Điểm tin Văn bản mới số 28.2024

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
Không còn cấp đất cho hộ gia đình từ 01/01/2025

Đây là quy định mới đáng chú ý tại Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

Trước đây, hộ gia đình là một trong những người sử dụng đất quy định tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13.

Tuy nhiên, Điều 4 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về người sử dụng đất đã không còn quy định đối tượng “hộ gia đình” là người sử dụng đất nữa.

Đồng nghĩa với việc, từ ngày 01/01/2025, hộ gia đình sử dụng đất sẽ không được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất với tư cách hộ gia đình sử dụng đất.

Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

Đối với quyền sử dụng đất của hộ gia đình có trước ngày 01/01/2025, Điều 259 Luật Đất đai 2024 quy định:

- Hộ gia đình sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01/01/2025 thì được tham gia quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này.

Hộ gia đình sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2025 thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất theo quy định của Luật này.

- Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định giao đất, cho thuê đất.

- Hộ gia đình được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trước ngày 01/01/2025 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại.

Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được gia hạn sử dụng đất theo hình thức giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó theo quy định của Luật này.

Đã có toàn văn Luật 43/2024/QH15 sửa đổi 3 luật liên quan đến bất động sản hiệu lực từ 01/8/2024

Ngày 29/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.

Tại Luật 43/2024/QH15, Quốc hội cho phép 03 luật liên quan tới thị trường bất động sản có hiệu lực từ 01/8/2024. Thời điểm này sớm hơn 05 tháng so với quyết định trước đó là 01/01/2025.

Luật 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 251 Luật Đất đai 2024. Theo đó, bãi bỏ Nghị quyết 132/2020/QH14 thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế từ ngày 01/01/2025.

Đồng thời, sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 252, cho phép Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024 (trừ khoản 10 Điều 255 và khoản 4 Điều 260 của Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025)

Luật cũng sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 197 Luật Nhà ở 2023; sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 Luật Kinh doanh bất động sản 2023; và sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 209 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước đó cũng đề nghị Chính phủ chỉ đạo công tác ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của các bộ, ngành, địa phương; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để thi hành các Luật từ ngày 01/8/2024.

Luật số 43/2024/QH15 chính thức có hiệu lực từ 01/8/2024.

Đã có Nghị định 88/2024/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 88/2024/NĐ-CP ngày 13/7/2024 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 

Nghị định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều tại Luật Đất đai 2024 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Theo đó, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai.

Theo quy định giá đất tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

- Trường hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê:

 Giá đất tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi là giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở thì xử lý như sau:

- Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch;

UBND cấp tỉnh căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại địa phương quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi quy định.

Nghị định 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/8/2024.

Trường hợp mua nhà phải thanh toán bằng hình thức chuyển khoản từ 01/8/2024

Trường hợp mua nhà phải thanh toán bằng hình thức chuyển khoản được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2023, chính thức có hiệu lực từ 01/8 tới.

Cụ thể, Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản, số 29/2023/QH15 quy định, việc thanh toán trong giao dịch bất động sản, dự án bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và tuân thủ quy định của pháp luật.

Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản mở tại:

- Tổ chức tín dụng trong nước

- Hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Như vậy, đối với các giao dịch bất động sản giữa chủ thể chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản và khách hàng phải thanh toán qua hình thức chuyển khoản.

Đối với cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ hay tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, … thì không bắt buộc thanh toán qua ngân hàng.

Điều 48 Luật này cũng quy định về việc phạt và bồi thường thiệt hại do:

- Bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán

- Hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi trong hợp đồng.

Ngoài ra, về giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh theo Điều 47 là do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.

Theo đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ghi đúng giá giao dịch thực tế trong hợp đồng, đồng thời chịu trách nhiệm trong việc ghi giá giao dịch trong hợp đồng không đúng với giá giao dịch thực tế.

Bảo hiểm
Từ 01/7/2025: Nghỉ ốm nửa ngày được thanh toán BHXH

Đây là một trong những quy định mới tại Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2024. Quy định này có hiệu lực từ 01/7/2025.

Theo đó, khoản 5 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội, số 41/2024/QH15 quy định:

5. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.

Theo đó, khi tính  mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì:

- Trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày;

- Trường hợp nghỉ từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là 01 ngày.

Hiện hành theo khoản 4 Điều 24 Luật BHXH, số 58/2014/QH13 chỉ quy định người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau từ một ngày.

“4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

 

Đối với chế độ nghỉ dài ngày thì người lao động mắc bệnh dài ngày theo Luật mới, sẽ không còn được nghỉ trọn 180 ngày như quy định hiện hành tại điểm a khoản 2 Điều 26 Luật BHXH 2014.

Thay vào đó thời gian nghỉ được xác định theo thời gian đóng BHXH và điều kiện làm việc, không phân biệt người lao động mắc bệnh gì.

Theo đó, Điều 43 Luật mới quy định người lao động mắc bệnh dài ngày chỉ được tính hưởng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian như sau:

- Làm việc trong điều kiện bình thường:

  • 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
  • 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
  • 60 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.

- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn:

  • 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
  • 50 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
  • 70 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.

Sau khi hết thời gian nghỉ trên, nếu người mắc bệnh dài ngày vẫn cần tiếp tục điều trị thì vẫn được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau ở mức thấp hơn.

Tài chính-Ngân hàng
3 trường hợp không được mở tài khoản thanh toán online từ 01/10/2024

Được quy định tại Thông tư 17/2024/TT-NHNN, quy định việc mở, sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Khoản 3 Điều 16 Thông tư 17/2024/TT-NHNN, việc mở tài khoản thanh toán (khi quy định này có hiệu lực từ 1/10/2024) bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với các trường hợp

(1) Tài khoản thanh toán chung

(2) Tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ

(3) Khách hàng cá nhân là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Cụ thể:

  • Người chưa đủ 15 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật.
  • Người có khó khăn trong nhận thức.
  • Khách hàng cá nhân từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.

Đối với các khách hàng mở tài khoản thanh toán trước ngày 01/10/2024, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phối hợp với khách hàng thực hiện cập nhật, bổ sung tài liệu, thông tin, dữ liệu tại hồ sơ tài khoản thanh toán đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 12 Thông tư 17/2024/TT-NHNN và hoàn thành trước ngày 01/01/2026.

Hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu được quy định như sau sau:

- Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 13 Thông tư 17/2024/TT-NHNN

- Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 12 Thông tư 17/2024/TT-NHNN

- Thỏa thuận việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung giữa các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán (nếu có) đối với trường hợp mở tài khoản thanh toán chung.

Thông tư 17/2024/TT-NHNN được ban hành ngày 28/6/2024 cũng quy định về việc mở tài khoản ngân hàng online phải xác thực sinh trắc học.

Y tế-Sức khỏe
Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y từ 01/9/2024

Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư 11/2024/TT-BYT vào ngày 12/7/2024 quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số.

Cụ thể, quy định về tiêu chuẩn, điều kiện chung như sau:

- Phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.

- Được người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định cử viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;

- Đối với yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ:

Phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại các Thông tư, Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số.

- Có vị trí việc làm còn thiếu tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức được xét thăng hạng.

Về tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể xét thăng hạng viên chức chuyên ngành y, dược từ hạng II lên hạng I

Viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Bác sĩ cao cấp (hạng I), Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I), Y tế công cộng cao cấp (hạng I), Dược sĩ cao cấp (hạng I) phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện chung nêu trên.

Đồng thời trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng II đạt một trong các thành tích, kết quả hoạt động như sau:

- Được bổ nhiệm chức danh Giáo sư hoặc Phó giáo sư chuyên ngành phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng;

- Đạt danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân";

- Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;

- Được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì trở lên;

- Chủ nhiệm hoặc thành viên tham gia chính ít nhất 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên và nhiệm vụ khoa học và công nghệ này phải được nghiệm thu từ mức đạt trở lên;

- Chủ trì hoặc thành viên tham gia chính ít nhất 1 đề án hoặc 1 hướng dẫn, quy trình chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực công tác được cấp bộ, cấp tỉnh ban hành;

- Chủ nhiệm ít nhất 3 nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên và nhiệm vụ khoa học và công nghệ này phải được nghiệm thu từ mức đạt trở lên.

Thông tư 11/2024/TT-BYT còn quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể xét thăng hạng viên chức chuyên ngành y, dược, dân số từ hạng III lên hạng II.

Xem chi tiết Thông tư 11/2024/TT-BYT có hiệu lực từ 01/9/2024.

Thêm 15 chất mới trong Danh mục chất ma túy và tiền chất từ 17/7/2024

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 90/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung danh mục chất ma túy và tiền chất tại Nghị định số 57/2022/NĐ-CP. Theo đó, bổ sung các chất quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất.

Nghị định 90/2024/NĐ-CP bổ sung các chất vào Danh mục II "Các chất ma túy được dùng hạn chế trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. 

Cụ thể, bổ sung 14 chất ma túy vào danh mục IIC. Các chất và muối có thể tồn tại của chất này gồm:

STT

Các chất ma túy bổ sung

1

3-Chloromethcathinone (3-CMC)

2

2-Methyl-AP-237

3

3-Methylmethcathinone (3-MMC)

4

ADB-4en-PINACA

5

ADB-FUBIATA

6

ADB-INACA

7

Alpha-PiHP

8

Butonitazene

9

Etazene

10

MDMB-BUTINACA

11

MDMB-INACA

12

N,N-Dimethylpentylone

13

Protonitazene

14

Etonitazepyne

Bên cạnh đó, Nghị định cũng bổ sung chất Bromazolam vào Danh mục III "Các chất ma túy được dùng trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo quy định của cơ quan có thẩm quyền".

Nghị định 90/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 17/7/2024.

Giao thông
Từ 01/01/2025: Đơn vị kinh doanh cho thuê xe tự lái không được bố trí lái xe cho người thuê

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Luật Đường bộ vừa được Quốc hội thông qua. Quy định này có hiệu lực từ 01/01/2025.

Cụ thể, tại Điều 78 Luật Đường bộ 2024, số 35/2024/QH15 thì đơn vị kinh doanh cho thuê phương tiện để tự lái phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Chỉ được cho thuê phương tiện khi người thuê có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe cho thuê;

- Không được bố trí lái xe cho người thuê phương tiện;

- Phải ký kết hợp đồng cho thuê phương tiện để tự lái với người thuê kèm theo bản phô tô giấy phép lái xe của người thuê.

Điều luật này cũng quy định người thuê phương tiện để tự lái không được sử dụng phương tiện đi thuê để vận tải hành khách, hàng hóa có thu tiền.

Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh dịch vụ cho thuê phương tiện để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, vận tải nội bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã.

Đối với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ thông qua thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam theo tỷ lệ vốn góp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật có liên quan;

- Phải ký kết hợp đồng cho thuê phương tiện không kèm người lái xe với bên thuê.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.