Điểm tin Văn bản mới số 38.2024

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
Quy định mới về hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại TP HCM từ 30/9/2024

UBND TP HCM đã ban hành Quyết định 69/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân từ ngày 30/9/2024.

Quyết định 69/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn, tại đô thị trên địa bàn TP HCM theo quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024, áp dụng đối với cá nhân thuộc đối tượng và đủ điều kiện giao đất ở theo quy định Luật Đất đai 2024.

Theo đó, hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại trên địa bàn TPHCM từ 30/9/2024 như sau:

- Các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân và TP Thủ Đức: không quá 160 m²/cá nhân.

- Thị trấn các huyện và khu vực đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tại các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ: không quá 200 m²/cá nhân.

- Các xã của các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ: không quá 250 m²/cá nhân.

Quyết định 69/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành từ 30/9/2024 và thay thế Quyết định 18/2016/QĐ-UBND ngày 16/5/2016 quy định về hạn mức đất ở trên địa bàn TP HCM.

Hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trước ngày 30/9/2024 theo quy định tại Điều 1 Quyết định 18/2016/QĐ-UBND của UBND TP HCM như sau: - Các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú không quá 160m²/hộ. - Các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và thị trấn các huyện: Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè không quá 200m²/hộ. - Khu quy hoạch phát triển đô thị không quá 250 m²/hộ. - Huyện Cần Giờ và các khu dân cư nông thôn tại các xã của các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè không quá 300m²/hộ.
Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không đủ điều kiện phạt đến 100 triệu đồng

Đây là quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày 04/10/2024.

Cụ thể, khoản 3 Điều 29 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm sau đây:

a) Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không đủ một trong các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai;

Dẫn chiếu quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất cần có đủ gồm:

  • Tổ chức có đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
  • Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định viên về giá theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra nếu vi phạm hành vi này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như sau:

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 06 - 09 tháng đối với tổ chức, cá nhân kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực.

Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực ít hơn thời hạn nêu trên thì áp dụng thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề; việc cấp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề chỉ thực hiện khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

- Đình chỉ hoạt động 03 tháng đối với tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;

- Đình chỉ hoạt động từ 09 - 12 tháng đối với tổ chức không có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực.

Thuế-Phí-Lệ phí
Đã có Nghị định 119/2024/NĐ-CP hướng dẫn mở và sử dụng tài khoản giao thông

Nghị định 119/2024/NĐ-CP về thanh toán điện tử giao thông đường bộ vừa được Chính phủ ban hành. Trong đó, có quy định về tài khoản giao thông.

Tại Điều 11 Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về việc mở tài khoản giao thông như sau:

- Đối tượng mở tài khoản giao thông

Khoản 4 Điều 11 quy định đối tượng mở tài khoản giao thông gồm:

  • Chủ phương tiện là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Chủ phương tiện là tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp.

Hồ sơ mở tài khoản giao thông phải bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin tài khoản giao thông theo quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 119/2024/NĐ-CP.

Khoản 3 Điều luật này cũng quy định mỗi tài khoản giao thông có thể sử dụng để chi trả cho nhiều phương tiện tham gia giao thông thuộc sở hữu của chủ phương tiện; mỗi phương tiện tham gia giao thông chỉ được nhận chi trả từ một tài khoản giao thông.

- Về sử dụng tài khoản giao thông

Điều 12 Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định cụ thể việc sử dụng tài khoản giao thông như:

(1) Chủ phương tiện phải bảo đảm đủ tiền trong phương tiện thanh toán được kết nối với tài khoản giao thông khi thực hiện thanh toán điện tử giao thông đường bộ.

(2) Trường hợp số tiền trong phương tiện thanh toán được kết nối với tài khoản giao thông không đủ để thực hiện thanh toán tiền sử dụng đường bộ trên đường cao tốc thì phương tiện không được đi qua trạm thu phí đường bộ trên đường cao tốc.

