Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 33/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 33/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 33/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 29/04/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 33/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 33/2005/TT-BTC
NGÀY 29 THÁNG 04 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC
ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà
nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại Quy chế
quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác như sau:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng,
phạm vi áp dụng của Thông tư này là các công ty nhà nước (dưới đây gọi chung là
công ty) và việc quản lý vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy
định tại Điều 1 Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn
Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số
199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ (dưới đây gọi tắt là Quy chế tài
chính).
2. Công ty được
giao nhiệm vụ thường xuyên ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích Nhà nước
đặt hàng, giao kế hoạch ( gọi tắt là công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích), công ty nhà nước đặc biệt trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng ngoài
việc thực hiện những quy định của Thông tư này còn phải thực hiện các quy định
của Nhà nước cho riêng từng loại hình công ty.
3. Công ty hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư và kinh
doanh vốn...) thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với từng lĩnh
vực chuyên ngành cụ thể.
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG TY NHÀ NƯỚC
A. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY
1. Vốn điều lệ.
Vốn điều lệ của
công ty thực hiện theo Điều 6 Quy chế tài chính, trong đó:
1.1. Trong năm
2005, đại diện chủ sở hữu phải xem xét, phê duyệt vốn điều lệ cho công ty mà
Nhà nước giữ 100% vốn theo quy định tại Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày
24/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công
ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước.
Việc phê duyệt vốn điều lệ ban đầu hoặc tăng vốn điều lệ của tổng công ty, công
ty độc lập, công ty mẹ phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
1.2. Vốn điều lệ
của công ty được xác định như sau:
a/ Đối với công
ty mới thành lập, vốn điều lệ xác định bằng 30% tổng mức vốn đầu tư để đảm bảo
cho công ty hoạt động bình thường theo công suất thiết kế.
b/ Đối với công
ty đang hoạt động, chưa xác định vốn điều lệ, căn cứ vào tổng giá trị tài sản
bình quân 3 năm (2002-2004) của công ty để xác định vốn điều lệ như sau:
- Công ty nhà
nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập ( gọi tắt là công ty thành
viên), vốn điều lệ xác định bằng 30% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài
chính của công ty.
- Tổng công ty do
Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, vốn điều lệ gồm:
+ 30% tổng giá
trị tài sản trên báo cáo tài chính của tổng công ty (trừ giá trị các khoản đầu
tư dài hạn vào công ty thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên do tổng công ty là chủ sở hữu, khoản đầu tư dài hạn tương ứng với cổ
phần, vốn góp chi phối của tổng công ty vào doanh nghiệp khác).
+ 30% giá trị tài
sản trên báo cáo tài chính của công ty thành viên tổng công ty nắm 100% vốn
điều lệ.
+ Vốn điều lệ của
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do tổng công ty là chủ sở
hữu.
+ Giá trị cổ
phần, vốn góp chi phối phản ảnh trên sổ sách kế toán của tổng công ty ở các
doanh nghiệp khác.
- Tổng công ty do
các công ty tự đầu tư thành lập (tổng công ty theo mô hình công ty mẹ- công ty
con), công ty mẹ được hình thành từ chuyển đổi tổng công ty, công ty thành
viên, công ty nhà nước độc lập, vốn điều lệ gồm:
+ 30% tổng giá
trị tài sản trên báo cáo tài chính của công ty mẹ (trừ giá trị các khoản đầu tư
dài hạn của công ty mẹ vào các công ty con)
+ Vốn điều lệ của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ là chủ sở hữu.
+ Vốn nhà nước do
công ty mẹ góp vào các công ty con.
c/ Đối với công
ty cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích thì vốn điều lệ là mức vốn tối thiểu, cần
thiết để công ty hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng, giao kế hoạch.
1.3. Chênh lệch
giữa số vốn điều lệ được phê duyệt với số vốn nhà nước hiện có tại công ty xử
lý theo điều 6 Quy chế tài chính và cơ chế đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
1.4. Trình tự, thủ tục tăng giảm vốn điều lệ.
a/ Việc điều chỉnh vốn điều lệ của công ty thực hiện theo quy đinh tại
điểm a và b khoản 1 Điều 6 Quy chế tài chính, hoặc khi công ty tổ chức lại (sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách công ty).
b/ Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty (đối với công ty không có Hội đồng
quản trị) báo cáo đại diện chủ sở hữu công ty việc điều chỉnh tăng, giảm vốn
điều lệ. Hồ sơ báo cáo gồm:
- Phương án điều chỉnh vốn điều lệ của công ty.
- Báo cáo tài chính của công ty tại thời điểm điều chỉnh vốn điều lệ.
Trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đại diện chủ sở
hữu phải quyết định mức vốn điều lệ mới cho công ty.
Sau khi có quyết định, công ty thực hiện việc đăng ký và công khai vốn
điều lệ mới theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sử dụng vốn, quỹ của công
ty:
Việc sử dụng vốn và quỹ của công
ty thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế tài chính. Riêng việc điều động vốn, tài sản của các công ty
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện như sau:
2.1. Điều kiện
điều động vốn, tài sản.
a/ Việc điều động
vốn và tài sản phải đảm bảo không ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản
phẩm, cung cấp dịch vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch, đặt hàng.
b/ Chỉ được điều
động tài sản đã được đầu tư bằng vốn Nhà nước để trực tiếp sản xuất, cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công ích.
c/ Chỉ điều động
vốn và tài sản giữa các công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước
đặt hàng, giao kế hoạch.
2.2. Thẩm quyền
điều động vốn, tài sản.
a/ Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định điều động vốn, tài sản giữa các công ty
thuộc Bộ, ngành quản lý.
b/ Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều động vốn,
tài sản giữa các công ty thuộc địa phương quản lý.
c/ Hội đồng quản trị
tổng công ty quyết định điều động vốn và tài sản giữa các công ty thành viên.
d/ Điều động vốn
và tài sản giữa các công ty khác Bộ, ngành, địa phương; điều động giữa Bộ,
ngành trung ương và địa phương thì đại diện chủ sở hữu hai bên giao, nhận thoả
thuận để quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
3. Huy động vốn:
3.1. Việc huy động vốn của công ty thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy
chế tài chính, trong đó việc phân cấp phê duyệt hợp đồng vay vốn cụ thể như
sau:
a/ Đối với trường hợp công ty vay vốn của các tổ chức tín dụng có áp dụng
hợp đồng hạn mức cả năm thì việc phân cấp xác định theo hợp đồng hạn mức, các
hợp đồng cụ thể trong phạm vi hạn mức do Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết
định.
b/ Đối với các trường hợp khác việc phân cấp áp dụng cho từng hợp đồng cụ
thể.
