Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Mới đây, Chính phủ đã ban hành 03 Nghị định quy định chi tiết Luật Điện lực gồm: Nghị định 56/2025/NĐ-CP, Nghị định 58/2025/NĐ-CP, Nghị định 61/2025/NĐ-CP.
1. Nghị định 56/2025/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực
Nghị định 56/2025/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 3 Điều 8, khoản 6 Điều 10, khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 12, khoản 4 Điều 12, khoản 4 Điều 13, khoản 2 Điều 14, khoản 5 Điều 17, khoản 1 Điều 19, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 81 Luật Điện lực.
Nghị định 56/2025/NĐ-CP áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến các hoạt động quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực.
Nghị định 56/2025/NĐ-CP ban hành và có hiệu lực ngày 03/3/2025.
2. Nghị định 58/2025/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới
Nghị định 58/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới, gồm: khoản 4 Điều 13; khoản 8 Điều 20; khoản 3 Điều 22; khoản 2 Điều 23; điểm c khoản 2 Điều 25; khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 26; điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 27; khoản 4 Điều 28; khoản 4 Điều 29.
Nghị định 58/2025/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực ngày 03/3/2025
3. Nghị định 61/2025/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực
Nghị định 61/2025/NĐ-CPquy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực, bao gồm:
- Khoản 4 Điều 31 về điều kiện đối với các lĩnh vực cấp giấy phép hoạt động điện lực.
- Khoản 5 Điều 32 về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực.
- Khoản 4 Điều 33 về mức công suất được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực.
- Khoản 2 Điều 35 về thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực theo từng lĩnh vực hoạt động và trong từng trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực. 5. Khoản 3 Điều 36 về thu hồi giấy phép hoạt động điện lực và hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động điện lực.
- Khoản 2 Điều 37 về thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phát điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Khoản 5 Điều 37 về thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo quy mô công suất, cấp điện áp, phạm vi của lĩnh vực hoạt động điện lực.
Nghị định 61/2025/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực ngày 04/3/2025.
Chính phủ cũng ban hànhNghị định 57/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn
Nghị định này quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn.
Nghị định 57/2025/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực ngày 03/3/2025.
Đây là nội dung quy định tại Nghị định 52/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 21/2009/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ.
Theo đó,Nghị định 52/2025/NĐ-CP đã sửa đổi điểm c, d, đ và bổ sung điểm e, g tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 21/2009/NĐ-CP quy định về các quyền lợi được hưởng của sĩ quan chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Theo quy định mới, sĩ quan chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được hưởng quyền lợi như:
- Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với ngành nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhiệm;
- Được miễn thi tuyển, nếu chuyển ngành về cơ quan, đơn vị cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Được ưu tiên cộng thêm điểm vào kết quả thi tuyển công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thi tuyển;
- Sĩ quan được xếp và hưởng lương theo vị trí việc làm mới, công việc mới, chức vụ mới kể từ ngày quyết định chuyển ngành có hiệu lực.
- Sĩ quan đã chuyển ngành, đủ điều kiện hưởng lương hưu, nếu mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm căn cứ tính lương hưu;
- Sĩ quan đã chuyển ngành, nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu mà thôi việc thì ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định, được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc do cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thôi việc chi trả; trong đó:
Cứ mỗi năm công tác trong quân đội được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm thôi việc để làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc; thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trợ cấp thôi việc thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thôi việc;
- Đối với các trường hợp chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, có thời gian công tác trong quân đội được cấp có thẩm quyền xác định là chuẩn úy, khi nghỉ hưu thì hệ số lương làm cơ sở tính tiền lương bình quân làm căn cứ tính hưởng lương hưu đối với thời gian chuẩn úy được chuyển xếp là 3,90...
Đề nghị này nêu tại Công văn 079/BNV-CCVC về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức không tái cử, tái bổ nhiệm tại đại hội đảng bộ các cấp.
Theo đó, Công văn 079/BNV-CCVC nêu rõ, thực hiện Chỉ thị 35-CT/TW ngày 14/6/2024 của Bộ Chính trị về tổ chức đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị định 177/2024/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không tái cử, không tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng.
Tuy nhiên, ngày 28/02, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành Kết luận số 127-KL/TW về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, trong đó Khoản 7, Mục II của kết luận này nêu rõ: "Tạm dừng tổ chức đại hội đảng bộ cấp xã, cấp huyện; sau Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị sẽ có chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể".
