Điểm tin Văn bản mới số 42.2023

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
Hướng dẫn về xây dựng nhà ở riêng lẻ thiết kế nhiều tầng, nhiều căn hộ

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Công văn 4157/BXD-QLN của Bộ Xây dựng tăng cường thực hiện các quy định của pháp luật về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ, công trình có thiết kế nhiều tầng, nhiều căn hộ ở.

Liên quan đến loại hình nhà ở riêng lẻ thiết kế nhiều tầng, nhiều căn hộ ở (thường gọi là chung cư mini), pháp luật về nhà ở đã có quy định:

  • Nhà ở riêng lẻ được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng).

  • Có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ tối thiểu 30m2 trở lên và việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở này phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng.

Luật Xây dựng 2014 đã quy định công trình xây dựng trong đó có nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị phải được các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở trung ương, địa phương quản lý, kiểm soát chặt chẽ thông qua hoạt động cấp Giấy phép xây dựng, Quản lý chất lượng xây dựng tùy theo quy mô, cấp công trình.

Công trình nhà ở riêng lẻ được cấp Giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện như:

  • Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất;

  • Bảo đảm an toàn cho công trình;

  • Đáp ứng yêu cầu về môi trường, phòng chống cháy nổ, bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật;

  • Có thiết kế tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong quá trình sử dụng...

Hiện nay, theo quy định tại Điều 9 Nghị định 06/2021NĐ-CP của Chính phủ thì việc xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân phải tuân thủ các quy định như:

  • Nếu xây dựng nhà ở không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 03 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình; 

  • Nếu xây dựng nhà ở dưới 07 tầng hoặc có 01 tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại (i), việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện; 

  • Nếu xây dựng nhà ở từ 07 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. Việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.

Theo quy định tại mục 1.1.13 của Quy chuẩn 06:2021/BXD thì nhà ở riêng lẻ cho hộ gia đình có chiều cao từ 6 tầng trở xuống hoặc có không quá 01 tầng hầm, không bắt buộc áp dụng quy chuẩn này mà thực hiện theo hướng dẫn riêng, phù hợp cho từng đối tượng nhà và khu dân cư.

Trường hợp chuyển đổi công năng sang các mục đích khác phải tuân thủ theo quy định của quy chuẩn này và phải được cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ có thẩm quyền thẩm duyệt như đối với các công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy.

Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 121/NĐ-CP, Nghị định số 139/2017/NĐ-CP và nay là Nghị định số 16/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng, trong đó có quy định cụ thể các hành vi vi phạm và có các chế tài xử phạt tương ứng các hành vi vi phạm.

Cùng với việc xử phạt, trong các Nghị định này còn bổ sung các chế tài nghiêm khắc như: tước quyền sử dụng Giấy phép xây dựng, buộc khôi phục tình trạng ban đầu; dừng thi công công trình xây dựng; tháo dỡ công trình, phần công trình sai phạm...

Như vậy, pháp luật về xây dựng, nhà ở đã tạo hành lang pháp lý để điều chỉnh đầy đủ các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực xây dựng công trình nói chung, xây dựng nhà ở riêng lẻ nói riêng, cũng như việc xử lý các hành vi vi phạm có liên quan.

Xem chi tiết Công văn 4157/BXD-QLN 

Nếu có thắc mắc về bài viết, bạn đọc gọi tới tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.

Bảo hiểm
Cấm ngân hàng bán bảo hiểm liên kết đầu tư khi khách vay tiền

Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 67/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Nghị định 46/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Cụ thể, Điều 53 Thông tư 67 nêu rõ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm không được tư vấn, giới thiệu, chào bán hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư cho các khách hàng trong thời hạn 60 ngày trước và 60 ngày sau ngày giải ngân toàn bộ khoản vay.

Trong quá trình tư vấn sản phẩm bảo hiểm, đại lý bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm các thông tin về sản phẩm, sử dụng các tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp.

Đại lý bảo hiểm không được tự xây dựng tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng hoặc tự ý thay đổi nội dung của các tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp.  

