Điểm tin Văn bản mới số 18.2024

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
Kết luận về dự thảo Nghị định quy định giá đất, Nghị định bồi thường đất

Ngày 10/5/2024, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 208/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về dự thảo Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Nghị định quy định về giá đất.

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã chủ trì cuộc họptrựctuyếncùng với đại diện các Bộ, cơ quan và một số Chuyên gia về dự thảo Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và Nghị định quy định về giá đất.

Sau khi nghe báo cáo về nội dung dự thảo 02 Nghị định, ý kiến phát biểu của các đại biểu dự họp, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà kết luận như sau: 

- Đánh giá cao Bộ Tài nguyên và Môi trường đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tích cực, chủ động trong triển khai xây dựng các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15.

- Luật Đất đai có nhiều chủ trương, chính sách mới, đột phá về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giá đất; đây là hai Nghị định quan trọng, nhạy cảm, đột phá nhằm bảo đảm công bằng, an sinh xã hội, để người dân được hưởng lợi trong quá trình phát triển.  

Các dự thảo Nghị định xây dựng phải đảm bảo nguyên tắc bám sát, thể chế hóa đầy đủ các nội dung Luật Đất đai. Để hoàn thành Nghị định đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng yêu cầu các Bộ, ngành khẩn trương triển khai các nhiệm vụ sau đây: 

  • Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi trình Chính phủ phải khẳng định và chịu trách nhiệm về việc làm rõ phạm vi, đối tượng nội dung của Nghị định thể hiện đầy đủ, không bỏ sót, không chồng chéo nội dung.

  • Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ rà soát, chịu trách nhiệm về trình tự, thủ tục, đảm bảo tính thống nhất về nội dung giữa các Nghị định và giữa Nghị định với Luật Đất đai, đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đảm bảo không bỏ sót các quy định được Luật giao. 

- Đối với dự thảo Nghị định quy định về giá đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì hoàn thiện nội dung dự thảo Nghị định, trong đó làm rõ cơ sở pháp lý và thực tiễn, thể chế hóa phương pháp định giá đất bám sát nội dung Luật Đất đai.

- Đối với dự thảo Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, phân nhóm đối tượng để chính sách ban hành thực hiện được, không bỏ sót đối tượng, đảm bảo sự nhất quán, công bằng trong quá trình bồi thường, hỗtrợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Xem chi tiết Thông báo 208/TB-VPCP

Thuế-Phí-Lệ phí
Mức thu học phí trường công tại Hà Nội từ năm học 2023-2024

Ngày 29/3/2024, Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ học năm 2023-2024

Nghị quyết này quy định mức thu học phí từ năm học 2023-2024 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập, cơ sở giáo dục thường xuyên công lập, cơ sở đào tạo khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông chưa tự bảo đảm chi thường xuyên trên địa bàn thành phố Hà Nội.

 Việc quy định mức thu học phí đối với học sinh tiểu học dùng làm căn cứ để thực hiện mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm học phí theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.

Mức học phí để tính học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh trung học phổ thông chuyên trong các trường chuyên và học sinh các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao công lập của thành phố Hà Nội bằng mức thu học phí trung học phổ thông ở vùng thành thị theo hình thức học trực tiếp.

Xem chi tiết Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND

Tài chính-Ngân hàng
5 công việc phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc lĩnh vực tài chính

Ngày 03/5/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 27/2024/TT-BTC quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực tài chính tại chính quyền địa phương.

Điều 5 Thông tư này quy định danh mục công việc thuộc lĩnh vực tài chính phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác bao gồm:

- Phân bổ ngân sách;

- Kế toán, Kế toán trưởng;

- Mua sắm công;

- Thẩm định, kiểm tra và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;

- Thẩm định, định giá trong đấu giá.

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc nêu tren là từ đủ 02 - 05 năm (không bao gồm thời gian tập sự của công chức, viên chức).

Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm có quyết định điều động, bố trí phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.