3.2. Lãi suất huy động
vốn thực hiện theo lãi suất thị trường. Riêng trường hợp vay vốn trực tiếp của
cá nhân, tổ chức kinh tế thì lãi suất vay tối đa không vượt quá lãi suất thị
trường tại thời điểm vay vốn.
3.3. Công ty thực
hiện hạch toán lãi huy động vốn theo chuẩn mực kế toán số 16 "chi phí đi
vay" ban hành tại Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
4. Quản lý nợ phải trả
Việc quản lý các khoản nợ phải trả của công ty thực hiện theo Điều 10 Quy
chế tài chính. Trong đó:
4.1. Hàng tháng, công ty có trách nhiệm đánh giá, xác định khả năng thanh
toán nợ theo các hệ số quy định tại Phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này; thực
hiện việc thanh toán nợ đúng hạn.
4.2. Khoản chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong kỳ, số dư nợ ngoại tệ phải trả cuối năm
tài chính được xử lý như sau:
a/ Đối với các
công ty đang hoạt động thì toàn bộ chênh lệch tỷ giá (kể cả vay đầu tư) được
hạch toán vào chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
Trường hợp hạch
toán vào chi phí mà công ty bị lỗ thì phân bổ một phần cho năm sau, nhưng mức
phân bổ vào chi phí trong năm tối thiểu phải bằng chênh lệch tỷ giá các khoản
nợ đến hạn phải trả.
b/ Đối với công
ty đang đầu tư, chưa kinh doanh thì toàn bộ chênh lệch tỷ giá được phản ánh luỹ
kế trên bảng cân đối kế toán; khi hoàn thành đầu tư được kết chuyển toàn bộ vào
chi phí hoạt động tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính của năm kinh
doanh đầu tiên; nếu bị lỗ thì phân bổ cho các năm sau, thời gian phân bổ tối đa
là 5 năm (kể từ khi bắt đầu kinh doanh).
5. Bảo toàn vốn Nhà nước tại công ty.
Công ty có trách
nhiệm bảo toàn vốn nhà nước đầu tư theo quy định tại Điều 10 Quy chế tài chính,
trong đó:
5.1.Mức độ bảo
toàn vốn được xác định theo hệ số H:
Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
H =
Vốn Nhà nước
Trong đó:
- Giá trị tổng tài sản: Mã số 270
trên bảng cân đối kế toán.
- Nợ phải trả: Mã số 300 trên bảng cân đối kế toán.
- Vốn Nhà nước: vốn đầu tư của chủ sở hữu (MS 411 BCĐKT), quỹ đầu tư phát
triển (MS 416 BCĐKT)
Nếu hệ số H>1 đã phát triển
được vốn; H = 1 bảo toàn được vốn và nếu
H<1 chưa bảo toàn được vốn.
5.2. Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi thực
hiện theo Thông tư số 107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính và quy
định sau:
a/ Nợ phải thu khó đòi để làm căn cứ trích lập dự phòng gồm:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ.
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể.
b/ Mức trích lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn dưới 1 năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
c/ Các khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên phải xử lý như nợ phải thu không
có khả năng thu hồi.
d/ Khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi thì không trích lập dự
phòng và xử lý theo quy định hiện hành của nhà nước về quản lý, xử lý nợ tồn
đọng.
đ/ Dự phòng " giảm giá hàng tồn kho" hạch toán vào " giá
vốn hàng bán".
5.3. Trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư dài hạn.
a/ Đối với khoản đầu tư chứng khoán dài hạn: cổ phiếu, trái phiếu...thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài
chính.
b/ Đối với các khoản vốn của tổng công ty đầu tư vào công ty thành viên
hoặc của tổng công ty, công ty đầu tư vào công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ
phần, hợp danh, liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác phải
trích lập dự phòng nếu doanh nghiệp mà công ty đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ
theo kế hoạch được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau đây:
Mức dự phòng tổn
thất các khoản đầu tư dài hạn |
= |
Số lỗ trong năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư của
công ty |
x |
Vốn đầu tư của công
ty Vốn góp thực tế của các bên tại doanh nghiệp |
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư dài hạn bằng số vốn đã đầu tư.
c/ Đến thời điểm khoá sổ kế toán của năm sau, nếu doanh nghiệp mà công ty
đầu tư vốn có lãi hoặc giảm lỗ thì công ty phải hoàn nhập một phần hoặc toàn bộ
số đã trích dự phòng vào doanh thu tài chính.
5.4. Việc trích lập và sử dụng dự phòng về trợ cấp mất việc làm thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính.
5.5. Việc chuyển lỗ thực hiện theo quy định hiện hành của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp.
B. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY.
1. Tài sản cố định, đầu tư
tài sản cố định.
Việc đầu tư tài sản cố định, quản lý và sử dụng tài sản cố định thực hiện
theo quy định tại Điều 13,14,15,16 Quy chế tài chính và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định (gọi tắt là Quyết định 206/2003/QĐ-BTC), trong đó:
1.1. Các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 13 Quyết định
206/2003/QĐ-BTC, nay thực hiện theo Điều 14 Quy chế tài chính, cụ thể như sau:
a/ Mọi tài sản cố
định hiện có của công ty ( gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh
lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao tài sản cố định
dùng trong sản xuất kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh doanh; khấu hao tài
sản cố định chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác.
b/ Đối với những
tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hư hỏng, mất mát, phải xác định nguyên
nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường. Hội đồng quản trị,
Giám đốc công ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị quyết định mức bồi
thường. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường và giá
trị thu hồi được hạch toán vào chi phí khác của công ty.
c/ Mức trích khấu
hao tối thiểu xác định theo thời gian sử dụng tối đa quy định tại phụ lục số 1
ban hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC. Không khống chế mức khấu hao tối
đa. Tổng giám đốc hoặc giám đốc công ty quyết định mức trích khấu hao cụ thể
nhưng không được thấp hơn mức khấu hao tối thiểu.
