Điểm tin Văn bản mới số 32.2023

Điểm tin văn bản

Thuế-Phí-Lệ phí
Người nợ thuế bị công khai thông tin, nợ quá 90 ngày bị cưỡng chế thu hồi

Đây là chỉ đạo của Tổng cục Thuế về việc tăng cường thực hiện biện pháp quản lý, thu hồi tiền thuế nợ tại Công văn 3658/TCT-QLN ngày 18/8/2023.

Để góp phần phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2023, giảm nợ đọng thuế, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu nợ thuế năm 2023, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố đôn đốc và áp dụng các biện pháp cưỡng chế:

- Tổng cục Thuế thông báo danh sách người nộp thuế có số tiền thuế nợ lớn đến 90 ngày và trên 90 ngày tại thời điểm 31/7/2023 trên địa bàn Cục Thuế quản lý. Đối với danh sách này, Cục Thuế các địa phương triển khai rà soát và thực hiện:

  • Đối với người nộp thuế chỉ có tiền thuế nợ dưới 90 ngày: Gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử, mời lên làm việc, ban hành thông báo tiền thuế nợ, đôn đốc người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước, không để nợ thuế dây dưa, kéo dài, hạn chế nợ mới phát sinh.

  • Đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày hoặc khoản tiền thuế nợ thuộc trường hợp phải cưỡng chế: Áp dụng ngay các biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước. 

- Thực hiện rà soát, phân loại nợ đúng theo tính chất của từng khoản nợ. Trường hợp phát hiện khoản nợ đã phân loại chưa đầy đủ hồ sơ, chưa đúng tính chất nợ thì Cục Thuế phải hoàn thiện hồ sơ phân loại hoặc thực hiện phân loại lại để đảm bảo số liệu tiền thuế nợ theo dõi trên hệ thống TMS được phân loại đúng tính chất nợ và có đầy đủ hồ sơ.

- Thực hiện công khai thông tin người nợ thuế quá hạn theo đúng quy định, đặc biệt tập trung vào người nộp thuế có số tiền thuế nợ lớn và kéo dài.

Xem chi tiết Công văn 3658/TCT-QLN

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được giải đáp.

Bảo hiểm
Cơ quan BHXH phối hợp khởi kiện Công ty chậm đóng bảo hiểm cho lao động

Đây là nội dung đáng chú ý tại Quy chế phối hợp 2339/QCPH-TLĐ-BHXH ngày 31/7/2023 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, giai đoạn 2023-2028

Cụ thể, Điều 9 quy định về việc phối hợp giữa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thực hiện khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội như sau - Tổng Liên đoàn có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn các cấp công đoàn thực hiện quyền khởi kiện ra tòa án đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động.

- BHXH Việt Nam chỉ đạo cơ quan BHXH các cấp cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ và phối hợp với Công đoàn cùng cấp trong việc khởi kiện ra tòa án đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH khi tổ chức công đoàn có yêu cầu.

Các thông tin chuẩn bị cho việc khởi kiện và thông tin bổ sung trong quá trình khởi kiện bao gồm:

(1) Thông tin do ngành BHXH cung cấp:

- Danh sách của các đơn vị chậm đóng BHXH cần phải khởi kiện (bao gồm: số tiền phải đóng, số tiền chậm đóng, thời gian chậm đóng, tiền lãi chậm đóng BHXH).

- Hồ sơ xác định chậm đóng theo quy định của BHXH Việt Nam về quản lý thu BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT); quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, gồm bản chính các giấy tờ sau:

  • Thông báo kết quả đóng BHXH, BHTN, BHYT;

  • Biên bản kiểm tra (nếu có).

- Bản cập nhật đến tháng trước thời điểm nộp đơn khởi kiện ra tòa án về tình hình chậm đóng và tình trạng áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với các đơn vị sử dụng lao động mà tổ chức công đoàn đã gửi danh sách thông báo cho cơ quan BHXH trước khi khởi kiện.

- Danh sách của đơn vị sử dụng lao động mà cơ quan BHXH đã áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).

