Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 46/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số vấn đề về tài chính khi sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 46/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 46/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 08/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ tài chính đối nông, lâm trường - Theo Thông tư số 46/2005/TT-BTC ban hành ngày 08/6/2005 hướng dẫn một số vấn đề về tài chính khi sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh Bộ Tài chính hướng dẫn: Khi có quyết định sắp xếp lại của cấp có thẩm quyền các nông, lâm trường phải thực hiện kiểm kê toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý sử dụng, bao gồm: tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, (bao gồm cả rừng trồng, vườn cây, đàn gia súc)... Việc đánh giá lại tài sản của các nông, lâm trường chỉ thực hiện khi chuyển đổi sở hữu: cổ phần hoá, giao, bán, không thực hiện đánh giá lại tài sản của các nông, lâm trường còn giữ là công ty nhà nước, các nông, lâm trường chuyển sang Ban quản lý, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và các nông, lâm trường thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách... Các nông trường hoạt động tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng chiến lược quốc phòng, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội. Cơ sở hạ tầng được ngân sách nhà nước hỗ trợ bao gồm hệ thống đường giao thông, công trình thuỷ lợi, hệ thống điện dùng riêng cho nông trường... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 46/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 46/2005/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 46/2005/TT-BTC NGÀY 8 THÁNG 6 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÀI CHÍNH KHI SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
- Các nông, lâm trường tiếp tục duy trì là công ty nhà nước;
- Các nông, lâm trường chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên;
- Các nông, lâm trường thực hiện sáp nhập, chia tách, giải thể;
- Các nông, lâm trường thực hiện cổ phần hoá, giao, bán;
- Các lâm trường chuyển thành các Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu.
Các nông, lâm trường thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích: sản phẩm, dịch vụ công ích được nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hoặc đấu thầu thực hiện theo Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/03/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Các nông, lâm trường được thành lập mới hoặc sáp nhập, giải thể, hợp nhất, chia, tách thực hiện theo quy định tại Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28/10/2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước và Thông tư số 38/2005/TT-BTC ngày 18/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục, xử lý tài chính khi thành lập mới, tổ chức lại, và giải thể công ty Nhà nước.
- Các nông, lâm trường thực hiện cổ phần hoá thực hiện theo quy định tại Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ, Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Các nông, lâm trường thực hiện giao cho tập thể người lao động; bán hoặc chuyển sang công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
- Các Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng (gọi tắt là Ban quản lý rừng) thực hiện cơ chế tài chính quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2001 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Khi có quyết định sắp xếp lại của cấp có thẩm quyền các nông, lâm trường phải thực hiện kiểm kê toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý sử dụng, bao gồm: tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, (bao gồm cả rừng trồng, vườn cây, đàn gia súc).
Phương pháp kiểm kê đánh giá lại tài sản, vốn, rừng trồng, vườn cây, đàn gia súc theo các quy định hiện hành của Nhà nước và theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Việc đánh giá lại tài sản của các nông, lâm trường chỉ thực hiện khi chuyển đổi sở hữu: cổ phần hoá, giao, bán; không thực hiện đánh giá lại tài sản của các nông, lâm trường còn giữ là công ty nhà nước; các nông, lâm trường chuyển sang Ban quản lý, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và các nông, lâm trường thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách.
Bộ quản lý ngành xem xét quyết định giảm vốn đối với nông, lâm trường thuộc Trung ương quản lý, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân tỉnh) xem xét, quyết định giảm vốn đối với các nông, lâm trường thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
- Đại diện Bộ quản lý ngành hoặc người được uỷ quyền chủ trì việc bàn giao nông, lâm trường thuộc Trung ương quản lý.
- Đại diện Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc người được uỷ quyền chủ trì đối với các nông, lâm trường thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
- Bên giao : Là giám đốc các nông, lâm trường.
- Bên nhận: Là giám đốc Ban quản lý rừng được giao trách nhiệm nhận tài sản và vốn hoặc đại diện Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với tài sản gắn liền với đất khi nông, lâm trường chuyển giao đất cho địa phương quản lý).
Đối với Ban quản lý rừng mới thành lập thì phải mở sổ sách kế toán để hạch toán theo quy định của pháp luật kế toán.