1.2. Giá trị tổng tài sản được xác định theo số liệu trên bảng cân đối kế
toán (Mã số 270) của báo cáo tài chính quý gần nhất
1.3. Công trình
XDCB hoàn thành đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán, căn cứ vào số liệu kế
toán công ty ghi tăng giá trị tài sản
theo giá tạm tính để trích khấu hao thu hồi vốn. Sau khi quyết toán công trình
được duyệt phải điều chỉnh lại nguyên giá.
1.4. Đối với tài sản cố định cho thuê, cầm cố, thế chấp, phải trích khấu
hao theo chế độ quy định và phải theo dõi, thu hồi tài sản.
1.5. Việc nhượng
bán tài sản có giá trị nhỏ theo mức quy định trong Điều lệ công ty, Tổng giám
đốc, Giám đốc quyết định phương thức bán: đấu giá hoặc thoả thuận. Trường hợp
bán thoả thuận thì giá bán không thấp hơn giá thị trường.
Việc nhượng bán
tài sản gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp thanh lý tài sản bằng hình thức dỡ bỏ, huỷ bỏ, Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc công ty thành lập Hội đồng thanh lý để thực hiện.
Tiền thu được do
thanh lý, nhượng bán, hạch toán vào thu nhập khác, giá trị còn lại theo sổ kế
toán của tài sản, chi phí thanh lý, nhượng bán hạch toán vào chi phí khác.
2. Quản lý hàng tồn kho.
Việc quản lý hàng
hoá tồn kho thực hiện theo qui định tại Điều 17 Quy chế tài chính, chuẩn mực kế
toán số 02 "Hàng tồn kho" theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cuối kỳ kế toán, nếu giá gốc hàng tồn
kho cao hơn giá trị dự kiến thu hồi, phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho theo quy định tại điểm 5.2 khoản 5 mục A Chương II Thông tư này.
- Giá gốc hàng
tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác.
- Giá trị dự kiến
thu hồi: Là giá bán của hàng tồn kho (ước tính) không bao gồm chi phí để hoàn
thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
3. Quản lý các khoản nợ phải
thu.
Việc quản lý nợ phải thu thực hiện theo quy định tại điều 18 Quy chế tài
chính và các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, xử lý nợ tồn đọng.
Trong đó: Công ty phải thường
xuyên đối chiếu các khoản phải thu với khách nợ; phân loại nợ để có biện pháp
thu hồi nợ đúng hạn; xác định những khoản nợ khó đòi để trích lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi theo qui định tại điểm 5.2, khoản 5, mục A, Chương II Thông tư
này.
C. QUẢN LÝ DOANH THU VÀ CHI PHÍ.
I. QUẢN LÝ DOANH THU
1. Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ hoạt
động kinh doanh và thu nhập khác gồm:
1.1. Doanh thu
hoạt động kinh doanh thông thường bao gồm:
a/ Toàn bộ tiền
bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ được khách hàng
chấp nhận thanh toán sau khi trừ (-) khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
b/ Các khoản Nhà
nước trợ cấp khi cung cấp sản phẩm dịch vụ do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch
mà doanh thu không đủ bù đắp chi đối với công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ích
c/ Các khoản phí
thu thêm ngoài giá bán: trợ giá, phụ thu, phụ trội... mà công ty được hưởng.
d/ Giá trị các
sản phẩm hàng hoá biếu, tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng cho sản xuất trong nội bộ
công ty.
1.2. Doanh thu từ
hoạt động tài chính bao gồm:
a/ Các khoản thu
phát sinh từ bán bản quyền, cho thuê các tài sản; tiền lãi cho vay vốn, lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả
chậm, trả góp; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ; lãi
cho thuê tài chính.
b/ Lãi bán ngoại
tệ; chênh lệch tỷ giá; lãi chuyển nhượng vốn; cổ tức và lợi nhuận được chia từ
việc đầu tư vốn ra ngoài công ty ( bao gồm cả lợi nhuận sau thuế của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi đã trừ phần trích lập quỹ), lợi
nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước tại công ty thành viên, lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát
triển của công ty thành viên; thu nhập về kinh doanh chứng khoán (công trái,
trái phiếu, cổ phiếu), thu về kinh phí quản lý.
1.3. Thu nhập
khác gồm: Thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản; các khoản phải trả nhưng
không phải thanh toán; tiền bảo hiểm được bồi thường; tiền nộp phạt của khách
hàng vi phạm hợp đồng; thuế được hoàn lại; tiền thưởng của khách hàng; giá trị
quà nhận biếu, quà tặng; khoản thu nhập của năm trước hạch toán thiếu, khoản nợ
khó đòi đã xử lý nay thu hồi được...
1.4. Phương thức
xác định cụ thể một số khoản doanh thu.
a/ Đối với hàng
hoá bán trả góp thì tính vào doanh thu theo giá bán trả một lần ( không bao gồm
lãi trả chậm). Lãi trả chậm phân bổ vào doanh thu tài chính hàng năm theo hợp
đồng.
b/ Đối với sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, doanh thu tính theo giá bán của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhận về.
c/ Đối với hàng
hoá, dịch vụ sử dụng để biếu tặng, tiêu dùng cho nội bộ, doanh thu tính theo giá thành sản xuất hoặc
giá vốn hàng hoá, dịch vụ.
d/ Đối với tài
sản cho thuê đã thu tiền trước nhiều năm, doanh thu từng năm phân bổ theo số
năm cho thuê.
đ/ Đối với việc
nhận bán hàng đại lý, doanh thu là hoa hồng đại lý.
e/ Đối với sản
phẩm nhận gia công, doanh thu tính theo giá gia công ghi trong hợp đồng.
f/ Đối với sản
phẩm giao khoán trong nông, lâm trường, doanh thu là số tiền phải thu trong hợp
đồng. Trường hợp thu bằng sản phẩm thì chỉ tính doanh thu sau khi đã bán sản
phẩm.
g/ Đối với sản
phẩm xây lắp thi công trong nhiều năm, doanh thu là giá trị phải thu tương ứng
với khối lượng công việc, hạng mục công trình hoàn thành trong năm được chấp
nhận thanh toán.