Khi cung cấp sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, đại lý bảo hiểm cá nhân hoặc nhân viên đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải thực hiện theo quy định sau:

Thông tin cho bên mua bảo hiểm biết về công cụ tính toán giúp bên mua bảo hiểm có thể tự xây dựng được kế hoạch bảo hiểm và quy tắc, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm khách hàng dự kiến tham gia;

Giải thích rõ quyền lợi của sản phẩm và các rủi ro đặc thù của sản phẩm, yêu cầu bên mua bảo hiểm xác nhận vào các tài liệu;

Không được so sánh/đảm bảo chắc chắn kết quả đầu tư của một quỹ này là tốt hơn so với quỹ khác hoặc của doanh nghiệp bảo hiểm khác;

Thực hiện ghi âm một số nội dung liên quan tới việc tư vấn sản phẩm bảo hiểm tại thời điểm bên mua bảo hiểm ký Bản yêu cầu bảo hiểm;

- Thông báo về các khoản phí và thời hạn đóng phí để xác nhận phù hợp với năng lực tài chính của bên mua bảo hiểm;

- Thông báo cho bên mua bảo hiểm về thời gian cân nhắc tham gia, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm;

- Xác nhận của bên mua bảo hiểm việc tham gia trên cơ sở tự nguyện và phù hợp với nhu cầu tài chính, nhu cầu bảo hiểm của bên mua bảo hiểm...

Thông tư 67/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/11/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc gọi ngay tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.

Lao động-Tiền lương
Tăng 12,5% trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân đã xuất ngũ

Ngày 03/11/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 82/2023/TT-BQP quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Theo đó, Thông tư 82 điều chỉnh tăng thêm 12,5% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng:

- Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng.

- Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng.

Công thức điều chỉnh trợ cấp như sau: 

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2023 = Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 X 1,125

Mức trợ cấp hằng tháng với các đối tượng nêu trên sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau: 

- Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2,285 triệu đồng/tháng;

- Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2,388 triệu đồng/tháng;

- Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2,494 triệu đồng/tháng;

- Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2,598 triệu đồng/tháng;

- Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2,7 triệu đồng/tháng.

Thông tư 82/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 19/12/2023.

Mức trợ cấp hằng tháng hướng dẫn trên được thực hiện từ ngày 01/7/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
Tài chính-Ngân hàng
Hướng dẫn thu phí công đoàn 2024: Công đoàn cơ sở được dùng 70% đoàn phí

Đây là nội dung được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn tại Quyết định 8086/QĐ-TLĐ về việc ban hành Quy định về nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2024.

Cụ thể, hướng dẫn thu kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn 2024 như sau:

Thu kinh phí công đoàn

Lao động thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn bao gồm:

- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở:

Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thống kê số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các đơn vị theo khu vực hành chính sự nghiệp, khu vực sản xuất kinh doanh.

Số lao động được thống kê tại các đơn vị bao gồm: số lao động đang đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm 30/6/2023, khuyến khích các đơn vị lấy số liệu sát thời điểm lập dự toán 2024, số lao động tại đơn vị thuộc đối tượng phải nộp kinh phí công đoàn nhưng chưa tham gia bảo hiểm xã hội, số lao động dự kiến tăng (giảm) tại đơn vị trong năm.

- Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở:

Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thống kê danh sách các doanh nghiệp đã đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2023, từ đó xác định số lao động tại các doanh nghiệp tương tự như cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở.

Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn khi tổng hợp số lao động xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2024 nếu chênh lệch so với số liệu Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn theo dõi tại cùng thời điểm phải báo cáo giải trình, thuyết minh về số chênh lệch.

Quỹ tiền lương xác định thu kinh phí công đoàn năm 2024 tại các đơn vị được xác định từ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2023 có xác định yếu tố tăng trưởng nhân với số lao động thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn.

Các đơn vị xây dựng dự toán số thu kinh phí công đoàn 2024 tăng 5% so với số ước thực hiện năm 2023.

Thu đoàn phí công đoàn

Số thu đoàn phí công đoàn 2024 được xác định trên cơ sở số đoàn viên thực tế tại các công đoàn cơ sở nhân với tiền lương và phụ cấp của đoàn viên.

Mức thu đoàn phí công đoàn bình quân của một đoàn viên năm 2024 tại các Liên đoàn lao động tỉnh thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn đảm bảo không thấp hơn mức thu bình quân của một đoàn viên công đoàn theo báo cáo quyết toán năm 2022 được duyệt.

Các đơn vị xây dựng dự toán số thu đoàn phí công đoàn 2024 tăng 5% so với số ước thực hiện năm 2023.