- Công văn đề nghị bổ sung vốn điều lệ từ nguồn thành lý vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc được để lại;
- Văn bản phê duyệt vốn điều lệ cho nông trường của cơ quan có thẩm quyền (có xác nhận sao y bản chính);
- Dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn thanh lý vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết toán thanh lý vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc của nông trường được cơ quan Thuế trên địa bàn kiểm tra xác định;
Báo cáo tài chính của nông trường tại thời điểm điều chỉnh tăng vốn;
Báo cáo cân đối vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nông trường.
Việc xác định vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Thông tư số 41/UB-TT ngày 8/01/1996 của Uỷ ban dân tộc miền núi quy định về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí từng khu vực ở vùng dân tộc miền núi.
- Các Bộ tổng hợp kế hoạch và dự toán của các nông trường Trung ương.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp kế hoạch và dự toán của các nông trường địa phương.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các nông trường Trung ương.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các nông trường địa phương .
Trình tự, thủ tục, phương thức lập dự toán, cấp phát, thanh quyết toán vốn hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
Các Công ty Lâm nghiệp phải đảm nhận một phần chức năng, nhiệm vụ xã hội, an ninh, quốc phòng và các nhiệm vụ công ích khác được nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ này.
Bộ quản lý ngành đặt hàng hoặc giao kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ xã hội, an ninh, quốc phòng cho các Công ty Lâm nghiệp Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch và dự toán kinh phí cho các Công ty Lâm nghiệp địa phương.
Việc đặt hàng hoặc giao kế hoạch thực hiện nhiệm vụ xã hội, an ninh, quốc phòng, sản phẩm dịch vụ công ích theo quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/03/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và các văn bản pháp luật hiện hành.
Hàng năm, căn cứ vào diện tích rừng nghèo kiệt cần chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Các Công ty Lâm nghiệp lập kế hoạch hỗ trợ kinh phí báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để tổng hợp chung trong kế hoạch ngân sách của Bộ, địa phương .
Căn cứ vào kế hoạch vốn do nhà nước giao hàng năm, các Bộ quản lý ngành phân bổ cho các Công ty Lâm nghiệp trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh phân bổ cho các Công ty Lâm nghiệp địa phương.
Mức kinh phí hỗ trợ, cấp phát, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ rừng nghèo kiệt được thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các nông, lâm trường phản ánh về Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết.
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 46/2005/TT-BTC
NGÀY 8 THÁNG 6 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÀI CHÍNH KHI SẮP XẾP, ĐỔI
MỚI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
Thi hành Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh và Nghị định số 200/2004/ NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh; Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề về tài chính khi sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng.
1.1- Đối tượng áp
dụng thông tư này là các nông, lâm trường quốc doanh thực hiện việc đổi mới,
sắp xếp được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày
22/9/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới
và phát triển nông trường quốc doanh và quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 200/2004/ NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển lâm trường quốc doanh (dưới đây gọi tắt là nông, lâm trường).
1.2- Thông tư này
hướng dẫn các vấn đề về tài chính khi thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển
nông, lâm trường theo các hình thức:
- Các nông, lâm
trường tiếp tục duy trì là công ty nhà nước;
- Các nông, lâm
trường chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên;
- Các nông, lâm
trường thực hiện sáp nhập, chia tách, giải thể;
- Các nông, lâm
trường thực hiện cổ phần hoá, giao, bán;
- Các lâm trường
chuyển thành các Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng hoạt động
theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu.
2. Những quy định chung.
2.1- Các nông,
lâm trường là công ty nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước và Quy
chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ (sau đây gọi tắt là quy chế tài chính công ty nhà nước) và Thông
tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại
Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp khác;
Các nông, lâm
trường thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích: sản phẩm, dịch vụ công ích
được nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hoặc đấu thầu thực hiện theo Nghị định số 31/2005/NĐ-CP
ngày 11/03/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Các nông, lâm
trường được thành lập mới hoặc sáp nhập, giải thể, hợp nhất, chia, tách thực hiện theo quy định tại Nghị định số
180/2004/NĐ-CP ngày 28/10/2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và
giải thể công ty nhà nước và Thông tư số 38/2005/TT-BTC ngày 18/5/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục, xử lý tài chính khi thành lập mới, tổ
chức lại, và giải thể công ty Nhà nước.
- Các nông, lâm
trường thực hiện cổ phần hoá thực hiện theo quy định tại Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ, Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày
24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này và các văn bản
pháp luật hiện hành.
- Các nông, lâm
trường thực hiện giao cho tập thể người lao động; bán hoặc chuyển sang công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thực hiện theo quy định pháp luật
hiện hành.
- Các Ban quản lý
rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng (gọi tắt là Ban quản lý rừng) thực
hiện cơ chế tài chính quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2001
của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.2- Trong quá
trình thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường, kinh phí chi
cho việc thực hiện đo đạc, rà soát đất, cắm mốc ranh giới, lập hồ sơ địa chính
giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Ban quản lý rừng và
các công ty lâm nghiệp do ngân sách địa phương đảm bảo và thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2.3- Việc bàn
giao đường giao thông, hệ thống điện, công trình thuỷ lợi, trường học, bệnh xá
của nông, lâm trường về địa phương quản lý thực hiện theo Quyết định số
255/2003/QĐ-TTg ngày 01/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bàn giao xử lý
vốn vay và đầu tư tài sản đường giao thông, hệ thống điện, công trình thuỷ lợi,
trường học, bệnh xá của nông, lâm trường về địa phương và Tổng công ty Điện lực
Việt Nam quản lý, Thông tư số 48/2004/TT-BTC ngày 01/6/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Quyết định số 255/2003/QĐ-TTg và các văn bản pháp luật hiện hành.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Kiểm kê đánh giá tài sản và vốn hiện có.
1.1- Kiểm kê tài
sản và vốn:
Khi có quyết định
sắp xếp lại của cấp có thẩm quyền các nông, lâm trường phải thực hiện kiểm kê toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý
sử dụng, bao gồm: tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, (bao gồm cả rừng trồng, vườn cây, đàn gia súc).
Phương pháp kiểm
kê đánh giá lại tài sản, vốn, rừng trồng, vườn cây, đàn gia súc theo các quy
định hiện hành của Nhà nước và theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
1.2-Thời điểm
kiểm kê: Là thời điểm khoá sổ kế toán, lập báo cáo tài chính kết thúc quý gần
nhất kể từ ngày phương án sắp xếp nông, lâm trường được cấp có thẩm quyền phê
duyệt có hiệu lực.
1.3- Đánh giá lại
giá trị tài sản:
Việc đánh giá lại
tài sản của các nông, lâm trường chỉ thực hiện khi chuyển đổi sở hữu: cổ phần hoá, giao, bán;
không thực hiện đánh giá lại tài sản của các nông, lâm trường còn giữ là công
ty nhà nước; các nông, lâm trường chuyển sang Ban quản lý, Công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên và các nông, lâm trường thực hiện sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách.
1.4- Xử lý chênh
lệch kết quả kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản :
a. Chênh lệch kết
quả kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản đối với các nông, lâm trường thực
hiện cổ phần hoá, giao, bán được xử lý theo các quy định hiện hành của nhà nước
về cổ phần hoá, giao, bán doanh nghiệp.
b. Đối với nông,
lâm trường tiếp tục duy trì là công ty nhà nước chênh lệch kết quả kiểm kê được
xử lý theo Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29/4/2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài chính của công ty
Nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
c. Đối với lâm
trường chuyển sang Ban quản lý rừng: Chênh lệch thiếu phát hiện sau kiểm
kê phải xác định rõ nguyên nhân, trách
nhiệm và xử lý bồi thường. Phần chênh lệch thiếu sau khi bồi thường được xem
xét giảm vốn nhà nước.
Bộ quản lý ngành
xem xét quyết định giảm vốn đối với nông, lâm trường thuộc Trung ương quản lý,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là Uỷ
ban nhân dân tỉnh) xem xét, quyết định giảm vốn đối với các nông, lâm trường
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Bộ Tài chính.
1.5- Việc xử lý
nợ tồn đọng của các nông, lâm trường quốc doanh thực hiện theo Nghị định số
69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ và Thông tư số 85/2002/TT-BTC ngày
26/9/2002 của Bộ Tài chính về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp
nhà nước và Thông tư số 89/2004/TT-BTC ngày 3/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
2. Bàn giao tài sản, rừng trồng, vườn cây lâu năm, giá trị đầu tư khai hoang cải tạo đất của các nông, lâm trường cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Ban quản lý rừng.
2.1- Tài sản và vốn bàn giao gồm: Toàn bộ tài sản, vật tư, các khoản nợ
phải thu, nợ phải trả, các tài sản khác (bao gồm cả rừng trồng, vườn cây, đàn
gia súc, giá trị đầu tư khai hoang cải tạo đất) và tài liệu có liên quan.