(3) Trường hợp số tiền trong phương tiện thanh toán được kết nối với tài khoản giao thông không đủ để thực hiện thanh toán tiền sử dụng đường bộ thì phương tiện phải sử dụng làn thu phí hỗn hợp tại trạm thu phí đường bộ, trừ trường hợp tại (2).

(4) Trường hợp số tiền trong phương tiện thanh toán được kết nối với tài khoản giao thông không đủ để thực hiện thanh toán điện tử giao thông đường bộ, trừ trường hợp (2), (3) thì thực hiện các hình thức thanh toán khác tại điểm thu.

(5) Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ sử dụng trực tiếp các tài khoản giao thông do mình quản lý để thực hiện thanh toán điện tử giao thông đường bộ đối với các dịch vụ do Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ cung cấp.

Nghị định 119/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2024.

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 43 Luật Đường bộ số 35/2024/QH15 thì:
- Thanh toán điện tử giao thông đường bộ là việc thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ liên quan đến hoạt động giao thông của phương tiện giao thông đường bộ thông qua tài khoản giao thông.
- Tài khoản giao thông là tài khoản mở cho chủ phương tiện giao thông đường bộ và kết nối với phương tiện thanh toán hợp pháp để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật về ngân hàng.
Tài chính-Ngân hàng
Cấm ngân hàng khuyến mại trái quy định cho khách gửi tiền

Vừa qua, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 48/2024/TT-NHNN  quy định về áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Đáng chú ý, tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 48/2024/TT-NHNN có quy định, Tổ chức tín dụng khi nhận tiền gửi không được thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức (bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác) không đúng với quy định của pháp luật.

Ngoài quy định trên, từ ngày 20/1/2024 - các Ngân hàng thương mại phải áp dụng quy định về lãi suất tại Điều 3 Thông tư 48:

- Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá nhân không vượt quá mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng, tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình tổ chức tín dụng.

- Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên của tổ chức và cá nhân trên cơ sở cung cầu vốn thị trường.

- Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam quy định tại Thông tư này bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ.

- Tổ chức tín dụng niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng.

Thông tư 48/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/1/2024

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Cấu trúc đề thi tuyển sinh vào lớp 10 công lập năm học 2025-2026 tại TP.HCM

Sở GDĐT TP HCM vừa ra Thông báo 6286/TB-SGDĐT về cấu trúc, yêu cầu đánh giá và bảng năng lực, cấp độ tư duy đề tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Theo đó, kỳ thi tuyển sinh lớp 10 công lập giữ nguyên 3 môn thi bắt buộc như các năm trước là Ngữ văn, Toán và Ngoại ngữ.

Cấu trúc đề thi các môn cụ thể như sau:

(1) Cấu trúc đề thi môn Ngữ văn:

- Câu hỏi đọc hiểu có nguồn trích dẫn là ngữ liệu ngoài sách giáo khoa. Văn bản được trích dẫn thuộc một trong hai loại là văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin.

Tổng độ dài của các ngữ liệu trong đề thi không quá 1.300 chữ.

- Ở phần viết đoạn văn (khoảng 200 chữ), thí sinh thực hiện một trong hai yêu cầu cần đạt sau: viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ hoặc một đoạn thơ hoặc viết đoạn văn phân tích nội dung chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và hiệu quả thẩm mỹ của tác phẩm.

Ở phần viết bài văn, thí sinh thực hiện một trong hai yêu cầu cần đạt sau: viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, trình bày rõ vấn đề và ý kiến (đồng tình hay phản đối) của người viết về vấn đề đó, nêu được lý lẽ và bằng chứng thuyết phục hoặc viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết, trình bày giải pháp khả thi và có sức thuyết phục.

Cấu trúc đề thi môn Ngữ văn gồm 2 phần:

  • Phần 1 (5,0 điểm): Đọc hiểu văn bản văn học và viết đoạn văn. Trong đó, câu 1 (3,0 điểm) là đọc hiểu và câu 2 (2,0 điểm) yêu cầu viết đoạn văn.
  • Phần 2 (5,0 điểm): Đọc hiểu văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin và viết bài văn nghị luận xã hội. Trong đó, câu 1 (1,0 điểm) là đọc hiểu và câu 2 (4,0 điểm) yêu cầu viết bài văn nghị luận xã hội.

 

(2) Cấu trúc đề thi môn Toán

Các mạch kiến thức gồm: hình học và đo lường; số và đại số; thống kê và xác suất.

Cấu trúc đề thi gồm 7 bài. Trong đó:

- Bài 1 (1,5 điểm) có định dạng "Cho hàm số y = ax2" . Thí sinh vẽ đồ thị (P) của hàm số trên và tìm những điểm thuộc (P) thoả điều kiện cho trước.

- Bài 2 (1 điểm) có định dạng "Cho phương trình bậc hai ax2 + bx + c = 0". Thí sinh tìm điều kiện có nghiệm của phương trình; vận dụng hệ thức Viète, tính giá trị biểu thức liên quan đến các nghiệm.

- Bài 3 (1,5 điểm) thuộc dạng toán thực tế liên quan đến xác suất, thống kê.

- Bài 4 (1 điểm) yêu cầu thí sinh viết biểu thức A biểu diễn theo một đại lượng x nào đó trong bài toán thực tế, đồng thời tìm giá trị của x để A thỏa điều kiện nào đó.

- Bài 5 (1 điểm) thuộc dạng toán thực tế liên quan đến hình học như chu vi, diện tích tam giác, tứ giác, độ dài cung tròn, chu vi đường tròn, diện tích hình tròn, hình quạt tròn, hình viên phân, hình vành khăn... Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích các hình khối trong thực tế…

- Bài 6 (1 điểm) thuộc dạng toán thực tế liên quan đến phương trình, bất phương trình, hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.

- Bài 7 (3 điểm) là bài toán hình học phẳng gồm 3 câu: Chứng minh 4 điểm thuộc đường tròn, các yếu tố song song, vuông góc, bằng nhau; Chứng minh hệ thức, các yếu tố bằng nhau, thẳng hàng, đồng quy; Tính toán độ dài, chu vi, diện tích, số đo góc...

Trong đó, phần hình học và đo lường chiếm tỷ lệ 45%, số và đại số 40%, thống kê và xác suất 15% của đề thi.

(3) Cấu trúc đề thi môn tiếng Anh:

Ở phần kiểm tra kiến thức ngữ âm, đề thi gồm các câu hỏi cách phát âm các nguyên âm và phụ âm cơ bản, cách đặt dấu nhấn từ cho đúng.

Ở phần từ vựng và ngữ pháp, đề thi đa dạng các loại hình từ vựng, ngữ nghĩa từ theo khung chương trình; các điểm ngữ pháp theo khung chương trình giao tiếp, liên hệ tình huống thực tế

Trong đó, văn bản đọc hiểu có độ dài 180-200 chữ, riêng văn bản điền khuyết có độ dài 80-100 chữ.

Ở phần viết câu, đề thi gồm các yêu cầu viết đúng hình thức từ để hoàn thành câu có nghĩa phù hợp; viết câu đơn giản dựa trên thông tin cho sẵn; viết câu sử dụng khả năng về cấu trúc ngữ pháp, kết hợp từ.

Cấu trúc đề thi gồm:

  • Phần 1 (1,0 điểm) gồm 4 câu hỏi, kiểm tra kiến thức ngữ âm.
  • Phần 2 (3,0 điểm) từ câu 5 đến câu 16, kiểm tra từ vựng, ngữ pháp, giao tiếp
  • Phần 3 (3,0 điểm) từ câu 17 đến câu 28 gồm đọc và điền từ; đọc hiểu trả lời câu hỏi.
  • Phần 4 (4,0 điểm) từ câu 29 đến 40 gồm viết dạng đúng của từ; viết cụm từ phù hợp theo thông tin cho sẵn; viết câu.

Thông báo 6286/TB-SGDĐT được ban hành ngày 01/10/2024.

Tài nguyên-Môi trường
Kết luận của Phó Thủ tướng về dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 08/2022/NĐ-CP

Thông báo 421/TB-VPCP về kết luận tại cuộc họp về dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Bảo vệ môi trường được ban hành ngày 17/9/2024.

Tại cuộc họp về dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, sau khi nghe báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà kết luận như sau:

- Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục tập trung rà soát tất cả các thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 08/2022/NĐ-CP đảm bảo thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 391/TTg-NN ngày 10/6/2024.

Theo đó thực hiện phân cấp, phân quyền, phân bổ nguồn lực, tránh cơ chế xin cho, tạo thuận lợi cho địa phương, doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục tiêu về cắt giảm thủ tục hành chính đã đề ra khi xây dựng dự thảo Nghị định.

Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cần chủ trì và trực tiếp làm việc với các bộ, ngành, địa phương, các hiệp hội doanh nghiệp, các chuyên gia để tiếp tục làm rõ và thống nhất các vấn đề đảm bảo các quy định trong dự thảo Nghị định sát với thực tế và thuận lợi cho quá trình tổ chức thực hiện.

- Về việc quy định miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải và hiệu lực được áp dụng từ ngày 10/01/2022; quy định về máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu để sử dụng trong các dự án, cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung và dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt tập trung được miễn thuế nhập khẩu.

Đây là các vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và đã được quy định tại Luật này và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Do vậy, yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện đúng các quy định liên quan của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và bản bản quy định chi tiết, theo đó ban hành theo thẩm quyền và quy định các nội dung này.

Để có thêm cơ sở cho việc xây dựng và ban hành danh mục, giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính nghiên cứu thống nhất quy định trong Nghị định một số nội dung có tính chất định hướng, nguyên tắc cho việc xây dựng và ban hành danh mục.

- Về thời điểm áp dụng, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp nghiên cứu thống nhất phương án quy định đảm bảo phù hợp với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Về quy định lộ trình, tỷ lệ phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp thống nhất giải pháp trên nguyên tắc giải pháp phải có cơ sở pháp lý, đúng theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và pháp luật có liên quan.

- Về định mức chi phí tái chế (Fs): Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp nghiên cứu thống nhất phương án quy định tại Nghị định về việc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền ban hành định mức này.

Ngoài ra, Chính phủ cũng giao Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu tiếp thu ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại cuộc họp về việc bổ sung các quy định về đánh giá sơ bộ tác động môi trường (trách nhiệm, phạm vi, nội dung, thời hạn cho ý kiến).

- Về trách nhiệm tài chính đối với các doanh nghiệp trong việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ, Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu ý kiến của Bộ Công Thương nêu tại cuộc họp để có giải pháp trên nguyên tắc phải đánh giá kỹ tác động của phương án này.

Để nhận thông báo văn bản mới trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, mời bạn đọc tham gia Group Zalo của LuatVietnam
Giao thông
4 loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe từ 01/01/2025

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ có hiệu lực từ 01/01/2025. Trong đó, nêu rõ các loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024một trong những quyền hạn của Cảnh sát giao thông (CSGT) khi thực hiện tuần tra, kiểm soát là dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra:

  • Việc chấp hành các quy định về quy tắc giao thông đường bộ; điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ; 
  • Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
  • Các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan…

Về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ Điều 56 Luật này quy định cụ thể:

Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy.

Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

- Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

- Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

- Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới...

Như vậy, 4 loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe từ 01/01/2025 gồm:

(1) Giấy đăng ký xe (Cà vẹt xe)

(2) Giấy phép lái xe.

(3) Giấy chứng nhận đăng kiểm đối với ô tô.

(4) Bảo hiểm xe bắt buộc.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.