Về nguyên tắc thực hiện:
  • Các cơ quan có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nhằm phòng ngừa tham nhũng.

  • Việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác phải đảm bảo khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị.

  • Việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong đơn vị.

  • Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập công chức, viên chức.

  • Không thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác với người còn lại dưới 18 tháng công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.

  • Ngoài việc thực hiện các nguyên tắc theo Thông tư này, viên chức còn phải căn cứ vào hợp đồng làm việc đã ký với đơn vị sự nghiệp.

Thông tư 27/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/6/2024.

Thông tin-Truyền thông
Bộ tiêu chí an toàn thông tin cho camera giám sát

Ngày 07/5/2024, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ra Quyết định 724/QĐ-BTTTT ban hành Bộ tiêu chí về yêu cầu an toàn thông tin mạng cơ bản cho camera giám sát.

Đối tượng áp dụng Bộ tiêu chí này là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan đến hoạt động nghiên cứu, phát triển, sản xuất, đánh giá, lựa chọn và sử dụng thiết bị camera.

Bộ tiêu chí đưa ra và khuyến nghị áp dụng các yêu cầu kỹ thuật an toàn thông tin mạng cơ bản cho các thiết bị camera.

Đối với các yêu cầu kỹ thuật an toàn thông tin mạng ở mức cao hơn, các tổ chức, cá nhân căn cứ đặc thù, nhu cầu thực tiễn của mình để xem xét, quyết định.

Theo Bộ tiêu chí, thiết bị camera phải có tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm cho người sử dụng.

Đối với việc quản lý xác thực, thiết bị camera phải có chức năng quản trị hệ thống cho phép thay đổi thời gian khóa, số lần đăng nhập sai và khoảng thời gian đăng nhập sai liên tục; thiết lập mặc định khóa không cho đăng nhập trong vòng 05 phút, sau khi đăng nhập thất bại 05 lần liên tục trong khoảng thời gian 30 giây hoặc ngắn hơn.

Thiết bị camera phải chỉ thông tin cho người sử dụng nội dung đăng nhập thành công/thất bại mà không có nội dung khác làm cơ sở thực hiện tấn công vét cạn.

Thiết bị camera cũng cần có chức năng yêu cầu người dùng bắt buộc thay đổi mật khẩu mặc định hoặc mật khẩu khởi tạo khi sử dụng thiết bị lần đầu tiên; có chức năng kiểm soát mật khẩu an toàn, mật khẩu được tạo ra phải có yêu cầu về độ phức tạp đối với mật khẩu.

Thiết bị camera cần có chức năng xác thực cho phép xác thực nhiều loại đối tượng khác nhau như người dùng hoặc thiết bị với thiết bị với loại giá trị xác thực khác nhau; mật khẩu lưu trữ trên camera phải được mã hóa.

Đối với hệ thống quản lý lỗ hổng của thiết bị, nhà sản xuất có hệ thống trực tuyến cho phép tiếp nhận và công bố thông tin về lỗ hổng của thiết bị tới người sử dụng. 

Thiết bị camera, ứng dụng giao tiếp với người sử dụng phải có chức năng lựa chọn timeout cho phép tự động đăng xuất ứng dụng sau một khoảng thời gian.

Tạo khóa phiên cho người sử dụng khi đăng nhập thành công cần đáp ứng các yêu cầu sau: khóa phiên không có khả năng bị tấn công vét cạn; khóa phiên không được sinh cố định, có yếu tố ngẫu nhiên; khóa phiên không có khả năng bị khôi phục; có chức năng yêu cầu hủy phiên đăng nhập hoặc hủy phiên đăng nhập cũ khi người dùng đăng nhập lại.

Thiết bị cần có chức năng cho phép người sử dụng xóa dữ liệu được thu thập và lưu trữ trên thiết bị camera; có chức năng thông báo cho người sử dụng xóa dữ liệu thành công/thất bại trên thiết bị khi thực hiện chức năng xóa; có chức năng xác nhận người dùng đồng ý xóa dữ liệu trước khi thực hiện xóa.

Xem đầy đủ nội dung Bộ tiêu chí tại Quyết định 724/QĐ-BTTTT

Hành chính
Mẫu Thẻ thanh tra từ ngày 15/6/2024

Ngày 26/4/2024, Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định về mẫu Thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra.

Thông tư này quy định về mẫu Thẻ thanh tra như sau:

Thẻ thanh tra có hình hình chữ nhật, chiều rộng 60 mm, chiều dài 90 mm. Nội dung in trên Thẻ thanh tra trình bày theo phông chữ của bộ mã ký tự chữ tiếng Việt (phông chữ Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.

Mặt trước nền màu đỏ, chữ in hoa màu vàng, gồm 02 dòng:

- Dòng trên ghi Quốc hiệu, in đậm cỡ chữ 10.

- Dòng dưới ghi “THẺ THANH TRA”, chữ đậm, cỡ chữ 16.

- Giữa hai dòng là Quốc huy, đường kính 24 mm.

Mặt sau có hoa văn màu hồng tươi tạo thành các tia sáng lan tỏa từ tâm ra xung quanh; ở giữa có biểu tượng ngành Thanh tra, in bóng mờ, đường kính 20 mm; góc trên bên trái in biểu tượng ngành Thanh tra đường kính 14 mm; từ góc trên bên trái (cách 10 mm) đến góc dưới bên phải là gạch chéo màu đỏ rộng 06 mm.

Nội dung trên mặt sau có các thông tin:

- Quốc hiệu: in hoa, đậm, cỡ chữ 8.

- Tiêu ngữ: in thường, đậm, cỡ chữ 8, gạch chân.

- Thẻ thanh tra: in hoa đậm màu đỏ, cỡ chữ 12.

- Số Thẻ thanh tra: ghi mã ngạch Thanh tra viên, in thường, đậm, cỡ chữ 10.

- Họ và tên: ghi họ tên Thanh tra viên được cấp Thẻ thanh tra, in thường, đậm, cỡ chữ 10.

- Ngạch: ghi ngạch Thanh tra viên của người được cấp thẻ, in thường, đậm, cỡ chữ 10.

- Cơ quan: ghi tên cơ quan thanh tra, in thường, đậm, cỡ chữ 10.

- Ngày, tháng, năm cấp Thẻ thanh tra, in nghiêng, cỡ chữ 10.

- Ảnh chân dung mặc trang phục ngành Thanh tra cỡ 20mm x 30mm, được đóng 1/4 dấu nổi ở góc phải phía dưới ảnh.

- Chức danh người có thẩm quyền ký cấp Thẻ thanh tra, chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 8.

- Chữ ký và họ tên của người có thẩm quyền ký Thẻ thanh tra.

- Dấu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ (đường kính 21mm).

- Hạn sử dụng, in thường, cỡ chữ 10; dòng dưới ghi ngày hết hạn bằng số in thường, đậm, cỡ chữ 10.

Ví dụ:

Thẻ thanh tra làm bằng giấy được ép màng plastic bảo vệ bên ngoài, có in 1/4 dấu tròn màu đỏ có vành khuyên chứa dòng chữ tên cơ quan cấp thẻ viết tắt (ví dụ: Bộ Tài chính viết tắt là BTC) được lặp lại liên tục, ở góc dưới bên trái của mặt sau Thẻ thanh tra.

Thông tư 05/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/6/2024.

Đã có mẫu hồ sơ báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu

Thông tư 07/2024/TT-BKHĐT ngày 26/4/2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.

Theo Điều 2, mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng đối với quy trình chỉ định thầu thông thường bao gồm:

  • Mẫu số 1A để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu xây lắp;

  • Mẫu số 1B để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu mua sắm hàng hóa;

  • Mẫu số 1C để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn;

  • Mẫu số 1D để lập hồ sơ yêu cầu gói thầu dịch vụ tư vấn.

Mẫu báo cáo đánh giá:

  • Mẫu số 2A để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;

  • Mẫu số 2B để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;

  • Mẫu số 2C để lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế không qua mạng.

Mẫu báo cáo thẩm định được sử dụng cho đấu thầu qua mạng và đấu thầu không qua mạng, bao gồm:

  • Mẫu số 3A để lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu;

  • Mẫu số 3B để lập báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật cho gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường;

  • Mẫu số 3C để lập báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

Mẫu kiểm tra hoạt động đấu thầu:

  • Mẫu số 4.1A để lập Kế hoạch kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu;

  • Mẫu số 4.1B để lập Kế hoạch kiểm tra chi tiết;

  • Mẫu số 4.2 để lập Đề cương báo cáo tình hình thực hiện hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

  • Mẫu số 4.3 để lập Báo cáo kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

  • Mẫu số 4.4 để lập Kết luận kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

  • Mẫu số 4.5 để lập Báo cáo phản hồi về tình hình thực hiện Kết luận kiểm tra.

  • Mẫu số 5 để lập Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.

- Các phụ lục:

  • Phụ lục số 1: Biên bản đóng thầu (nếu cần thiết);

  • Phụ lục số 2A: Biên bản mở thầu (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ);

  • Phụ lục số 2B: Biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);

  • Phụ lục số 2C: Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);

  • Phụ lục số 3: Quyết định kiểm tra;

  • Phụ lục số 4: Thông báo kiểm tra;

  • Phụ lục số 5: Biên bản công bố Quyết định kiểm tra;

  • Phụ lục số 6: Thông báo kết thúc kiểm tra trực tiếp.

Thông tư 07/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/6/2024.

Ban hành Nghị định 47/2024/NĐ-CP về khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu Quốc gia

Ngày 09/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 47/2024/NĐ-CP quy định về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.

Theo đó, đối tượng khai thác và sử dụng dữ liệu quốc gia bao gồm:

- Các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ khai thác, sử dụng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền;

- Cơ quan, tổ chức và cá nhân được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và bảo vệ thông tin cá nhân, dữ liệu cá nhân;

- Cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia do chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia ban hành.

Dữ liệu được chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu bộ, ngành, địa phương, hệ thống thông tin khác thực hiện theo hình thức chia sẻ mặc định; thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, tỉnh và các nền tảng khác.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia qua Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Thông tin điện tử của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia, ứng dụng định danh quốc gia, nền tảng định danh và xác thực điện tử và các phương tiện khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.

Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền trích xuất thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia.

Nghị định 47/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 09/5/2024.

Chính sách
Hoàn thiện hồ sơ báo cáo về cải cách tiền lương trong tháng 5/2024

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị quyết 65/NQ-CP ngày 07/5/2024 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2024.

Cụ thể, Bộ Nội vụ được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương khẩn trương hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bộ Chính trị về cải cách tiền lương trong tháng 5/2024 để làm cơ sở xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật triển khai chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW kể từ ngày 01/7/ 2024.

Các Bộ, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách nhà nước, phấn đấu tăng thu, đồng thời kiểm soát chặt chẽ, triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên để dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, an sinh xã hội...

Bộ Nội vụ chủ động tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết một số khó khăn, vướng mắc khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đôn đốc, hướng dẫn các địa phương khẩn trương thực hiện quy trình sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, bảo đảm hoàn thành trước ngày 30/9/2024.

Đng thời, giải quyết tốt các vấn đề phát sinh, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân nơi sắp xếp đơn vị hành chính. Tăng cường trách nhiệm điều phối, theo dõi, đôn đốc việc triển khai vị trí việc làm của các bộ, cơ quan, địa phương.

Phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan, địa phương rà soát, sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn tổ chức, tinh giản biên chế. 

Xem thêm các nội dung khác tại Nghị quyết 65/NQ-CP

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.