2.2- Nguyên tắc
bàn giao: Thực hiện bàn giao nguyên
trạng tài sản và vốn theo số liệu kiểm
kê tại thời điểm bàn giao.
2.3- Thời điểm
bàn giao do Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng nông, lâm trường.
2.4- Người chủ trì việc bàn giao:
- Đại diện
Bộ quản lý ngành hoặc người được uỷ quyền chủ trì việc bàn giao nông,
lâm trường thuộc Trung ương quản lý.
- Đại diện Uỷ ban
nhân dân tỉnh hoặc người được uỷ quyền chủ trì đối với các nông, lâm trường
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
2.5- Đối tượng
giao nhận:
- Bên giao : Là
giám đốc các nông, lâm trường.
- Bên nhận: Là
giám đốc Ban quản lý rừng được giao
trách nhiệm nhận tài sản và vốn hoặc đại diện Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với tài
sản gắn liền với đất khi nông, lâm trường chuyển giao đất cho địa phương quản
lý).
2.6- Khi bàn giao
phải lập Biên bản có đủ chữ ký của bên
nhận, bên giao. Đại diện Bộ quản lý ngành, đại diện Uỷ ban nhân dân tỉnh và
lãnh đạo Tổng công ty (nếu nông, lâm trường là đơn vị thành viên Tổng công ty).
Nội dung biên bản bàn giao cần ghi rõ từng tài sản và số vốn bàn giao, những
tồn tại và trách nhiệm xử lý của mỗi bên.
2.7- Hạch toán kế
toán: Căn cứ vào Biên bản giao nhận, số liệu kiểm kê, hồ sơ tài liệu, số liệu
kế toán, bên giao hạch toán giảm tài sản và vốn, Bên nhận hạch toán tăng tài
sản và vốn.
Đối với Ban quản
lý rừng mới thành lập thì phải mở sổ sách kế toán để hạch toán theo quy định
của pháp luật kế toán.
3.Về sử dụng tiền thanh lý vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc, để lại để đầu tư cho thâm canh, trồng lại vườn cây,
mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng.
3.1- Đối tượng là
các nông trường tiếp tục duy trì là Công ty nhà nước thiếu vốn điều lệ, có dự
án đầu tư cho thâm canh, trồng lại vườn cây, mua sắm thiết bị, đổi mới công
nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2- Tiền thanh
lý vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc được để lại là giá trị thu được do thanh
lý vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc,
trừ đi giá trị còn lại của vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc, các khoản
chi phí hợp pháp của việc thanh lý, các khoản thuế theo quy định của Pháp luật
(không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp).
3.3- Trình tự,
thủ tục bổ sung vốn Điều lệ cho nông trường từ nguồn thanh lý tài sản:
a. Hồ sơ đề nghị
gồm:
- Công văn đề
nghị bổ sung vốn điều lệ từ nguồn thành lý vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc
được để lại;
- Văn bản phê
duyệt vốn điều lệ cho nông trường của cơ quan có thẩm quyền (có xác nhận sao y
bản chính);
- Dự án đầu tư có
sử dụng nguồn vốn thanh lý vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Quyết toán
thanh lý vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc của nông trường được cơ quan Thuế
trên địa bàn kiểm tra xác định;
Báo cáo tài chính
của nông trường tại thời điểm điều chỉnh tăng vốn;
Báo cáo cân đối
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nông trường.
b. Hồ sơ đề nghị
tăng vốn gửi Bộ quản lý ngành và Bộ Tài
chính đối với các nông trường Trung ương quản lý; gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tài chính đối với các nông trường do địa phương quản lý.
c. Các Bộ quản lý
ngành thẩm định hồ sơ tăng vốn đối với các nông trường Trung ương; Uỷ ban nhân
dân tỉnh thẩm định hồ sơ tăng vốn đối với các nông trường địa phương.
d. Sau khi thẩm
định, các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi
Bộ Tài chính (kèm theo hồ sơ đề nghị tăng vốn) để xem xét làm thủ tục ghi thu,
ghi chi Ngân sách nhà nước.
3.4- Việc quản
lý, sử dụng vốn thanh lý vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc cho việc trồng lại
vườn cây, mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng thực hiện
đúng mục đích, có hiệu quả theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3.5- Hạch toán kế
toán: Sau khi có quyết định của Bộ Tài chính, các nông trường hạch toán tăng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thực hiện quản lý sử dụng vốn theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước.
