Điểm tin Văn bản mới số 44.2023

Điểm tin văn bản

Thuế-Phí-Lệ phí
Công văn hướng dẫn người nộp thuế phải rõ ràng, không chỉ trích Luật

Đây là nội dung được nêu tại Công văn 5029/TCT-PC ngày 09/11/2023 của Tổng cục Thuế về tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc ban hành công văn hướng dẫn về chính sách thuế, quản lý thuế liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế

Về trình tự, nội dung, thủ tục và thể thức văn bản hướng dẫn của cơ quan Thuế, Tổng Cục thuế yêu cầu:

- Về nội dung trả lời: Văn bản hướng dẫn của các cơ quan Thuế đảm bảo đúng thẩm quyền, không chứa quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Nội dung hướng dẫn theo đúng các nội dung vướng mắc của người nộp thuế, cơ quan Thuế cấp dưới; không hướng dẫn ngoài vướng mắc, ngoài trường hợp cụ thể nêu tại công văn hỏi của người nộp thuế,  cơ quan Thuế cấp dưới.

Trường hợp vướng mắc của người nộp thuế, cơ quan Thuế cấp dưới đề nghị hướng dẫn đã được chính sách pháp luật quy định rõ ràng, đầy đủ, cụ thể thì cơ quan Thuế xử lý trả lời, hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp cụ thể; không chỉ trích dẫn quy định pháp luật và đề nghị cơ quan Thuế, người nộp thuế nghiên cứu thực hiện.

Trường hợp vướng mắc đề nghị hướng dẫn mà pháp luật thuế chưa có quy định rõ ràng, cụ thể thì cơ quan Thuế khi nhận được phải nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết để xem xét, xử lý và ghi nhận, tổng hợp các vướng mắc để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật.

- Về trình tự, thủ tục và thể thức văn bản: Cơ quan Thuế các cấp thực hiện các quy định tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP; Quy chế công tác văn thư tại cơ quan Thuế ban hành kèm theo Quyết định 1283/QĐ-TCT ngày 22/9/2020.

Để thuận tiện cho tra cứu, cần lưu ý như sau:

  • Tại phần “Trích yếu nội dung văn bản”, nêu trích yếu cụ thể, đúng vấn, không nêu chung chung như “trả lời chính sách thuế”.

  • Tại phần đầu nội dung hướng dẫn (Tổng cục Thuế/Cục Thuế... nhận được công văn số....Tổng cục Thuế/Cục Thuế trả lời về việc... ), mô tả khái quát được nội dung trả lời tại văn bản và gắn được với đặc điểm cụ thể của tình huống vướng mắc.

Xem chi tiết Công văn 5029/TCT-PC.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Lao động-Tiền lương
Đã có Thông báo chính thức về lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông báo số 5015/TB-LĐTBXH về việc nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và những người sử dụng lao động khác.

Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ Tết Âm lịch năm 2024 như sau:

  • Được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ 5 ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ 4 ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).

  • Đợt nghỉ bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều III Bộ luật Lao động.

Công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 từ thứ 7 ngày 31/8/2024 đến hết thứ 3 ngày 03/9/2024 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 02 ngày nghỉ hằng tuần.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 lưu ý thực hiện bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm tốt công tác phục vụ tổ chức, nhân dân.

Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ 7 và chủ nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.

Đối với người lao động không phải là cán bộ, công chức, viên chức... Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.

Hoặc người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:

Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: Lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.

Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: Thứ 2 ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn một trong hai ngày: Chủ nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ 3 ngày 03/92024 Dương lịch.

Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu người sử dụng lao động thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.

Các dịp nghỉ lễ, tết khác thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.

Xem chi tiết Thông báo 5015/TB-LĐTBXH

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
Danh mục dịch vụ công sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Ngày 23/11/2023, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 1474/QĐ-TTg ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, danh mục dịch vụ công sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp gồm 04 nhóm dịch vụ, cụ thể như sau:

- Nhóm dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động theo Điều 54 Luật Việc làm:

  • Dịch vụ tư vấn.
  • Dịch vụ giới thiệu việc làm.

- Nhóm dịch vụ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động gồm:

  • Dịch vụ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
  • Dịch vụ trả kết quả hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

- Nhóm dịch vụ giải quyết trợ cấp thất nghiệp gồm:

  • Dịch vụ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Dịch vụ thông báo về việc tìm kiếm việc làm.
  • Dịch vụ tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Dịch vụ tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Dịch vụ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Dịch vụ chuyển và tiếp nhận chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Dịch vụ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định 1474/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 23/11/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Tài chính-Ngân hàng
Bổ sung điều kiện chuyển nhượng vốn góp của ngân hàng liên doanh

Đây là quy định mới tại Thông tư 13/2023/TT-NHNN ngày 31/10/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cấp Giấy phép, tổ chức, hoạt động và hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo đó, Thông tư 13 bổ sung điều kiện với đối tác mới là doanh nghiệp không phải ngân hàng khi chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài như sau:

- Được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài;

- Trường hợp là doanh nghiệp Nhà nước, phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản cho phép tham gia góp vốn vào ngân hàng liên doanh theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp là doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định liên quan của pháp luật;

- Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 1.000 tỷ đồng, tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp đối với phần vốn góp từ trên 1% đến dưới 5% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh hoặc có vốn chủ sở hữu tối thiểu 200 tỷ đồng;

- Doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán của năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp;

- Kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp;

- Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn;

- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp;

- Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

Thông tư 13/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 14/12/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Ngân hàng Nhà nước giải đáp thắc mắc về những nhu cầu vốn không được cho vay

Ngày 08/11/2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Công văn 8631/NHNN-CSTT giải đáp các câu hỏi liên quan quy định tại Thông tư 06/2023/TT-NHNN.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước giải đáp một số thắc mắc về những nhu cầu vốn không được cho vay như sau:

Câu hỏi 1: 

Khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm có phải là khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm?

Trả lời: 

Theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-NHNN, khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chỉ khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay.

Theo đó, khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm nêu tại khoản 6 Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) là khoản vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm theo quy định hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.

Câu hỏi 2: 

Tổ chức tín dụng có được cho vay để trả nợ trước hạn đối với khoản vay nước ngoài của tổ chức, cá nhân (không phải vay từ tổ chức tín dụng) không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), tổ chức tín dụng được xem xét, quyết định cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay nước ngoài đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) và khi khách hàng đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).

Câu hỏi 3: 

Trường hợp khách hàng vay mua nhà, TCTD giải ngân vốn cho vay và phong tỏa số tiền giải ngân cho đến khi khách hàng hoàn tất thủ tục mua nhà có thuộc trường hợp cho vay để gửi tiền hay không?

Trả lời: 

Trường hợp khách hàng vay mua nhà, tổ chức tín dụng giải ngân vốn cho vay và phong tỏa số tiền giải ngân cho đến khi khách hàng hoàn tất thủ tục mua nhà thi không thuộc trường hợp tổ chức tín dụng cho vay để gửi tiền.

Câu hỏi 4: 

Tổ chức tín dụng không được cho vay để gửi tiền là dưới các hình thức tiền gửi nào tại tổ chức tín dụng, có bao gồm chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng phát hành?

Trả lời: 

Theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, tổ chức tín dụng không được cho vay đối với nhu cầu vốn với mục đích để gửi tiền. Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Các Tổ chức tín dụng, nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức gửi tiền không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm... theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

Theo đó, tổ chức tín dụng không được cho vay đối với nhu cầu vốn với mục đích để mua chứng chỉ tiền gửi do chính tổ chức tín dụng cho vay hoặc tổ chức tín dụng khác phát hành.

Xem thêm nội dung Công văn 8631/NHNN-CSTT 

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
Tư pháp-Hộ tịch
Có thể đăng ký thường trú, tạm trú qua VNeID

Đây là nội dung đáng chú ý quy định tại Thông tư số 66/2023/TT-BCA của Bộ Công an về sửa đổi, bổ sung một số Thông tư liên quan đến cư trú.

Cụ thể, ngoài hình thức tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, tạm trú) trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ công đang áp dụng, Thông tư 66 đã bổ sung hình thức tiếp nhận hồ sơ qua ứng dụng VNeID và dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, người yêu cầu đăng ký có thể nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ được cấp từ sổ gốc hoặc bản quét, bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ, tài liệu để đối chiếu.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản quét hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản quét, bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.

Trường hợp đăng ký cư trú trực tuyến, người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử, đăng tải bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ (không phải công chứng, chứng thực, ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác) hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân.

Người dân đăng ký cư trú trực tuyến nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký cư trú trực tuyến được cấp 01 mã hồ sơ để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hoặc nhận thông tin để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú.

Trường hợp công dân đăng tải bản quét, bản chụp giấy tờ, tài liệu mà không được ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác thì khi cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú.

Công dân có trách nhiệm xuất trình giấy tờ, tài liệu đã đăng tải để cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, đối chiếu và ghi nhận tính chính xác vào biên bản xác minh. Cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân nộp để lưu giữ giấy tờ đó.

Bản quét hoặc bản chụp giấy tờ bằng thiết bị điện tử từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung; đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.

Trường hợp thông tin giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký cư trú đã được chia sẻ và khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không được yêu cầu công dân nộp, xuất trình giấy tờ đó để giải quyết đăng ký cư trú.

Việc thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú được thực hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS.

Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết thủ tục về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí đối với trường hợp đã nộp lệ phí nếu phát hiện thông tin công dân kê khai không đúng sự thật hoặc giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp để thực hiện thủ tục về cư trú bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.

Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024. Việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục về cư trú qua ứng dụng VNeID được triển khai khi bảo đảm về hạ tầng kỹ thuật và do Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội quyết định.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Chính sách
Nghiêm cấm biếu, tặng quà Tết cho lãnh đạo dưới mọi hình thức

Đây là chỉ đạo của Ban Bí thư tại Chỉ thị 26-CT/TW ngày 23/11/2023 về việc tổ chức Tết Giáp Thìn năm 2024.

Để chuẩn bị tốt nhất các điều kiện đón mừng năm mới và tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, Ban Bí thư yêu cầu các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

- Phát huy truyền thống "tương thân, tương ái" của dân tộc, chủ động, tích cực thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, nhất là người có công với cách mạng, gia đình chính sách, người có hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo, đồng bào bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh, vùng sâu, vùng xa...

- Không tổ chức thăm, chúc Tết cấp trên và lãnh đạo các cấp; không tổ chức đoàn của Trung ương thăm, chúc Tết cấp ủy, chính quyền các tỉnh, thành phố;

- Nghiêm cấm việc biếu, tặng quà Tết cho lãnh đạo các cấp dưới mọi hình thức; cán bộ lãnh đạo các cấp chỉ được dự lễ chùa, lễ hội khi được phân công; không tham gia các hoạt động mê tín; không sử dụng ngân sách nhà nước, phương tiện, tài sản công trái quy định cho hoạt động lễ hội, vui chơi... 

- Tiếp tục thực hiện nghiêm công tác quản lý và tổ chức lễ hội theo quy định, bảo đảm các hoạt động vui xuân, kỷ niệm ngày truyền thống, tổng kết năm, gặp mặt đầu năm, Tết trồng cây… thiết thực, an toàn, tiết kiệm, phù hợp với nếp sống văn hoá, truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc. 

- Lãnh đạo các địa phương căn cứ vào tình hình thực tiễn để quyết định việc tổ chức bắn pháo hoa chào mừng năm mới phù hợp với điều kiện, khả năng của địa phương, bảo đảm an toàn, tiết kiệm, không sử dụng ngân sách nhà nước.

- Có các giải pháp kiểm tra, giám sát việc bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh… Tăng cường công tác dự báo, quản lý thị trường, ổn định giá cả, bảo đảm cân đối cung - cầu hàng hoá, dịch vụ.

- Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm hành vi gian lận thương mại, sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, đầu cơ, tích trữ, đẩy giá hàng hoá tăng cao bất thường để thu lợi bất chính...

- Tăng cường công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự, an toàn xã hội, an toàn trên không gian mạng.

- Tăng cường phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm các loại tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị, đối ngoại, văn hoá, xã hội của đất nước.

- Tăng cường tuần tra, kiểm soát, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng, chống cháy, nổ. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng pháo và vật liệu nổ...

Xem đầy đủ nội dung Chỉ thị 26-CT/TW

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Dừng cho học sinh, sinh viên vay tiền mua máy tính học trực tuyến

Ngày 20/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 195/NQ-CP về việc dừng Chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến tại Quyết định 09/2022/QĐ-TTg.

Theo đó, Chính phủ phê duyệt chủ trương dừng chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến tại Quyết định 09/2022/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

Chính phủ giao Thủ tướng xem xét, ban hành Quyết định bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 09/2022/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến trên cơ sở Tờ trình 154/TTr-BTC ngày 19/7/2023 của Bộ Tài chính.

 Nghị quyết 195/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.

Theo Bộ Tài chính, chương trình tín dụng theo Quyết định số 09/2022/QĐ-TTg đã hỗ trợ hơn 80 nghìn học sinh, sinh viên có đủ điều kiện tiếp tục học tập trực tuyến khi bị mắc Covid-19 trong giai đoạn vừa qua, đồng thời hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập hiệu quả trong môi trường lớp học đang dần được công nghệ hóa, số hóa; góp phần thực hiện đúng chủ trương công bằng xã hội, quan tâm đến mọi người dân, "không bỏ ai lại phía sau" của Đảng và Nhà nước. 

Tuy nhiên, đến nay dịch Covid-19 đã được kiểm soát nên các trường học không tổ chức học tập trực tuyến nữa.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.