Năm 2024, công đoàn cơ sở được sử dụng 70% tổng số thu đoàn phí công đoàn và 75% tổng số thu kinh phí công đoàn.

Phần đoàn phí công đoàn thu tăng thêm và nguồn thu khác được để lại 100% cho công đoàn cơ sở sử dụng.

Xem chi tiết Quyết định 8086/QĐ-TLĐ có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được tư vấn.

Quy định mới về lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước

Ngày 07/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 78/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Theo đó, Nghị định 78 sửa đổi, bổ sung quy định về lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:

Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định, đảm bảo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí huy động vốn, chi hoạt động bộ máy và chi phí trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ vay được ký hợp đồng tín dụng kể từ ngày 22/12/2023.

Đồng thời, không thấp hơn 85% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước cùng thời kỳ; ngân sách Nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý đối với các khoản nợ vay này.

Trước ngày 25/01 hằng năm, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Bộ Tài chính cung cấp số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại cùng thời kỳ trong nước để Bộ Tài chính cung cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản, Bộ Tài chính có văn bản chuyển cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam số liệu lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp.

Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Tài chính, Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Trường hợp trong năm lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại có biến động lớn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề nghị cung cấp lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước tại thời điểm đề nghị để Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định được áp dụng cho toàn bộ dư nợ trong hạn và các khoản giải ngân mới của các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký kết kể từ ngày 22/12/2023.

Đối với toàn bộ số dư nợ gốc bị chuyến quá hạn của từng khoản nợ vay, lãi suất quá hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.

Nghị định 78/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ ngay tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.

Y tế-Sức khỏe
Hướng dẫn vị trí việc làm công chức ngành y tế từ ngày 22/12/2023

Ngày 06/11/2023, Bộ Y tế ban hành Thông tư 19/2023/TT-BYT hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành y tế.

Theo đó, danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành y tế được hướng dẫn bao gồm:

(1) Lĩnh vực Y tế dự phòng

- Chuyên viên cao cấp về Kiểm soát bệnh tật;

- Chuyên viên chính về Kiểm soát bệnh tật;

- Chuyên viên về Kiểm soát bệnh tật.

(2) Lĩnh vực Thiết bị y tế, Công trình y tế

- Chuyên viên cao cấp về thiết bị y tế, công trình y tế;

- Chuyên viên chính về thiết bị y tế, công trình y tế;

- Chuyên viên về thiết bị y tế, công trình y tế.

(3) Lĩnh vực Dược

- Chuyên viên cao cấp về dược;

- Chuyên viên chính về dược;

- Chuyên viên về dược.

(4) Lĩnh vực An toàn thực phẩm

- Chuyên viên cao cấp về An toàn thực phẩm;

- Chuyên viên chính về An toàn thực phẩm;

- Chuyên viên về An toàn thực phẩm.

(5) Lĩnh vực Dân số

- Chuyên viên cao cấp về Dân số;

- Chuyên viên chính về Dân số;

- Chuyên viên về Dân số.

(6) Lĩnh vực Khám, chữa bệnh

- Chuyên viên cao cấp về quản lý khám, chữa bệnh;

- Chuyên viên chính về quản lý khám, chữa bệnh;

- Chuyên viên về quản lý khám, chữa bệnh.

(7) Lĩnh vực Bảo hiểm y tế

- Chuyên viên cao cấp về Bảo hiểm y tế;

- Chuyên viên chính về Bảo hiểm y tế.

- Chuyên viên về Bảo hiểm y tế

(8) Lĩnh vực sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em

- Chuyên viên cao cấp về Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em

- Chuyên viên chính về Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em

- Chuyên viên về Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em

Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành y tế gồm các nội dung:

- Tên Vị trí việc làm;

- Quy trình công việc liên quan;

- Mục tiêu vị trí việc làm;

- Các công việc và tiêu chí đánh giá;

- Các mối quan hệ công việc;

- Phạm vi quyền hạn;

- Các yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, phẩm chất cá nhân;

- Các năng lực.

Thông tư 19/2023/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ ngay 19006192 để được hỗ trợ.
Hành chính
Đã có hướng dẫn kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2023

Ngày 10/11/2023, Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Hướng dẫn 25-HD/BTCTW về một số nội dung về kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị.

Theo đó, Ban Chấp hành Trung ương hướng dẫn một số nội dung như sau:

Về đối tượng kiểm điểm

- Đối tượng kiểm điểm cấp ủy ở cơ sở, gồm: ban thường vụ Đảng ủy cơ sở, nơi không có ban thường vụ thì kiểm điểm Đảng ủy cơ sở; Đảng ủy bộ phận; chi ủy cơ sở; chi ủy trực thuộc Đảng ủy cơ sở; chi bộ trực thuộc Đảng ủy bộ phận.

- Các cấp ủy, Đảng đoàn, ban cán sự Đảng trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn tập thể lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân hằng năm bảo đảm thực chất, đúng quy định, phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Các cấp ủy, tổ chức Đảng trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm cụ thể hóa, xây dựng các nội dung kiểm điểm, bộ tiêu chí đánh giá, tiêu chí xếp loại phù hợp với từng đối tượng tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.

Về chuẩn bị kiểm điểm

Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức Đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo kiểm điểm của tập thể và lấy ý kiến đóng góp của tổ chức, cơ quan, đơn vị cùng cấp có liên quan. Dự thảo báo cáo kiểm điểm gửi trước cho các thành viên tham gia hội nghị kiểm điểm ít nhất 03 ngày làm việc.

Mỗi cá nhân làm một bản tự kiểm điểm theo Mẫu 2A, 2B.

Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp thành lập đoàn (hoặc tổ) công tác dự, chỉ đạo kiểm điểm ở những nơi có gợi ý kiểm điểm; phân công cấp ủy viên, cán bộ các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy dự, chỉ đạo, tổng hợp kết quả kiểm điểm ở cấp ủy, tổ chức Đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý cấp dưới và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Thời gian tổ chức kiểm điểm của tập thể, cá nhân ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương; Đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý trực thuộc Trung ương tối thiểu là 02 ngày.

Đối với những nơi Bộ Chính trị, Ban Bí thư gợi ý kiểm điểm thì thời gian kiểm điểm tối thiểu là 03 ngày. Các tỉnh ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định thời gian kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.

Xem chi tiết Hướng dẫn 25-HD/BTCTW.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Điện lực
Chính thức tăng giá bán lẻ điện từ 09/11/2023

Bộ Công Thương đã có Quyết định 2941/QĐ-BCT ngày 08/11/2023 quy định về giá bán điện.

Theo đó, giá bán lẻ điện bình quân là 2006,79 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) từ ngày 09/11/2023. Mức điều chỉnh này tương đương mức tăng 4,5% so với giá điện bán lẻ bình quân hiện hành.

Quyết định 2941/QĐ-BCT có hiệu lực từ ngày 09/11/2023.

Tập đoàn điện lực Việt Nam EVN cho biết, về cơ bản, việc điều chỉnh giá điện lần này sẽ bảo đảm các hộ nghèo, các gia đình chính sách bị ảnh hưởng ở mức không đáng kể. 

Năm 2022 cả nước có trên 1,27 triệu hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện theo chủ trương của Chính phủ. 

Các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội tiếp tục được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ. 

Trong đó, hộ nghèo được hỗ trợ với mức hỗ trợ hàng tháng tương đương số lượng điện sử dụng 30kWh/hộ/tháng. 

Hộ chính sách xã hội có lượng điện sử dụng không quá 50 kWh/tháng được hỗ trợ với mức hỗ trợ hàng tháng tương đương số lượng điện sử dụng 30kWh/hộ/tháng.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.

Hôn nhân gia đình
Chung sống như vợ chồng nhưng bỏ mặc, không quan tâm là bạo lực gia đình

Đây là một trong những nội dung quy định tại Nghị định 76/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

Theo Điều 3 Nghị định 76, các hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng bao gồm:

- Bỏ mặc, không quan tâm.

- Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn.

- Cô lập, giam cầm.

- Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

- Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực.

- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

- Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.

- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.

- Cưỡng ép, cản trở kết hôn.

- Cưỡng ép học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần.

- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng.

- Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

- Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý.

- Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực.

- Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi.

Ngoài quy định về các hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng, Nghị định này còn quy định về hành vi bạo lực gia đình đối với người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng, hành vi bạo lực gia đình giữa người đã ly hôn.

Nghị định 76/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/12/2023.

Nếu có thắc mấc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được giải đáp.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.