4.Việc hỗ trợ nông trường đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội.
4.1- Các nông trường hoạt
động tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng chiến lược quốc phòng,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được ngân sách nhà nước hỗ
trợ đầu tư, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội.
Việc xác định
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định tại Thông tư số 41/UB-TT ngày 8/01/1996 của Uỷ ban
dân tộc miền núi quy định về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí từng khu vực ở
vùng dân tộc miền núi.
4.2- Cơ sở hạ
tầng được ngân sách nhà nước hỗ trợ bao gồm hệ thống đường giao thông, công
trình thuỷ lợi, hệ thống điện dùng riêng cho nông trường.
4.3- Hàng năm căn
cứ vào nhu cầu đầu tư, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình cơ sở hạ
tầng, các nông trường lập kế hoạch dự toán đầu tư, duy tu, sửa chữa các công
trình hạ tầng cùng với kế hoạch tài chính của nông trường báo cáo cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Đối với các công trình đầu tư xây dựng phải thực hiện
theo các quy định về quản lý đầu tư xây dựng bằng nguồn ngân sách nhà nước.
4.4- Thẩm quyền
phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của Quy chế quản lý tài chính công ty nhà
nước:
- Các Bộ tổng hợp
kế hoạch và dự toán của các nông trường Trung ương.
- Uỷ ban nhân dân
tỉnh tổng hợp kế hoạch và dự toán của các
nông trường địa phương.
4.5- Nguồn kinh
phí hỗ trợ:
- Ngân sách Trung
ương hỗ trợ cho các nông trường Trung ương.
- Ngân sách địa
phương hỗ trợ cho các nông trường địa phương .
Trình tự, thủ
tục, phương thức lập dự toán, cấp phát, thanh quyết toán vốn hỗ trợ theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà
nước.
5. Việc hỗ trợ Công ty Lâm nghiệp đảm nhận một phần chức năng, nhiệm vụ xã hội, an ninh quốc phòng và các nhiệm vụ công ích khác.
Các Công ty Lâm
nghiệp phải đảm nhận một phần chức năng, nhiệm vụ xã hội, an ninh, quốc phòng
và các nhiệm vụ công ích khác được nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm
vụ này.
Bộ quản lý ngành
đặt hàng hoặc giao kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ xã hội, an
ninh, quốc phòng cho các Công ty Lâm
nghiệp Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch và dự toán kinh phí cho
các Công ty Lâm nghiệp địa phương.
Việc đặt hàng
hoặc giao kế hoạch thực hiện nhiệm vụ xã hội, an ninh, quốc phòng, sản phẩm
dịch vụ công ích theo quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/03/2005
của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và các văn bản
pháp luật hiện hành.
6. Việc hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng tự nhiên nghèo kiệt.
6.1- Các Công ty
Lâm nghiệp được giao quản lý diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo
kiệt đang thời kỳ nuôi dưỡng, phục hồi chưa được phép khai thác gỗ ở địa bàn
vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số được Nhà nước hỗ trợ
kinh phí để quản lý, bảo vệ theo cơ chế như đối với rừng phòng hộ.
6.2- Tiêu chuẩn
xác định rừng nghèo kiệt do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định, các Công ty Lâm nghiệp xác định diện tích là rừng nghèo kiệt và thời gian để
chăm sóc phục hồi cho từng lô, từng khoảnh rừng báo cáo với Bộ quản lý ngành
(đối với các công ty Lâm nghiệp trung ương), Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với các
Công ty Lâm nghiệp địa phương) phê duyệt.
Hàng năm, căn cứ
vào diện tích rừng nghèo kiệt cần chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi đã được các cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Các Công ty Lâm nghiệp lập kế hoạch hỗ trợ kinh
phí báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để tổng hợp chung trong kế hoạch ngân
sách của Bộ, địa phương .
Căn cứ vào kế
hoạch vốn do nhà nước giao hàng năm, các Bộ quản lý ngành phân bổ cho các Công
ty Lâm nghiệp trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh phân bổ cho các Công ty Lâm
nghiệp địa phương.
Mức kinh phí hỗ
trợ, cấp phát, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ rừng nghèo kiệt được thực hiện theo
các quy định hiện hành của nhà nước.
III. HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, các nông, lâm
trường phản ánh về Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết.