Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương tỉnh Tây Ninh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành: | Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 11/2020/NQ-HĐND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Thành Tâm |
Ngày ban hành: | 10/12/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng |
tải Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Số: 11/2020/NQ-HĐND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Tây Ninh, ngày 10 tháng 12 năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025
___________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 2969/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi là Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg).
Phân bổ khoảng 30% tổng kế hoạch cho các sở, ban, ngành tỉnh theo ngành, lĩnh vực tuân thủ các nguyên tắc, thứ tự ưu tiên theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết này;
Phân bổ khoảng 40% tổng kế hoạch cho các nhiệm vụ, chương trình, dự án cụ thể bao gồm:
Phân bổ cho các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh, dự án kết nối, có tác động liên tỉnh, liên huyện, dự án có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của tỉnh và các chính sách khác sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật (Các nhiệm vụ, chương trình, dự án cụ thể được xác định theo nguyên tắc sau: là dự án từ nhóm B trở lên và thỏa mãn một trong các điều kiện sau: (1) dự án sử dụng vốn đối ứng nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ, vốn đối ứng nguồn ODA; (2) dự án liên tỉnh, liên huyện có kết nối với Quốc lộ; (3) dự án trọng điểm của tỉnh);
Hỗ trợ mục tiêu cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm phân bổ vốn cụ thể cho Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định của pháp luật và theo các nguyên tắc, thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 3 Nghị quyết này.
Số vốn còn lại khoảng 10% tổng kế hoạch để phân bổ cho các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư công khẩn cấp và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn (bổ sung kế hoạch vốn cho các dự án điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư do tăng chi phí đền bù, bổ sung các dự án khởi công mới theo chủ trương của cấp thẩm quyền, bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện cho phù hợp với yêu cầu thực tế).
Vốn đầu tư công nguồn ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho các huyện, thị xã, thành phố được phân bổ cho 03 chương trình với các dự án được sắp xếp theo ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 3 của Quyết định 26/2020/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định tiêu chí nông thôn mới thuộc xã xây dựng nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025;
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và hồ sơ quy định.
- Xây dựng 26 xã điểm nông thôn mới giai đoạn 2021-2025: 65 tỷ đồng/xã.
- Xây dựng huyện nông thôn mới: Thị xã Trảng Bàng hỗ trợ 7,1 tỷ đồng; 06 huyện Gò Dầu, Tân Biên, Tân Châu, Dương Minh Châu, Bến Cầu, Châu Thành hỗ trợ 15 tỷ đồng/huyện.
- Xây dựng 36 xã nông thôn mới nâng cao: 15 tỷ đồng/xã.
- Xây dựng 12 xã kiểu mẫu: 14,25 tỷ đồng/xã.
- Thực hiện đề án Mỗi xã một sản phẩm (OCOP): 3,708 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng thuộc khu vực thành phố, thị xã, thị trấn nhằm cải thiện điều kiện sống, tạo môi trường sống tốt hơn, hợp lý, hài hòa với không gian kiến trúc, cảnh quan xung quanh; phù hợp với sự phát triển chung của đô thị; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng thành phố, thị xã, thị trấn có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại;
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và hồ sơ quy định.
- Thành phố Tây Ninh: 280 tỷ đồng.
- Thị xã Trảng Bàng: 250 tỷ đồng.
- Thị xã Hòa Thành: 200 tỷ đồng.
- Huyện Gò Dầu: 160 tỷ đồng.
- Huyện Châu Thành và huyện Bến Cầu: 80 tỷ đồng/huyện.
- Huyện Dương Minh Châu, Tân Biên, Tân Châu: 70 tỷ đồng/huyện.
Hỗ trợ các dự án được UBND tỉnh chấp thuận thuộc các lĩnh vực: giao thông (chú trọng vào việc phát triển giao thông kết nối liên xã, liên vùng, liên huyện,...); các dự án thủy lợi, y tế, giáo dục, cấp thoát nước, văn hóa có tính chất quan trọng, bức xúc, phù hợp với chỉ tiêu, định hướng, chiến lược phát triển của huyện, thị xã, thành phố.
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và hồ sơ quy định.
- Huyện Châu Thành, Bến Cầu, Dương Minh Châu: 157 tỷ đồng /huyện.
- Các huyện còn lại: 150 tỷ đồng/huyện.
Định hướng này được áp dụng để xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách cấp huyện giai đoạn 2021-2025; số vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương thực tế các năm giai đoạn 2021-2025 do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa IX, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2020.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |