Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đã có Công văn 3094/BHXH-CĐ ngày 03/7/2023 về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng.
Theo Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, Nghị định 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ ngày 14/8/2023 nên cơ quan này chưa điều chỉnh mức chi trả trong kỳ lương tháng 7.
Khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng thì bảo hiểm xã hội Thành phố sẽ thực hiện truy trả phần chênh lệch từ tháng 7/2023 cho đến tháng được điều chỉnh.
Xem chi tiết Công văn 3094/BHXH-CĐ
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng được điều chỉnh theo Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP như sau:
- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.
- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh có mức hưởng thấp hơn 03 triệu đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2,7 triệu đồng/người/tháng;
Tăng lên bằng 03 triệu đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2,7 triệu đồng/người/tháng đến dưới 03 triệu đồng/người/tháng.
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.
Ngày 28/6/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 41/2023/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách Nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
Theo đó, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng.Cách tính mức lương, phụ cấp quân hàm, hệ số chênh lệch bảo lưu và phụ cấp, trợ cấp như sau:
- Mức lương
Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023 | = | Mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng | x | Hệ số lương hiện hưởng |
- Mức phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu
Mức phụ cấp quân hàm thực hiện từ ngày 01/7/2023 | = | Mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng | x | Hệ số phụ cấp quân hàm hiện hưởng |
- Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu
Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01/7/2023 | = | Mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng | x | Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng |
- Mức phụ cấp tính theo mức lương cơ sở
- Đối với người hưởng lương
Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023 | = | Mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng | x | Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định |
- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu
Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023 | = | Mức phụ cấp quân hàm binh nhì (tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng) | x | Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định |
- Mức phụ cấp tính theo tỷ lệ %
- Đối với người hưởng lương:
Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023 | = | Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023 | + | Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ ngày 01/7/2023 | + | Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01/7/2023 | x | Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định |
- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu:
Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023 | = | Mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng | x | Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định |
- Mức trợ cấp tính theo mức lương cơ sở
Mức trợ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023 | = | Mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng | x | Số tháng được hưởng trợ cấp theo quy định |
Các mức lương, phụ cấp, trợ cấp của sĩ quan, người hưởng lương cấp hàm cơ yếu, quân nhân chuyên nghiệp, người hưởng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu được quy định tại các Bảng của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với viên chức quốc phòng, công chức quốc phòng, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP được áp dụng cách tính mức lương, phụ cấp, trợ cấp như trên.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể, giữ nguyên theo quy định hiện hành.
Thông tư 41/2023/TT-BQP co hiệu lực từ 12/8/2023. Nếu có thắc mắc, vui lòng gọi tới tổng đài 19006192 để được giải đáp.Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế được quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
Cụ thể, Điều 10 Nghị định này hướng dẫn:
- Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm:
Mức lương theo bậc, ngạch, chức vụ, chức danh hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty;
Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).
- Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.
- Thời điểm làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.
- Thời gian để tính trợ cấp là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ 01 đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.- Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ 01 đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Nghị định 29/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/7/2023. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này áp dụng đến hết ngày 31/12/2030.
Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.
Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.
Công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 01/8/2023 phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Hết thời hạn này mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.
Như vậy từ ngày 01/8/2028, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không đủ tiêu chuẩn sẽ thực hiện chế độ nghỉ hưu hoặc tinh giản biên chế.
Nghị định 33/2023 quy định tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã như sau:
- Thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.
- Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn.
Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã- Tiêu chuẩn công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã thực hiện theo quy đ
ịnh chuyên ngành về quân sự.
- Tiêu chuẩn công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường; Tư pháp - hộ tịch; Tài chính - kế toán; Văn hóa - xã hội như sau:
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên với công chức xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc miền núi, vùng ca
o, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã và điều kiện thực tế
của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:
Tiêu ch
uẩn cụ thể của từng chức danh cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này;Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh trong từng kỳ tuyển dụng;
Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh, thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế.
Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.
Ngày 03/7/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 1927/QĐ-BGDĐT ban hành Kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Nhằm thực hiện các chính sách về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cấp trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành kế hoạch triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ với những nội dung sau:
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, cơ quan, đơn vị.
- Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì thực hiện.
- Hoàn thành xây dựng vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; quản lý biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của từng tổ chức, cơ quan, đơn vị theo vị trí việc làm.
Hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành giáo dục.
Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành/lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Hướng dẫn định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành/lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
Rà soát sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với các chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc ngành/lĩnh vực giáo dục và đào tạo để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức để ban hành kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ.
Xem nội dung Quyết định 1927/QĐ-BGDĐT.
Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được giải đáp.Đây là nội dung được nêu tại Công văn 452/TTg-KSTT ngày 23/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tháo gỡ các "điểm nghẽn" triển khai Đề án 06.
Tại Công văn, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu đánh giá toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến đã được cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan mình và tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Từ đó lựa chọn những dịch vụ công thiết thực, tần suất sử dụng cao gắn liền nhu cầu hàng ngày của người dân, doanh nghiệp, tiến tới cung cấp các ứng dụng thủ tục hành chính tương tác trực tuyến. Thời gian hoàn thành trong tháng 9/2023.
Các bộ, ngành, địa phương chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tập trung chuyển đổi quy trình, thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công từ phương thức truyền thống sang môi trường điện tử.
Đồng thời chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, xây dựng các biểu mẫu điện tử, phần mềm chuyên dụng, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu kho dữ liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp không phải cung cấp lại các thông tin đã có.Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tích hợp, xác thực, hiển thị các thông tin, giấy tờ cá nhân trên ứng dụng VNeID, dần thay thế việc cung cấp các giấy tờ cá nhân trong thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính.
Văn phòng Chính phủ khẩn trương triển khai thực hiện nâng cấp Cổng Dịch vụ công quốc gia, bảo đảm vận hành thông suốt, tránh “tắc nghẽn” trong quá trình tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Xem đầy đủ nội dung Công văn 452/TTg-KSTT
Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng gọi tới tổng đài 19006192 để được giải đáp.
Đây là nội dung đáng chú ý được nêu tại Chỉ thị 23/CT-TTg về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp ngày 09/7/2023.
Theo Chỉ thị, hiện nay vẫn còn nhiều thủ tục hành chính quy định phải có Phiếu lý lịch tư pháp; một số tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân còn lạm dụng yêu cầu cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp làm cơ sở tuyển dụng, quản lý, sử dụng lao động...
Để kịp thời chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, đồng thời tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tuân thủ đúng quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp; có các giải pháp hiệu quả và tiến tới chấm dứt yêu cầu người dân nộp Phiếu lý lịch tư pháp không đúng quy định.
Trong đó, tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả ngay một số nhiệm vụ sau:
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, nhằm hạn chế tình trạng yêu cầu người dân nộp Phiếu lý lịch tư pháp phục vụ công tác quản lý và giải quyết thủ tục hành chính trong ngành, lĩnh vực quản lý;
Có biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp của tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; bảo đảm giữ bí mật thông tin lý lịch tư pháp theo quy định.
- Xem xét, sửa đổi các quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để cắt giảm yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp không hợp lý trong thực hiện thủ tục hành chính.
- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan:
Phân quyền cho Sở Tư pháp khai thác, tra cứu Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia để phục vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhằm tăng tính chủ động, chịu trách nhiệm, giảm thời gian, chi phí thực hiện.
Tham mưu cho Chính phủ báo cáo Quốc hội thí điểm phân cấp việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại thành phố Hà Nội và tỉnh Nghệ An, trình Chính phủ sớm nhất có thể.
Khẩn trương rà soát và đề xuất giảm mức phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để khuyến khích thực hiện dịch vụ công trực tuyến gửi Bộ Tài chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 3561/VPCP-KSTT ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ.
Phối hợp với Bộ Công an nghiên cứu, xây dựng giải pháp triển khai thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNelD.
- Đề nghị các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị này đối với các thành viên để hạn chế việc lạm dụng yêu cầu cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí thực hiện tuyên truyền các quy định về cấp Phiếu lý lịch tư pháp để các tổ chức, doanh nghiệp hiểu và thực hiện đúng, hạn chế tình trạng lạm dụng yêu cầu người dân cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp...
Xem đầy đủ nội dung Chỉ thị 23/CT-TTg.
Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ19006192 để được giải đáp.Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị quyết 95/NQ-CP ngày 07/7/2023 của Chính phủ phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 6/2023.
Tại phiên họp, Chính phủ nhất trí thông qua đề xuất của Bộ Giáo dục về sự cần thiết ban hành Luật và 05 chính sách trong đề nghị xây dựng Luật Nhà giáo gồm:
- Định danh nhà giáo;
- Tiêu chuẩn và chức danh nhà giáo;
- Tuyển dụng, sử dụng và chế độ làm việc của nhà giáo;
- Đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ và tôn vinh nhà giáo;
- Quản lý nhà nước về nhà giáo.
Chính phủ giao Bộ Giáo dục nghiên cứu thể chế hóa đầy đủ các chủ trương của Đảng về lĩnh vực nhà giáo; tổng kết, rà soát kỹ lưỡng pháp luật hiện hành để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất.
Trong quá trình soạn thảo Luật, cần khắc phục các bất cập trong quản lý nhà nước về nhà giáo hiện nay để thiết kế các chính sách theo hướng phân cấp, phân quyền mạnh mẽ cho địa phương, có tiêu chuẩn, tiêu chí phù hợp với vai trò, vị trí việc làm của nhà giáo, có chính sách ưu đãi, khen thưởng, tôn vinh phù hợp.Đồng thời, nghiên cứu thêm kinh nghiệm quốc tế, tổ chức hội thảo lấy ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học, truyền thông chính sách để tăng tính thuyết phục khi thông qua chính sách, bảo đảm tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện khi luật được ban hành.
Đề nghị xây dựng Luật Nhà giáo là xây dựng luật mới, khó, đối tượng rộng, tác động lớn, có nhiều chính sách quan trọng, liên quan đến nhiều luật, do đó cần có chính sách ưu tiên về nguồn lực và tổ chức thực hiện.
Thời gian dự kiến để trình Chính phủ, Quốc hội thông qua không nhiều nên Bộ Giáo dục phải chủ động bố trí nguồn lực về tài chính, chuyên gia để soạn thảo luật, bảo đảm đúng tiến độ, nâng cao chất lượng của dự án Luật khi trình Chính phủ.Xem thêm nội dung Nghị quyết 95/NQ-CP.
Nếu có thắc mắc, độc giả vui lòng gọi tới tổng đài 19006192 để được tư vấn.
Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!
Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919
Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724
Email: [email protected]
Lưu ý:
* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.
* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.