- Thông tin khác của đơn vị sử dụng lao động và người lao động do cơ quan BHXH quản lý để phục vụ việc khởi kiện hoặc theo yêu cầu của Tòa án (nếu có). Trường hợp văn bản quy định về hồ sơ xác định chậm đóng được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

(2) Thông tin do tổ chức Công đoàn cung cấp:

Danh sách đơn vị sử dụng lao động chuẩn bị khởi kiện để cơ quan BHXH kiểm tra, đối chiếu, cập nhật tình hình chậm đóng và việc áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với đơn vị sử dụng lao động.

Về thông tin về kết quả khởi kiện: Công đoàn các cấp thông báo về tình hình và kết quả khởi kiện các đơn vị sử dụng lao động chậm đóng BHXH tại địa phương cho cơ quan BHXH cùng cấp.

Xem chi tiết Quy chế phối hợp 2339/QCPH-TLĐ-BHXH của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng gọi đến 19006192 để được giải đáp.

Lao động-Tiền lương
Hỗ trợ đến 3 triệu đồng cho người lao động bị mất việc làm từ tháng 4/2023

Ngày 25/8/2023, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Quyết định 7785/QĐ-TLĐ về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.

Theo đó, đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng trong thời gian từ ngày 01/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023 tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ tại Quyết định 6696/QĐ-TLĐ như sau:

- Người lao động bị giảm thời gian làm việc hàng ngày, giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm thêm giờ) có thu nhập tháng bất kỳ thấp hơn lương tối thiểu vùng được hỗ trợ như sau:

  • Hỗ trợ 01 triệu đồng với lao động là đoàn viên hoặc không là đoàn viên nhưng là nữ đủ 35 tuổi trở lên, nữ đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi... chưa đủ 06 tuổi.

  • Hỗ trợ 700.000 đồng cho người không phải đoàn viên.

-  Người lao động bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và nghỉ việc không hưởng lương:

  • Hỗ trợ 02 triệu đồng với người là đoàn viên hoặc không là đoàn viên nhưng là nữ đủ 35 tuổi trở lên, nữ đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi... chưa đủ 06 tuổi.

  • Hỗ trợ 1,4 triệu đồng cho người không phải đoàn viên.

- Đối với người bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Hỗ trợ 03 triệu đồng với người là đoàn viên hoặc không là đoàn viên nhưng là nữ đủ 35 tuổi trở lên, nữ đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi... chưa đủ 06 tuổi.

  • Hỗ trợ 2,1 triệu đồng với người không phải đoàn viên.

Xem chi tiết Quyết định 7785/QĐ-TLĐ.

Nếu gặp vướng mắc, bạn đọc gọi ngay đến tổng đài 19006192 để được giải đáp.

Tham gia nhóm Zalo của Luatvietnam để được cập nhật các văn bản mới nhất về lao động - bảo hiểm.
Thương mại-Quảng cáo
Sách giáo khoa được Nhà nước định giá từ 01/7/2024

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý của Luật Giá số 16/2023/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2023.

Sách giáo khoa là một trong 42 loại hàng hóa do Nhà nước định giá quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Luật Giá 2023. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan có thẩm quyền định giá tối đa đối với sách giáo khoa các cấp.

Cá nhân, tổ chức không được định giá, mua, bán sách giáo khoa cao hơn mức giá do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

Nguyên tắc và căn cứ định giá sách giáo khoa áp dụng theo quy định tại Điều 22 Luật Giá 2023 như sau:

- Nguyên tắc định giá:

  • Bảo đảm bù đắp các chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, hợp lệ; lợi nhuận (nếu có) hoặc tích lũy (nếu có) phù hợp với mặt bằng thị trường; phù hợp với cung cầu hàng hóa, dịch vụ, điều kiện thị trường tại thời điểm định giá và chủ trương, chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ;

  • Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cá nhân kinh, tổ chức doanh hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng;

  • Điều chỉnh giá khi yếu tố hình thành giá thay đổi. 

- Căn cứ định giá:

  • Yếu tố hình thành giá tại thời điểm định giá hoặc thời gian xác định yếu tố hình thành giá trong phương án giá phù hợp với đặc điểm, tính chất của hàng hóa, dịch vụ;

  • Quan hệ cung cầu của thị trường và sức mua của đồng tiền; khả năng thanh toán của người tiêu dùng;

  • Giá thị trường trong nước, thế giới và khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ.

Luật Giá có hiệu lực từ 01/7/2024.

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Tài chính-Ngân hàng
Hướng dẫn vị trí việc làm công chức chuyên ngành tài chính

Ngày 15/8/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 54/2023/TT-BTC hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực tài chính.

Thông tư này ban hành Danh mục 101 vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính:

- 30 vị trí việc làm ở cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện: Chuyên viên về quản lý tài sản công; Chuyên viên về quản lý giá; Chuyên viên về quản lý tài chính doanh nghiệp; Chuyên viên về bảo hiểm…

- 71 vị trí việc làm ở cấp tổng cục, cấp cục, cấp chi cục: Chuyên viên về quản lý thuế; Nhân viên về giám sát quản lý hải quan; Kiểm tra viên về điều tra chống buôn lậu; Kiểm tra viên về quản lý rủi ro hải quan…

Trong đó, nội dung mô tả công việc của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tài chính bao gồm:

- Tên vị trí việc làm;

- Mục tiêu vị trí việc làm;

- Các công việc và tiêu chí đánh giá;

- Các mối quan hệ công việc;

- Phạm vi quyền hạn;

- Yêu cầu về trình độ năng lực.

Bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm của đơn vị xây dựng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm tại Phụ lục III Thông tư này.

Trường hợp công chức đang ở ngạch cao hơn so với ngạch công chức tương ứng của vị trí việc làm được phân công đảm nhiệm thì được bảo lưu ngạch hiện giữ cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.

Thông tư 54/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.

Nếu gặp vướng mắc, bạn đọc gọi ngay tới tổng đài 19006192 của LuatVietnam để được giải đáp.
Ngưng thi hành 3 trường hợp cấm cho vay từ 01/9/2023

Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 10/2023/TT-NHNN ngày 23/8/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước ngưng hiệu lực thi hành khoản 8, 9, 10 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) về các nhu cầu vốn mà tổ chức tín dụng không được cho vay từ ngày 01/9/2023 cho đến ngày có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về các vấn đề này.

Theo đó, các nhu cầu vốn sau sẽ tiếp tục được cho vay vốn:

- Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống Upcom.

- Để thanh toán tiền góp vốn thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.

- Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đó đáp ứng đủ các điều kiện:

  • Khách hàng đã ứng vốn để thanh toán chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh mà các chi phí này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;

  • Các chi phí đã thanh toán bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.

Từ 01/9/2023, các tổ chức tín dụng không được cho vay đối với 07 nhu cầu vốn sau đây:

- Để đầu tư kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.

- Để thanh toán chi phí, nhu cầu tài chính của hoạt động kinh doanh thuộc các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.

- Để mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ thuộc các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.

- Để mua vàng miếng.

- Để trả nợ cho khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi phát sinh khi thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn và đáp ứng đủ 02 điều kiện:

  • Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;

  • Là khoản vay chưa cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

- Để gửi tiền.

Thông tư 10/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/9/2023.

Nếu có bất cứ vướng mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được LuatVietnam tư vấn chi tiết.

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Hướng dẫn xác định nhu cầu thực hiện tăng lương cơ sở

Đây là nội dung tại Thông tư 50/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP.

Việc xác định nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng và điều chỉnh trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc được hướng dẫn tại Điều 2 như sau:

- Đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc được điều chỉnh mức lương cơ sở:

  • Tổng số người làm việc, cán bộ, công chức, viên chức để xác định nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở là số thực có mặt tại thời điểm 01/7/2023 trong phạm vi số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (phê duyệt).

  • Không tổng hợp đối tượng vượt chỉ tiêu biên chế năm 2023; các đơn vị có trách nhiệm xử lý số biên chế dôi dư theo quy định của pháp luật.

  • Không tổng hợp người làm việc theo chế độ hợp đồng; các đơn vị bố trí từ dự toán ngân sách nhà nước được giao và các nguồn thu hợp pháp khác để chi trả cho các đối tượng này.

- Nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở cho các đối tượng nêu trên căn cứ vào mức tiền lương cơ sở tăng thêm; hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ; hệ số phụ cấp lương, tỷ lệ các khoản đóng góp theo chế độ.

Nhu cầu kinh phí của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm cả phần ngân sách nhà nước cấp để thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với cơ sở y tế công lập, chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu cho các đối tượng do địa phương quản lý...

- Nhu cầu kinh phí điều chỉnh trợ cấp tăng thêm cho cán bộ cấp xã nghỉ việc được xác định căn cứ vào số đối tượng thực có mặt tại thời điểm 01/7/2023, mức trợ cấp tăng thêm tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Nội vụ về việc điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng.

Nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp, trợ cấp tính trên được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của năm 2023.

Thông tư 50/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/8/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được giải đáp.

Hành chính
Công nhận 9 xã, phường An toàn khu tại Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày 21/8/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 977/QĐ-TTg về việc công nhận xã, phường An toàn khu tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo đó, công nhận 09 xã, phường thuộc Huyện Củ Chi và Quận 12 của Thành phố Hồ Chí Minh là các xã, phường An toàn khu của Trung ương trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, bao gồm:

- Huyện Củ Chi: xã Nhuận Đức; xã Phú Mỹ Hưng; xã Phú Hòa Đông; xã An Phú; xã An Nhơn Tây; xã Phạm Văn Cội.

- Quận 12: phường An Phú Đông; phường Thạnh Lộc; phường Thạnh Xuân.  Xem chi tiết Quyết định 977/QĐ-TTg.

Theo Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 24/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ, người dân trong các xã an toàn khu sẽ được hưởng các chính sách về hỗ trợ thẻ Bảo hiểm y tế, chính sách hỗ trợ bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử cách mạng...

Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư, hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, sự quan tâm các cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phương, tình hình kinh tế - xã hội các xã an toàn khu đã có nhiều bước phát triển, đời sống nhân dân dần được cải thiện về vật chất, tinh thần.

Nếu gặp vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được giải đáp.

Công nghiệp
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

Đây là nội dung hướng dẫn tại Nghị định số 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ.

Điều 16 hướng dẫn về việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như sau:

- Trước khi cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể:

  • Sửa đổi, bổ sung tài liệu trong đơn với điều kiện không mở rộng phạm vi bảo hộ và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn;

  • Sửa đổi về tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, địa chỉ, quốc tịch của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp; sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp.

- Việc sửa đổi, bổ sung đơn được thực hiện như sau:

Trường hợp sửa đổi, bổ sung đơn do người nộp đơn chủ động thực hiện sau khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận đơn hợp lệ, kể cả thay đổi về đại diện hợp pháp tại Việt Nam, đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II của Nghị định này;

Trường hợp sửa đổi, bổ sung đơn trước khi cơ quan quản lý nhà nước chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn hợp lệ hoặc sửa đổi, bổ sung đơn, yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được thể hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung;

Người nộp đơn có thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung với cùng một nội dung liên quan đến nhiều đơn có cùng loại đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong một Tờ khai hoặc một văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung;

Người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn phải nộp các loại phí sau đây:

  • Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho mỗi nội dung sửa đổi theo quy định và bản sao chứng từ nộp phí;

  • Phí công bố thông tin sửa đổi, bổ sung đơn. Trường hợp việc sửa đổi, bổ sung phải thực hiện để khắc phục những sai sót do lỗi của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn không phải nộp phí công bố;

Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu sau đây, người nộp đơn phải nộp tài liệu tương ứng:

  • Một phần/toàn bộ bản mô tả, bản tóm tắt sáng chế với đơn đăng ký sáng chế;

  • 04 bộ ảnh chụp/bản vẽ/bản mô tả mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí;

  • 04 bộ bản vẽ/ảnh chụp/bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp;

  • 05 mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;

  • Bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.

Đối với trường hợp sửa đổi tên, mã nước, địa chỉ của người nộp đơn, tên, quốc tịch của tác giả, người nộp đơn phải nộp tài liệu xác nhận (bản gốc/bản sao có chứng thực) hoặc tài liệu pháp lý (bản sao có chứng thực) chứng minh việc thay đổi.

Đối với trường hợp sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp, người nộp đơn phải nộp tuyên bố thay đổi đại diện sở hữu công nghiệp.

Nghị định 65/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 23/8/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được giải đáp.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.