2. Điều kiện và thời điểm xác định doanh thu.
2.1. Điều kiện.
a/ Doanh thu phát
sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán có hoá đơn, chứng từ hợp lệ
theo quy định hiện hành.
b/ Doanh thu phải
hạch toán bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ
giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch.
2.2. Thời điểm
xác định doanh thu.
a/ Là thời điểm
công ty đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm; hoàn thành việc cung
cấp dịch vụ cho người mua; hoàn thành hợp đồng hoặc xuất hoá đơn bán hàng.
b/ Đối với hàng
hoá sản phẩm bán thông qua đại lý, doanh thu được xác định khi hàng hoá gửi đại
lý đã được bán.
c/ Đối với các
hoạt động tài chính thì thời điểm xác định doanh thu theo quy định sau:
- Lãi cho vay,
lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
tiền bản quyền... xác định theo thời gian của hợp đồng cho vay, cho thuê, bán
hàng hoặc kỳ hạn nhận lãi.
- Cổ tức, lợi
nhuận được chia xác định khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.
- Lãi chuyển
nhượng vốn, lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt
động kinh doanh xác định khi các giao dịch hoặc nghiệp vụ hoàn thành;
- Chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại nợ phải thu, nợ phải trả và số dư ngoại tệ xác định khi báo
cáo tài chính cuối năm.
II.
QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1. Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty.
Việc quản lý chi
phí thực hiện theo Điều 23, 24 Quy chế tài chính và các quy định cụ thể sau:
1.1. Chi phí
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực... (gọi tắt là chi phí vật tư) tính
theo mức tiêu hao thực tế và giá thực tế xuất kho.
a/ Mức tiêu hao:
Tổng Giám đốc xây dựng định mức tiêu hao các loại vật tư cho từng sản phẩm
trình Hội đồng quản trị phê duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
định mức đó.
Đối với công ty
không có Hội đồng quản trị, Giám đốc xây dựng, ban hành và chịu trách nhiệm.
Trong quá trình
thực hiện nếu mức tiêu hao vật tư thực tế lớn hơn định mức, phải xác định
nguyên nhân và trách nhiệm để xử lý bồi thường.Tiền bồi thường hạch toán vào
thu nhập khác. Nếu mức tiêu hao thực tế thấp hơn định mức nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng sản phẩm thì người thực hiện được thưởng. Mức thưởng không vượt quá
giá trị vật tư tiết kiệm được trong năm. Tiền thưởng được hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
Tổng giám đốc,
Giám đốc quyết định mức bồi thường hoặc mức thưởng. Công ty phải thường xuyên
rà soát, điều chỉnh định mức phù hợp với thực tế.
b/ Giá vật tư
thực tế xuất kho:
- Giá vật tư mua
ngoài gồm:
+ Giá mua ghi
trong hoá đơn của người bán. Nếu là vật tư tự nhập khẩu, giá mua bằng ngoại tệ
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá của ngân hàng nơi công ty mở tài khoản
giao dịch cộng (+) thuế nhập khẩu và các khoản phụ thu (nếu có) trừ (-) khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất phải trừ khỏi giá mua.
+ Chi phí vận
chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí bảo quản, bảo hiểm, hao hụt, tiền thuê kho
bãi, phí gia công trước khi nhập kho (nếu có), phí chọn lọc, tái chế.
- Giá vật tư tự
chế biến gồm:
+ Giá vật tư thực
tế xuất kho
+ Chi phí tự chế.
- Giá vật tư thuê
ngoài gia công, chế biến gồm:
+ Giá vật tư thực
tế xuất kho
+ Chi phí gia
công.
Vật tư nhập kho,
xuất kho; chi phí gia công chế biến; chi phí vận chuyển bảo quản, thu mua...phải
có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp mua nông
sản, lâm sản, thuỷ sản... của người trực tiếp sản xuất không có hoá đơn, chứng
từ theo chế độ quy định phải lập bảng kê mua hàng, ghi rõ họ tên, địa chỉ người
bán, số lượng hàng hoá, đơn giá, thành tiền, chữ ký của người bán hàng. Giám
đốc doanh nghiệp duyệt chi theo bảng kê và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của bảng kê.
Đối với công cụ,
dụng cụ, căn cứ vào thời gian sử dụng để phân bổ giá trị vào chi phí trong thời
gian không quá 2 năm.
1.2. Chí phí khấu
hao tài sản cố định tính theo quy định tại Quyết định 206/2003/QĐ-BTC và điểm
1.1 khoản 1 mục B Chương II Thông tư này.
1.3. Chi phí tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả; tiền ăn giữa
ca theo quy định. Chi ăn giữa ca cho người lao động do Hội đồng quản trị hoặc
Giám đốc đối với công ty không có Hội đồng quản trị quyết định phù hợp với hiệu
quả sản xuất kinh doanh, mức chi hàng tháng không vượt quá mức lương tối thiểu
theo quy định.
1.4. Trích bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao động theo các chế
độ hiện hành.
Chi phí cho công
tác Đảng, đoàn thể lấy từ nguồn kinh phí của tổ chức này, nếu thiếu được hạch
toán vào chi phí kinh doanh.
1.5. Chi phí dịch
vụ mua ngoài là các khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, trong đó:
a/ Chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định được hạch toán vào chi phí trong năm theo số thực chi,
nếu lỗ thì phân bổ một phần cho năm sau. Chi phí sửa chữa lớn đối với tài sản
cố định đặc thù theo chu kỳ được trích trước vào chi phí theo dự toán chi, thời
điểm trích là cuối năm tài chính. Khi thực hiện sửa chữa lớn, nếu số thực
chi lớn lớn hơn số trích trước, phần
chênh lệch hạch toán vào chi phí; nếu nhỏ hơn thì hạch toán giảm chi phí.
b/ Chi giao dịch,
môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp theo
thực tế phát sinh. Công ty phải ban hành quy chế quản lý các khoản chi này, phổ
biến, công bố công khai cho người lao động để thực hiện và kiểm tra, giám sát.
Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định và chịu trách nhiệm về mức chi cụ thể.
Công ty không
được chi hoa hồng môi giới cho đại lý bán hàng, khách hàng chỉ định, các chức
danh quản lý và nhân viên trực tiếp làm nhiệm vụ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm
của công ty. Riêng việc chi hoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu cho
người nước ngoài thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2000/TT-BTC ngày
5/01/2000 của Bộ Tài chính; chi cho hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu có hỗ trợ của
Nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2002/TT-BTC ngày 27/9/2002
của Bộ Tài chính.
c/ Tiền thuê tài
sản cố định theo hợp đồng. Nếu trả một lần cho nhiều năm thì phân bổ vào chi
phí kinh doanh theo số năm thuê.
d/ Công tác phí
theo định mức do Hội đồng quản trị, Giám đốc đối với công ty không có Hội đồng
quản trị quyết định và công bố công khai để kiểm tra, giám sát.
1.6. Chi phí dự
phòng: giảm giá hàng tồn kho, tổn thất đầu tư dài hạn, nợ phải thu khó đòi, trợ
cấp mất việc làm theo quy định tại điểm 5.2, 5.3 và 5.4 khoản 5 mục A Chương II
Thông tư này.
1.7. Khoản trích
trước chi bảo hành: sản phẩm, công trình xây dựng nhiều năm, theo hợp đồng hoặc
cam kết với khách hàng. Hết thời hạn bảo hành, nếu số thực chi lớn hơn số trích
trước, chênh lệch hạch toán vào chi phí; nếu nhỏ hơn, hạch toán vào thu nhập khác.
Đối với các công
ty xây dựng kinh doanh nhà và hạ tầng, thời gian xây dựng kéo dài từ hai năm
trở lên đã thu tiền trước và đã hạch toán vào doanh thu nhưng chưa hoàn thành
khối lượng xây dựng theo tiến độ thì được trích trước chi phí tương ứng với
khối lượng chưa hoàn thành.
1.8. Các khoản
chi khác bằng tiền theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 23 Quy chế tài chính.
Trong đó:
a/ Chi trợ cấp
thôi việc, mất việc cho người lao động theo mức quy định luật hiện hành từ nguồn Quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm, nếu thiếu hạch toán vào chi phí kinh doanh.
b/ Chi đào tạo
nâng cao năng lực quản lý, tay nghề người lao động.
- Nếu công ty có
cơ sở đào tạo thì mức chi theo định mức do Nhà nước ban hành. Trường hợp chi
vượt định mức, Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định và chịu trách nhiệm.
- Nếu đào tạo
ngắn ngày tại công ty, mức chi do Tổng giám đốc, giám đốc quyết định và chịu
trách nhiệm.
- Nếu thuê đào
tạo thì mức chi theo hợp đồng ký với cơ sở đào tạo.
c/ Chi y tế bao
gồm các khoản chi cho người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước tính
theo mức chi thực tế ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm xã hội và của người lao
động.
d/ Chi nghiên cứu
khoa học, đổi mới công nghệ, chế thử sản phẩm mới do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty phê
duyệt và chịu trách nhiệm.
2. Chi phí hoạt động tài chính:
Nội dung các
khoản chi theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 23 Quy chế tài chính
3. Chi phí khác:
Nội dung các
khoản chi theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Quy chế tài chính.
4. Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các
khoản quy định tại khoản 3 Điều 23 Quy chế tài chính.
5. Quản lý chi phí:
Thực hiện theo
quy định tại Điều 24 Quy chế tài chính, trong đó:
Đối với các công
ty kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền, ngoài báo cáo tài chính được lập và gửi
theo quy định hiện hành, cuối năm tài chính công ty phải lập Báo cáo tình hình
thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh theo mẫu quy định tại phụ lục số 2 kèm
theo Thông tư này gửi đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính (Sở Tài chính
đối với doanh nghiệp do địa phương quản lý; Bộ Tài chính đối với các doanh
nghiệp do Trung ương quản lý).
6. Giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ tiêu thụ.
6.1. Tổng giá
thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ theo quy
định tại khoản 1 và 2 Điều 25 Quy chế tài chính.
6.2. Nguyên tắc
và phương pháp xác định giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ theo quy định sau:
a/ Giá thành sản
xuất sản phẩm, dịch vụ gồm:
- Chi phí về
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực sử dụng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm, dịch vụ.
- Các khoản phải
trả người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp có tính chất lương, chi ăn giữa ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và kinh phí công đoàn.
- Chi phí sản
xuất chung: chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh như:
tiền lương, phụ cấp, ăn giữa ca, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao
tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
b/ Giá thành toàn
bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ gồm:
- Giá thành sản
xuất của sản phẩm, dịch vụ quy định tại điểm 6.2.a khoản 6 mục C chương II
Thông tư này.
- Chi phí bán
hàng: các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
như: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, hoa hồng
đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản..., khấu
hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý
công ty: các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí
chung khác có liên quan đến hoạt động của công ty.
Toàn bộ chi phí
bán hàng và chi phí quản lý công ty được kết chuyển cho sản phẩm, dịch vụ tiêu
thụ trong năm để xác định kết quả kinh doanh.
Đối với sản phẩm
có thời gian sản xuất trên một năm thì chi phí quản lý công ty phát sinh trong
năm được phân bổ cho sản phẩm dở dang.
6.3. Hạch toán
chi phí đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng:
- Nếu áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế thì chi phí không bao gồm tiền thuế giá trị gia tăng
đầu vào.
- Nếu áp dụng
phương pháp trực tiếp thì chi phí bao gồm cả tiền thuế giá trị gia tăng đầu
vào.
D. LỢI NHUẬN THỰC
HIỆN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
1. Lợi nhuận thực hiện trong năm của công ty xác định theo quy định tại
Điều 26 Quy chế tài chính.
2. Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được
phân phối theo quy định tại Điều 27 Quy chế tài chính, trong đó:
a/ Vốn công ty tự huy động bình quân trong năm tính bằng tổng số dư vốn
huy động cuối mỗi quý chia cho 4 quý
b/ Tiền lương làm cơ sở trích quỹ khen thưởng,
phúc lợi quy định tại khoản 7 Điều 27 là tiền lương thực tế của công ty.
3. Mục đích sử
dụng các quỹ của công ty, thẩm quyền quyết định việc sử dụng các quỹ của công ty thực hiện theo Điều 28 Quy chế
tài chính.
4. Việc phân phối
lợi nhuận và trích lập các quỹ năm 2004 được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 64/1999/ TT-BTC ngày 7/6/1999 của Bộ Tài chính.
Đ. KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN,
THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN
1. Kế hoạch tài
chính của công ty thực hiện theo quy định tại Điều 29 Quy chế tài chính. Chỉ
tiêu kế hoạch tài chính theo mẫu phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
2. Chế độ kế
toán, thống kê, kiểm toán và báo cáo tài chính, công ty thực hiện theo các quy
định tại Điều 30 và Điều 31 Quy chế tài chính và các quy định của pháp luật
hiện hành về kiểm toán, kế toán.
E. TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Việc quản lý vốn
và tài sản, quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của tổng công ty
thực hiện theo quy định tại Chương III Quy chế tài chính và Chương II Thông tư
này.
CHƯƠNG III
QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
Việc quản lý vốn
Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thực hiện theo quy định tại Chương IV Quy
chế tài chính và những quy định sau:
1. Đầu tư tăng vốn, thu hồi vốn nhà nước tại doanh
nghiệp khác.
1.1. Thẩm quyền
quyết định việc đầu tư tăng vốn, thu hồi vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác
theo quy định tại Điều 50 Quy chế tài chính .
1.2. Việc đầu tư
tăng vốn, thu hồi vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác phải phù hợp với pháp luật
và Điều lệ của doanh nghiệp khác.
1.3. Trình tự, thủ tục bán vốn nhà nước tại doanh
nghiệp khác.
a/ Bán cổ phần
nhà nước tại công ty cổ phần thực hiện theo quy định như bán cổ phần lần đầu
khi doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá (phần B mục V Thông tư số 126/2004/TT-BTC
ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần), trong đó:
- Người đại diện
phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần báo cáo đại diện chủ sở hữu xem xét quyết
định chủ trương bán bớt cổ phần.
- Đại diện chủ sở
hữu vốn lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức tư vấn bán đấu giá cổ phần nhà nước.
Tổ chức tư vấn xây dựng phương án bán, đề xuất giá chào bán, chi phí bán trình
đại diện chủ sở hữu vốn quyết định.
- Tổng mệnh giá
của số cổ phần bán đấu giá dưới 5 tỷ đồng, đấu giá tại các tổ chức tài chính
trung gian; từ 5 tỷ đồng trở lên, đấu giá tại trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Tiền thu được từ bán cổ phần nhà nước, kể cả
tiền đặt cọc không phải trả cho nhà đầu tư (sau khi trừ chi phí bán) nộp vào
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính hoặc chuyển về công ty nhà
nước theo quy định tại Điều 51 Quy chế tài chính
Riêng công ty cổ
phần đã niêm yết hoặc đã đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán,
người đại diện vốn nhà nước tại công ty cổ phần xây dựng phương án bán bớt cổ
phần trình đại diện chủ sở hữu quyết định thực hiện bán trên trung tâm giao
dịch chứng khoán.
b/ Bán phần vốn
nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh:
- Người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác xây dựng phương án bán, đề xuất giá bán
trình đại diện chủ sở hữu vốn quyết định.
- Tiền thu được
do bán phần vốn nhà nước (sau khi trừ chi phí bán) nộp vào Quỹ sắp xếp doanh
nghiệp hoặc chuyển về công ty nhà nước theo quy định tại Điều 51 Quy chế tài chính.
2. Tiền lương, phụ cấp, thưởng và quyền lợi của
người đại diện.
a/ Đối với người
đại diện tham gia chuyên trách Ban quản lý điều hành doanh nghiệp khác, tiền
lương, phụ cấp có tính chất lương, thưởng và các quyền lợi khác do doanh nghiệp
khác chi trả.
b/ Đối với người đại diện tham gia bán chuyên
trách ( kiêm nhiệm) Ban quản lý điều hành doanh nghiệp khác: lương và phụ cấp
có tính chất lương do đơn vị cử chi trả; phụ cấp trách nhiệm, thưởng và quyền
lợi khác do doanh nghiệp khác chi trả. Nếu cùng một lúc tham gia kiêm nhiệm Ban
quản lý điều hành ở nhiều doanh nghiệp khác thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm,
tiền thưởng và quyền lợi khác ở các nơi này.
3. Chế độ và chỉ tiêu báo cáo:
3.1. Người đại
diện có trách nhiệm:
a/ Trên cơ sở báo
cáo tài chính và các báo cáo khác của doanh nghiệp, lập Hồ sơ doanh nghiệp theo phụ lục số 3 kèm
theo Thông tư này báo cáo đại diện chủ sở hữu vốn.
b/ Định kỳ hàng quý và cuối năm, tổng hợp chỉ
tiêu tài chính theo phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này; phân tích, đánh giá kết
quả kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng vốn tại doanh nghiệp, khả năng
thanh toán, phân chia lợi tức và các quyền lợi khác, kiến nghị biện pháp tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao hiệu quả vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp khác.
Báo cáo gửi đại
diện chủ sở hữu vốn chậm nhất là 15 ngày sau khi doanh nghiệp khác gửi báo cáo
tài chính (quý, năm) theo quy định hiện hành. Trường hợp đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước là Bộ Tài chính nhưng uỷ quyền cho Thủ trưởng Bộ, ngành cử người
đại diện thì người đại diện phải gửi báo cáo cho Bộ Tài chính, đồng thời gửi 1
bản cho cơ quan ra quyết định cử người đại diện.
c/ Ngoài các báo
cáo theo định kỳ nêu trên, người đại diện phải báo cáo cho đại diện chủ sở hữu vốn về tình hình
doanh nghiệp trong các trường hợp có những vấn đề lớn phát sinh ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khác cần có ý kiến chỉ đạo của chủ sở hữu
hoặc khi đại diện chủ sở hữu yêu cầu.
3.2. Đại diện chủ
sở hữu vốn có trách nhiệm:
- Thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 45 Quy chế tài chính.
- Căn cứ báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp khác và các báo cáo của người đại diện, định kỳ
6 tháng và hàng năm tổng hợp tình hình đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác ( phụ
lục số 4 kèm theo Thông tư này) theo từng loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư
của Nhà nước, phân tích, đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
tài chính của doanh nghiệp gửi Bộ Tài chính để tổng hợp.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THI HÀNH
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Các quy định trước đây
về quản lý vốn và tài sản, quản lý doanh thu và chi phí, phân phối lợi nhuận và
trích lập các quỹ trong các doanh nghiệp nhà nước và quản lý phần vốn nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp khác (danh mục văn bản kèm theo phụ lục số 6 Thông tư
này) đều bãi bỏ.
Trong quá trình
thực hiện, các Bộ, ngành, các công ty nhà nước nếu có vướng mắc đề nghị phản
ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
PHỤ LỤC SỐ 1
Ban
hành kèm theo Thông tư số 33/2005/TT-BTC
ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
Năm...................
Doanh nghiệp:
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Năm báo cáo |
Năm kế hoạch |
|
Kế hoạch |
ước thực hiện |
||||
1 |
Tổng vốn Nhà nước tại DN |
Tr.đ |
|
|
|
2 |
Hệ số nợ/ vốn Nhà nước |
|
|
|
|
3 |
Tổng doanh thu |
Tr.đ |
|
|
|
4 |
Lợi nhuận thực hiện trước
thuế thu nhập doanh nghiệp |
Tr.đ |
|
|
|
5 |
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên vốn nhà nước. |
% |
|
|
|
6 |
Mức trích KHTSCĐ |
Tr.đ |
|
|
|
7 |
Khả năng thanh toán nợ đến
hạn * |
|
|
|
|
8 |
Thu nhập b/q người/năm |
Tr.đ |
|
|
|
9 |
Tổng số thuế và các khoản
khác phát sinh phải nộp NSNN |
Tr.đ |
|
|
|
10 |
Tổng mức vốn đầu tư XDCB Trong đó: vốn tín dụng |
Tr.đ Tr.đ |
|
|
* Khả năng thanh
toán nợ đến hạn của công ty là khả năng thanh toán hiện thời theo quy định tại
khoản 4.1 mục A chương II và phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này.
Đại diện công ty
(ký tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 2
Ban
hành kèm theo Thông tư số 33/2005/TT-BTC
ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ
SẢN XUẤT KINH DOANH
(áp dụng đối với các công ty kinh doanh
trong lĩnh vực độc quyền)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT |
Yếu tố chi phí |
Thực hiện năm trước |
Thực hiện năm báo cáo |
So sánh % |
||
Kế hoạch |
Thực hiện |
So với năm trước |
So với kế hoạch |
|||
|
|
1 |
2 |
3 |
4=3/1 |
5=3/2 |
I |
Tổng doanh thu |
|
|
|
|
|
II |
Tổng chi phí |
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
1 |
Nguyên vật liệu chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
2 |
Tổng quỹ tiền lương |
|
|
|
|
|
|
- Thu nhập bq người/tháng |
|
|
|
|
|
3 |
Khấu hao tài sản cố định |
|
|
|
|
|
4 |
Chi phí quản lý DN |
|
|
|
|
|
|
Trong đó: chi tiếp tân, khánh
tiết, giao dịch, chi hội nghị và các khoản chi khác |
|
|
|
|
|
5 |
Chi phí bán hàng Trong đó: chi quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, chi hoa hồng môi giới |
|
|
|
|
|
III |
Lợi nhuận trước thuế |
|
|
|
|
|
Nguyên nhân tăng
hoặc giảm các yếu tố chi phí, các biện pháp làm giảm chi phí.
Đại diện công ty
(ký
tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 3
Ban
hành kèm theo Thông tư số 33/2005/TT-BTC
ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính
HỒ SƠ DOANH NGHIỆP
1. Tên doanh
nghiệp
2. Giấy đăng ký
kinh doanh số.... Ngày..... tháng..... năm 200...
3. Ngành nghề
kinh doanh:
4. Địa chỉ, điện
thoại, FAX
5. Vốn điều
lệ: triệu
đồng
Trong đó: Vốn Nhà
nước: triệu đồng
Một số chỉ tiêu tổng hợp |
Đơn vị tính |
Năm.... |
Năm.... |
1. Tổng số vốn chủ sở hữu (MS
410 BCĐKT) Trong đó: Vốn đầu tư của chủ sở hữu (MS
411 BCĐKT) Thặng dư vốn cổ phần (MS 412
BCĐKT) Cổ phiếu ngân quỹ (MS 413
BCĐKT) Quỹ đầu tư phát triển (MS 416
BCĐKT) Lợi nhuận chưa phân phối (MS
419 BCĐKT) |
Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ Tr.đ |
(...) |
(...) |
2. Diện tích đất quản lý sử
dụng |
m2 |
|
|
3. Doanh thu thực hiện (MS
10+21+31 BCKQKD) |
Tr.đ |
|
|
4. Lợi nhuận trước thuế (+),
lỗ (-) |
Tr.đ |
|
|
5. Lợi nhuận sau thuế |
Tr.đ |
|
|
6. Lợi nhuận được chia trên
vốn Nhà nước |
Tr.đ |
|
|
7. Tổng số phát sinh phải nộp
NS Trong đó: Các loại thuế |
Tr.đ Tr.đ |
|
|
8. Tổng số lao động bình quân
trong năm |
Người |
|
|
9. Tổng quỹ tiền lương, tiền
công thực hiện |
Tr.đ |
|
|
10. Thu nhập bình quân người/
tháng |
Đồng |
|
|
11. Số tiền nhà nước phải thu
hồi của người lao động mua cổ phần trả
chậm - Số đã thu trong năm |
Tr.đ Tr.đ |
|
|
12. Giá trị cổ phần nhà nước
cấp cho người lao động hưởng cổ tức |
Tr.đ |
|
|
Người đại diện vốn ký, ghi rõ họ tên
PHỤ LỤC SỐ 4
Ban
hành kèm theo Thông tư số 33/2005/TT-BTC
ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính
BÁO CÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
QUÝ... NĂM 200...
(áp dụng cho đại diện chủ sở hữu và người
đại diện phần vốn nhà nuớc
tại doanh nghiệpkhác)
1. Tên doanh nghiệp: |
(áp dụng cho báo cáo của người đại
diện vốn) |
2. Giấy đăng ký kinh doanh số ngày
tháng năm |
|
3. Ngành nghề kinh doanh: |
|
4. Địa chỉ, điện thoại, FAX: |
|
5. Vốn điều lệ: triệu đồng Trong đó: Vốn Nhà nước triệu đồng |
Đơn vị tính:triệu đồng
Chỉ tiêu |
Mã số |
Số đầu năm |
Số cuối kỳ |
I. Tài sản ngắn hạn |
100-BCĐKT |
|
|
1. Tiền và các khoản tương
đương tiền |
110-BCĐKT |
|
|
2. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn |
120-BCĐKT |
|
|
3. Các khoản phải thu Trong đó: Nợ phải thu khó đòi |
130-BCĐKT |
|
|
4. Hàng tồn kho |
140-BCĐKT |
|
|
5. Tài sản ngắn hạn khác |
150-BCĐKT |
|
|
II. Tài sản dài hạn |
200-BCĐKT |
|
|
1. Các khoản phải thu dài hạn |
210-BCĐKT |
|
|
2. Tài sản cố định - Tài sản cố định hữu hình - Tài sản cố định thuê tài chính - Tài sản cố định vô hình - Chi
phí xây dựng cơ bản dở dang |
220-BCĐKT 221-BCĐKT 224-BCĐKT 227-BCĐKT 230-BCĐKT |
|
|
3. Bất động sản đầu tư |
240-BCĐKT |
|
|
4. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn |
250-BCĐKT |
|
|
5. Tài sản dài hạn khác |
260-BCĐKT |
|
|
III. Nợ phải trả |
300-BCĐKT |
|
|
1. Nợ ngắn hạn Trong đó: Nợ quá hạn |
310-BCĐKT |
|
|
2. Nợ dài hạn |
320-BCĐKT |
|
|
IV. Nguồn vốn chủ sở hữu |
400-BCĐKT |
|
|
1.Vốn của chủ sở hữu |
410-BCĐKT |
|
|
Trong đó: vốn đầu tư của chủ
sở hữu |
411-BCĐKT |
|
|
2. Nguồn kinh phí và quỹ
khác |
420-BCĐKT |
|
|
Trong đó: Quỹ khen thưởng,
phúc lợi |
421-BCĐKT |
|
|
Chỉ tiêu |
Mã số |
Kỳ báo cáo |
Kỳ trước |
V. Kết quả kinh doanh |
|
|
|
1. Tổng doanh thu - Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ |
10-BCKQKD |
|
|
- Doanh thu hoạt động tài
chính |
21- BCKQKD |
|
|
- Thu nhập khác |
31- BCKQKD |
|
|
2. Tổng chi phí |
|
|
|
3. Tổng lợi nhuận trước thuế |
50- BCKQKD |
|
|
4. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập DN |
60 – BCKQKD |
|
|
VI. Các chỉ tiêu khác |
|
|
|
1.Tổng số phát sinh phải nộp
NS Trong đó: các loại thuế |
|
|
|
2. Lợi nhuận trước thuế/Vốn
chủ sở hữu (%) |
|
|
|
3.Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở
hữu (%) |
|
|
|
4.Tổng quỹ lương |
|
|
|
5. Số lao động b/q ( người) |
|
|
|
6.Tiền lương bình quân người/
năm |
|
|
|
|
|
|
|
Phần phân tích
đánh giá và kiến nghị:
- -----------------------------------
- -----------------------------------
- -----------------------------------
Chủ sở hữu ký tên, đóng dấu
(áp dụng cho chủ sở hữu báo cáo)
Người đại diện ký, ghi rõ họ tên
(áp dụng cho người đại diện báo cáo)
PHỤ LỤC SỐ 5
KHẢ NĂNG THANH TOÁN NỢ CỦA DOANH
NGHIỆP
Ban
hành kèm theo Thông tư số 33/2005/TT-BTC
ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Hht):
Tài sản ngắn hạn (MS 100 BCĐKT)
Hht =
Nợ ngắn hạn (MS 310 BCĐKT)
Trong đó:
Tài sản ngắn hạn gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác trừ (-) các khoản nợ phải thu không
có khả năng thu hồi, giá trị tài sản ứ đọng, kém, mất phẩm chất.
Nếu Hht < 1, công ty không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hiện
thời.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Hn):
Tiền, các khoản
tương đương tiền (MS 110 BCĐKT)
và các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn ( MS 120 BCĐKT)
Hn =
Nợ ngắn hạn (MS 310 BCĐKT)
Nếu Hn < 1, công ty không có khả năng thanh toán nhanh.
PHỤ LỤC SỐ 6
DANH MỤC VĂN BẢN CỦA BỘ TÀI CHÍNH
HẾT HIỆU LỰC THI HÀNH
Ban
hành kèm theo Thông tư số 33/2005/TT-BTC
ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính
1. Thông tư số
62/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
vốn và tài sản trong doanh nghiệp nhà nước;
2. Thông tư số
63/1999/ TT-BTC ngày 7/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý doanh
thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp nhà nước;
3. Thông tư số
64/1999/ TT-BTC ngày 7/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi
nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong doanh nghiệp nhà nước;
4. Quyết định số
838 TC/QĐ/TCDN ngày 28/8/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế tài
chính mẫu của Tổng công ty nhà nước;
5. Quyết định số
995 TC/QĐ/TCDN ngày 01/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ
sung Quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty nhà nước;
6. Thông tư số
64/2001/TT-BTC ngày 10/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản
lý phần vốn nhà nước ở doanh nghiệp khác;
7. Các văn bản khác của Bộ Tài chính đã ban hành liên quan đến quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác trái với quy định của Thông tư này.