Căn cứ Khoản 7 Mục II Kết luận 127-KL/TW thì thời điểm đại hội đảng bộ cấp xã, cấp huyện có sự thay đổi và theo đề nghị của một số địa phương, Bộ Nội vụ đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị tạm thời chưa thực hiện giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, cấp huyện thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 177/2024/NĐ-CP.
Đối với những trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của Nghị định số 177/2024/NĐ-CP thì giữ nguyên chế độ, chính sách đã thực hiện.
Bộ Nội vụ đề nghị Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học, ban hành ngày 07/3/2025.
Cụ thể, tại khoản 3 Điều 13 tại Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT quy định về việc quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy như sau:
- Giáo viên tham gia dạy phụ đạo cho học sinh hoặc dạy thêm cho học sinh có kết quả học tập môn học cuối học kì liền kề ở mức chưa đạt theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, thì 01 tiết dạy trực tiếp được quy đổi tối đa không quá 1,5 tiết định mức.
- Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào quy mô tổ chức của lớp phụ đạo hoặc lớp học thêm, năng lực của học sinh trong lớp phụ đạo hoặc lớp học thêm để xác định cụ thể việc quy đổi tiết dạy theo quy định tại khoản này sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng trường.
Đối với giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng học sinh tham gia Hội khỏe Phù đổng, bồi dưỡng học sinh tham gia Hội thao Giáo dục Quốc phòng và An ninh, hướng dẫn học sinh tham dự cuộc thi khoa học kỹ thuật, hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường thì 01 tiết dạy trực tiếp (hoặc trực tuyến) được quy đổi tối đa không quá 02 tiết định mức.
Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào quy mô, cấp của kỳ thi để xác định cụ thể việc quy đổi tiết dạy theo quy định tại khoản này sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng trường.
Giáo viên dạy môn chuyên tại các lớp chuyên trong trường chuyên thì 01 tiết dạy môn chuyên được quy đổi bằng 03 tiết định mức.
Giáo viên được phân công làm ban giám khảo trong các cuộc thi hoặc hội thi của giáo viên cấp trường theo kế hoạch (các cuộc thi hoặc hội thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì 01 tiết tham gia chấm trực tiếp được tính bằng 01 tiết định mức.
Khoản 1, khoản 2 Điều 13 còn quy định về việc quy đổi 01 tiết dạy trực tiếp (hoặc trực tuyến) bằng 01 tiết định mức đối với các hoạt động chuyên mô; quy đổi 01 tiết dạy trực tiếp (hoặc trực tuyến) bằng 1,5 tiết định mức đối với hoạt động chuyên môn sau:\
Mới đây, Chính phủ đã ban hành 03 Nghị định quy định chi tiết Luật Điện lực gồm: Nghị định 56/2025/NĐ-CP, Nghị định 58/2025/NĐ-CP, Nghị định 61/2025/NĐ-CP.
1. Nghị định 56/2025/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực
Nghị định 56/2025/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 3 Điều 8, khoản 6 Điều 10, khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 12, khoản 4 Điều 12, khoản 4 Điều 13, khoản 2 Điều 14, khoản 5 Điều 17, khoản 1 Điều 19, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 81 Luật Điện lực.
Nghị định 56/2025/NĐ-CP áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến các hoạt động quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực.
Nghị định 56/2025/NĐ-CP ban hành và có hiệu lực ngày 03/3/2025.
2. Nghị định 58/2025/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới
Nghị định 58/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới, gồm: khoản 4 Điều 13; khoản 8 Điều 20; khoản 3 Điều 22; khoản 2 Điều 23; điểm c khoản 2 Điều 25; khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 26; điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 27; khoản 4 Điều 28; khoản 4 Điều 29.
Nghị định 58/2025/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực ngày 03/3/2025
3. Nghị định 61/2025/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực
Nghị định 61/2025/NĐ-CPquy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực, bao gồm:
- Khoản 4 Điều 31 về điều kiện đối với các lĩnh vực cấp giấy phép hoạt động điện lực.
- Khoản 5 Điều 32 về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực.
- Khoản 4 Điều 33 về mức công suất được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực.
- Khoản 2 Điều 35 về thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực theo từng lĩnh vực hoạt động và trong từng trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực. 5. Khoản 3 Điều 36 về thu hồi giấy phép hoạt động điện lực và hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động điện lực.
- Khoản 2 Điều 37 về thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phát điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Khoản 5 Điều 37 về thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo quy mô công suất, cấp điện áp, phạm vi của lĩnh vực hoạt động điện lực.
Nghị định 61/2025/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực ngày 04/3/2025.
Chính phủ cũng ban hànhNghị định 57/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn
Nghị định này quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn.
Nghị định 57/2025/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực ngày 03/3/2025.
Danh mục này được nêu tại Quyết định 1383/QĐ-BCA của Bộ Công an ban hành ngày 28/02/2025.
Công bố kèm theo Quyết định 1383/QĐ-BCA là danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng ký, quản lý phương phương tiện giao thông cơ giới, xe máy chuyên dùng; cấp phép hoạt động phương tiện giao thông thông minh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an (có danh mục, nội dung cụ thể kèm theo).
Quyết định 1383/QĐ-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2025 và theo tiến độ triển khai của Kế hoạch 556/KH-BCA ngày 30/11/2024 của Bộ Công an.
Đơn cử về thủ tục Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký sang tên xe được quy định như sau:
STT | TÊN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH | TÊN VĂN BẢN QUY PHẠM ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG | CƠ QUAN THỰC HIỆN | GHI CHÚ |
I | Thủ tục: Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe | |||
A | Đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất lắp ráp trong nước thực hiện tại cấp tỉnh, cấp xã | - Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. - Thông tư 13/2025/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. | Thực hiện tại cấp tỉnh, cấp xã |
|
B | Đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình đối với xe nhập khẩu thực hiện tại cấp tỉnh, cấp xã | - Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. - Thông tư 13/2025/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. | Thực hiện tại cấp tỉnh, cấp xã |
|
C | Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu thực hiện bằng dịch vụ công một phần hoặc trực tiếp thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp xã | - Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. - Thông tư 13/2025/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. | Thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp xã |
|
II | Thủ tục: Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (đăng ký sang tên xe) | |||
| Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (đăng ký sang tên xe) bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc trực tiếp thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp xã | - Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. - Thông tư 13/2025/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. | Thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp xã |
|
Nội dung này nêu tại Thông tư 12/2025/TT-BCA của Bộ Công an quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
Điều 20 Thông tư 12/2025/TT-BCA về cấp lại giấy phép lái xe như sau:
- Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng mà bị mất, được đề nghị cấp lại giấy phép lái xe.
Việc cấp lại giấy phép lái xe bị mất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 21 Thông tư này.
- Không cấp lại giấy phép lái xe đối với 02 trường hợp sau:
(1) Thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có trong bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý);
(2) Người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Tại điểm e khoản 1 Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định 02 trường hợp không đổi giấy phép lái xe:
- Người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý);
- Người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Mới đây, Chính phủ đã ban hành 03 Nghị định quy định chi tiết Luật Điện lực gồm: Nghị định 56/2025/NĐ-CP, Nghị định 58/2025/NĐ-CP, Nghị định 61/2025/NĐ-CP.
1. Nghị định 56/2025/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực
Nghị định 56/2025/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 3 Điều 8, khoản 6 Điều 10, khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 12, khoản 4 Điều 12, khoản 4 Điều 13, khoản 2 Điều 14, khoản 5 Điều 17, khoản 1 Điều 19, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 81 Luật Điện lực.
Nghị định 56/2025/NĐ-CP áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến các hoạt động quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực.
Nghị định 56/2025/NĐ-CP ban hành và có hiệu lực ngày 03/3/2025.
2. Nghị định 58/2025/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới
Nghị định 58/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới, gồm: khoản 4 Điều 13; khoản 8 Điều 20; khoản 3 Điều 22; khoản 2 Điều 23; điểm c khoản 2 Điều 25; khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 26; điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 27; khoản 4 Điều 28; khoản 4 Điều 29.
Nghị định 58/2025/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực ngày 03/3/2025
3. Nghị định 61/2025/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực
Nghị định 61/2025/NĐ-CPquy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực, bao gồm:
- Khoản 4 Điều 31 về điều kiện đối với các lĩnh vực cấp giấy phép hoạt động điện lực.
- Khoản 5 Điều 32 về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực.
- Khoản 4 Điều 33 về mức công suất được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực.
- Khoản 2 Điều 35 về thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực theo từng lĩnh vực hoạt động và trong từng trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực. 5. Khoản 3 Điều 36 về thu hồi giấy phép hoạt động điện lực và hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động điện lực.
- Khoản 2 Điều 37 về thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phát điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Khoản 5 Điều 37 về thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo quy mô công suất, cấp điện áp, phạm vi của lĩnh vực hoạt động điện lực.
Nghị định 61/2025/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực ngày 04/3/2025.
Chính phủ cũng ban hànhNghị định 57/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn
Nghị định này quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn.
Nghị định 57/2025/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực ngày 03/3/2025.
Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!
Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919
Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724
Email: [email protected]
Lưu ý:
* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.
* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.