập doanh nghiệp. Ban hành các chính sách tài chính, thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu phù hợp với những cam kết quốc tế. Thực hiện giãn thời hạn nộp thuế đến ngày 31/12/2010 đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong một số ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp sản xuất, gia công dệt may, da, giầy.
Cơ cấu, nhiệm vụ của Tổng cục Hải quan (SMS: 02/2010/QD-TTg) - Theo Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan. Cơ quan này có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…
Về cơ cấu tổ chức, cơ quan Tổng cục Hải quan ở Trung ương gồm có: Vụ Pháp chế, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài vụ - quản trị, Văn phòng, Thanh tra, Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan, Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, Viện nghiên cứu Hải quan, Trường Hải quan Việt Nam và Báo Hải quan. Ở địa phương có 33 cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc Tổng cục Hải quan. Lãnh đạo Tổng cục Hải quan có Tổng cục trưởng và không quá 03 Phó tổng cục trưởng, các chức danh này do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2010.
Quy định về tổ chức thống kê bộ, ngành (SMS: 03/2010/ND-CP) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày 13/01/2010 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là thống kê bộ, ngành). Đây là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, ngành thực hiện chức năng tham mưu giúp bộ trưởng, thủ trưởng ngành quản lý công tác thống kê và tổ chức hoạt động thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; là bộ phận của hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu sự hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ thống kê của Tổng cục Thống kê. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chương trình điều tra thống kê quốc gia và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với bộ, ngành, yêu cầu thông tin thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của bộ, ngành và nhu cầu về thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân, bộ trưởng, thủ trưởng ngành quyết định thành lập phòng thống kê trực thuộc đơn vị chức năng hoặc trình Chính phủ thành lập vụ, cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ thống kê theo quy định của pháp  luật.
Theo Nghị định này, người làm công tác thống kê bộ, ngành là cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống thống kê nhà nước, được giao nhiệm vụ triển khai hoạt động thống kê bộ, ngành; có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Thống kê. Người làm công tác thống kê của bộ, ngành độc lập về chuyên môn nghiệp vụ thống kê và có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về thống kê, thực hiện và chịu trách nhiệm về các hoạt động thống kê được phân công; được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, công nghệ thông tin, ngoại ngữ và kiến thức thuộc các lĩnh vực nhằm phục vụ công tác thống kê; được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2010. Bãi bỏ khoản 2 Điều 21 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê.
Khuyến khích nghiên cứu, phát triển sản phẩm an toàn thông tin (SMS: 63/QD-TTg) - Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 với quan điểm: Chính phủ khuyến khích các tổ chức, cá nhân bảo vệ và phát triển an toàn thông tin dưới các hình thức khác nhau trong khuôn khổ cho phép của pháp luật để góp phần thúc đẩy các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước nghiên cứu, phát triển các sản phẩm và giải pháp trong lĩnh vực an toàn thông tin bổ sung cho sản phẩm nhập khẩu. Năm 2010 sẽ ban hành các tiêu chuẩn về hệ thống mã hóa quốc gia cho phép quản lý các hệ thống hạ tầng mã khóa công khai tại Việt Nam và hệ thống các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin; từ năm 2015, các tiêu chuẩn này được áp dụng rộng rãi trong toàn bộ các hệ thống thông tin trọng yếu của quốc gia. Đồng thời xây dựng và ban hành chính sách và hệ thống tiêu chuẩn, quy trình an toàn thông tin làm căn cứ cho các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp có mạng nội bộ xây dựng quy chế an toàn thông tin của mình trong giai đoạn 2011-2015; khuyến khích mọi thành phần kinh tế xã hội xây dựng và ban hành quy chế đảm bảo an toàn thông tin tại đơn vị mình.
Nhà nước có chính sách khuyến khích và hỗ trợ để các doanh nghiệp nội địa sớm có các sản phẩm chống vi rút, ngăn chặn thư rác và các cuộc tấn công trên mạng, phát hiện các hiểm họa tấn công và có chất lượng ngày càng cao đáp ứng được nhu cầu thực tế; khuyến khích nghiên cứu phát triển, khai thác mã nguồn mở để tiến tới làm chủ công nghệ đồng thời có những phòng thí nghiệm đánh giá kiểm định chất lượng sản phẩm và giải pháp an toàn thông tin để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
 
BỘ TÀI CHÍNH

Quy định mới về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (SMS: 09/2010/TT-BTC) - Đó là Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010. Theo hướng dẫn tại Thông tư này, đối tượng công bố thông tin bao gồm: công ty đại chúng, tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và người có liên quan. Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người được uỷ quyền công bố thông tin công bố. Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
Việc công bố thông tin được thực hiện qua các phương tiện công bố thông tin sau: báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử (website) và các ấn phẩm khác của tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin; các phương tiện công bố thông tin của UBCKNN bao gồm trang thông tin điện tử, bản tin và các ấn phẩm khác của UBCKNN; các phương tiện công bố thông tin của SGDCK bao gồm bản tin thị trường chứng khoán, trang thông tin điện tử của SGDCK, bảng hiển thị điện tử tại SGDCK và các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật. Các đối tượng công bố thông tin nêu trên (trừ cá nhân) phải lập trang thông tin điện tử của mình; trang thông tin điện tử phải có các chuyên mục về quan hệ cổ đông, trong đó phải có điều lệ công ty, quy chế quản trị nội bộ, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính định kỳ phải công bố theo quy định và các vấn đề liên quan đến kỳ họp đại hội đồng cổ đông; ngoài ra, trang thông tin điện tử phải thường xuyên cập nhật các thông tin phải công bố theo quy định tại Thông tư này. Các đối tượng công bố thông tin phải thông báo với UBCKNN, SGDCK và công khai về địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ Tài chính về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Doanh thu tính thuế kinh doanh sân gôn (SMS: 06/2010/TT-BTC) - Theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2010/TT-BTC ngày 13/01/2010 của Bộ Tài chính, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bán vé, bán thẻ hội viên sân gôn được xác định như sau: đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ phát sinh trong kỳ tính thuế; đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2009.
Nguyên tắc xử phạt hành chính trong kinh doanh bảo hiểm (SMS: 03/2010/TT-BTC) - Ngày 12/01/2010, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 03/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2009/NĐ-CP ngày 05/5/2009 (gọi tắt là Nghị định) của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Nguyên tắc xác định đối tượng bị xử phạt được Thông tư này hướng dẫn như sau: trường hợp Nghị định quy định đối tượng bị xử phạt là tổ chức thì đối tượng bị xem xét, áp dụng các hình thức xử phạt là tổ chức, quy định đối tượng bị xử phạt là cá nhân thì đối tượng bị xem xét, áp dụng các hình thức xử phạt là cá nhân; trường hợp Nghị định quy định đối tượng bị xử phạt là tổ chức hoặc cá nhân thì đối tượng chính bị xem xét, áp dụng các hình thức xử phạt trước tiên là tổ chức, các cá nhân có liên quan chỉ bị xem xét, áp dụng các hình thức xử phạt khi hành vi vi phạm hành chính là lỗi trực tiếp của cá nhân hoặc do cá nhân là người trực tiếp đưa ra quyết định hoặc hành vi vi phạm hành chính do cá nhân không tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy định quản lý nội bộ của tổ chức, chỉ đạo bằng văn bản của lãnh đạo cấp trên.
Một số hành vi vi phạm quy định tại Nghị định được hướng dẫn cụ thể như sau: “Không công khai và minh bạch trong bán hàng làm cho khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp”, là việc doanh nghiệp bảo hiểm không cung cấp đầy đủ thông tin về quy tắc và điều khoản sản phẩm bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép triển khai, thông tin về hợp đồng bảo hiểm ký kết giữa doanh nghiệp và khách hàng, các thông tin khác liên quan tới quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng khi tham gia bảo hiểm. “Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác”, là việc doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng các biện pháp nghiệp vụ, hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa để khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm khác huỷ, chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm này.
Về thẩm quyền xử phạt, Thông tư quy định chủ tịch UBND cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền của mình quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm theo quy định của Nghị định. Chánh Thanh tra chuyên ngành bảo hiểm thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính có quyền: phạt tiền đến mức cao nhất quy định tại Nghị định; áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do mình ban hành.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Chỉ miễn thuế thu nhập khi chuyển nhượng nhà đất có “sổ đỏ” (SMS: 02/2010/TT-BTC) -  Theo hướng dẫn bổ sung của Bộ Tài chính tại Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 về thuế thu nhập cá nhân, việc miễn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất mà nhà ở, đất ở này đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng; đối với cá nhân đã có nhà ở, đất ở nay có phát sinh thêm việc chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ hoặc chuyển nhượng hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng này không được áp dụng quy định miễn thuế thu nhập cá nhân. Không tính vào thu nhập chịu thuế các khoản được nhận của cán bộ công chức và những cá nhân khác nhận được từ các công việc như tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân…
Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật bảo hiểm xã hội được trừ các khoản bảo hiểm này vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế. Tiền đóng bảo hiểm của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó. Cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia cá nhân cư trú mang quốc tịch tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và quyết toán theo số chính thức khi hết năm; trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
Cũng theo nội dung được bổ sung tại Thông tư này, từ ngày 01/01/2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng có công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.  Đối với trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ truy thu 01 lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng ngay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh được áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2009.
 
LIÊN BỘ

Hướng dẫn ban hành bảng giá đất của UBND cấp tỉnh (SMS: 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC) - Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tài chính vừa ban hành Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh). Theo Thông tư này, bảng giá đất tại địa phương do UBND cấp tỉnh ban hành, bao gồm: bảng giá đất trồng lúa nước; bảng giá đất trồng cây hàng năm còn lại (gồm đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng năm khác); bảng giá đất trồng cây lâu năm; bảng giá đất rừng sản xuất; bảng giá đất nuôi trồng thủy sản; bảng giá đất làm muối; bảng giá đất ở tại nông thôn; bảng giá đất ở tại đô thị; bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn; bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị. Ngoài bảng giá đất nói trên, UBND cấp tỉnh có thể quyết định bổ sung bảng giá đối với các loại đất khác theo yêu cầu, phù hợp điều kiện thực tế tại địa phương.
Thông tư quy định, việc xây dựng bảng giá đất được dựa trên cơ sở phân loại vùng (đồng bằng, trung du và miền núi), phân loại vị trí đối với các loại đất. UBND cấp tỉnh căn cứ giá đất thị trường tại địa phương quy định cụ thể chênh lệch về mức giá đất hoặc mức giá đất bình quân giữa các loại vị trí đối với từng loại đất cho phù hợp nhưng phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 123/2007/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Việc điều chỉnh bảng giá đất thực hiện khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2010 và thay thế Thông tư số 80/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất hàng năm và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh quy định tại Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính.