Quyết định 49/2024/QĐ-UBND Long An điều kiện tách, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được tách thửa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 49/2024/QĐ-UBND

Quyết định 49/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh Long An
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Long AnSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:49/2024/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Minh Lâm
Ngày ban hành:25/10/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

tải Quyết định 49/2024/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 49/2024/QĐ-UBND PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 49_2024_QD-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN

_________

Số: 49/2024/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

Long An, ngày 25 tháng 10 năm 2024

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu

được tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh Long An

________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18/01/2024;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh Bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật các Tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15;

Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;

Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 7895/TTr-STNMT ngày 24/10/2024.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06/11/2024 và thay thế Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN&MT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- TT.UB MTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- CVP, PCVP. UBND tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng: THKSTTHC, KTTC, VHXH;
- Ban NCTCD;
- Lưu: VT, Luan.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Lâm

 

 

QUY ĐỊNH

Về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu

được tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh Long An

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND

ngày 25 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)

__________________

 

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với một số loại đất (gồm: đất ở; đất nông nghiệp; đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp) trên địa bàn tỉnh Long An.

2. Trường hợp nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì thực hiện theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Trường hợp tách thửa đất trong các dự án đầu tư xây dựng dự án khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; dự án phát triển nhà ở thì việc tách thửa đất thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Trường hợp tách thửa đất để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì việc tách thửa đất thực hiện theo chủ trương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Trường hợp tách thửa đất để chuyển nhượng một phần dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định pháp luật thì việc tách thửa đất thực hiện theo quyết định chấp thuận chủ trương chuyển nhượng một phần dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An thực hiện thủ tục về tách thửa đất, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Người sử dụng đất có yêu cầu tách thửa đất, hợp thửa đất để thực hiện các quyền sử dụng đất theo quy định của pháp Luật Đất đai.

3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đường giao thông công cộng bao gồm đường bộ và đường thủy:

a) Đường bộ là những tuyến đường giao thông thuộc thẩm quyền cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện (bao gồm: huyện, thị xã, thành phố), cấp xã (bao gồm: xã, phường, thị trấn) quản lý. Trong đó, đối với những tuyến đường giao thông thuộc thẩm quyền cấp xã quản lý là những tuyến đường giao thông công cộng đã được đặt tên hoặc đường giao thông công cộng được sử dụng vào mục đích sử dụng chung của cộng đồng dân cư sinh sống trong khu vực; đối với bờ kênh, bờ đê công cộng thì phải gắn liền với mục đích phục vụ giao thông công cộng và phải bảo đảm các phương tiện giao thông đường bộ lưu thông, đồng thời phải kết nối với hạ tầng giao thông trong khu vực;

b) Đường thủy là hệ thống sông, kênh, rạch do nhà nước quản lý phải bảo đảm các phương tiện giao thông đường thủy lưu thông.

2. Lối đi là phần diện tích đất hình thành trong trường hợp người sử dụng đất dành ra một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất do người sử dụng đất dành ra để làm lối đi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024, kết nối với đường giao thông công cộng hiện hữu do nhà nước quản lý. Trường hợp người sử dụng đất tách từ 10 thửa đất trở lên thì lối đi sau khi hình thành phải bảo đảm kích thước bề rộng tối thiểu là 3,5 m; trường hợp người sử dụng đất tách dưới 10 thửa đất thì lối đi sau khi hình thành phải bảo đảm kích thước bề rộng tối thiểu là 1,5 m.

3. Đất nhà nước quản lý gồm đất quy hoạch làm đường giao thông; đất kênh, rạch mà không thể lưu thông theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 4. Nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất

Ngoài việc đáp ứng nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 thì việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

1. Tạo sự thuận lợi trong việc quản lý, sử dụng và thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

2. Tạo sự thuận lợi và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

3. Bảo đảm việc cập nhật, chỉnh lý, quản lý cơ sở dữ liệu đất đai được đầy đủ, chính xác và kịp thời.

4. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, công bằng.

 

Chương II. QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI ĐẤT

 

Mục 1. ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT

 

Điều 5. Điều kiện chung

1. Bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 và Điều 4 của quy định này.

2. Ngoài ra, việc tách thửa đất phải bảo đảm các điều kiện như sau:

a) Thửa đất hoặc một phần thửa đất chưa có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có thông báo thu hồi đất một phần thửa đất, xác định được phạm vi diện tích, ranh giới thu hồi đất thì phần diện tích, ranh giới còn lại không bị thu hồi của thửa đất đó được phép tách thửa đất;

b) Đất không thuộc khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định pháp luật;

c) Đối với đất ở thì thửa đất ở mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp đường giao thông công cộng hoặc tiếp giáp với đất do nhà nước quản lý và đất do nhà nước quản lý tiếp giáp đường giao thông công cộng.

Điều 6. Điều kiện tách thửa đất ở

1. Điều kiện về kích thước thửa đất:

Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi trừ đi diện tích đất nằm trong chỉ giới đường đỏ, diện tích đất nằm trong phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình phải bảo đảm kích thước thửa đất như sau:

a) Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ lớn hơn hoặc bằng 19 m: Đối với đất ở tại đô thị phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 05 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m; đối với đất ở tại nông thôn phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 05 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 15 m;

b) Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 19 m: Đối với đất ở tại đô thị phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 m; đối với đất ở tại nông thôn phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 15 m;

c) Thửa đất tiếp giáp đường giao thông công cộng hoặc lối đi nhưng chưa quy định chỉ giới đường đỏ: Đối với đất ở tại đô thị phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 15 m; đối với đất ở tại nông thôn phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 20 m.

2. Trường hợp tách thửa đất ở tiếp giáp đường giao thông công cộng:

a) Bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 quy định này;

b) Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp với đường giao thông công cộng; bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện; đồng thời bảo đảm kích thước thửa đất tại khoản 1 Điều này và diện tích tối thiểu tại Điều 11 quy định này.

3. Trường hợp tách thửa đất ở tiếp giáp với đất do nhà nước quản lý và đất do nhà nước quản lý tiếp giáp đường giao thông bộ:

a) Bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 quy định này;

b) Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp phần đất do nhà nước quản lý và đất do nhà nước quản lý tiếp giáp đường giao thông bộ; bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện; đồng thời bảo đảm kích thước thửa đất tại khoản 1 Điều này và diện tích tối thiểu tại Điều 11 quy định này.

4. Trường hợp tách thửa đất ở không tiếp giáp đường giao thông công cộng nhưng người sử dụng đất có thỏa thuận dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi:

a) Bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 quy định này;

b) Thửa đất có đất ở được cấp giấy chứng nhận có nguồn gốc là công nhận quyền sử dụng đất;

c) Thửa đất ở mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp với lối đi; bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện; đồng thời bảo đảm kích thước thửa đất tại khoản 1 Điều này và diện tích tối thiểu tại Điều 11 quy định này;

d) Trước khi thực hiện tách thửa đất thì người sử dụng đất phải cắm mốc, xác định phạm vi diện tích, ranh giới lối đi; có văn bản tự nguyện trả lại phần đất làm lối đi và được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quyết định thu hồi đất và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo quy định.

Điều 7. Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp

1. Bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 quy định này.

2. Thửa đất nông nghiệp mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu tại Điều 12 quy định này.

3. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất là đất ở để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc chuyển quyền sử dụng đất kết hợp với chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải bảo đảm điều kiện tách thửa quy định tại Điều 5, Điều 6 và diện tích tối thiểu được tách thửa tại Điều 11 quy định này hoặc thửa đất còn lại sau khi tách thửa bảo đảm diện tích tối thiểu được tách thửa quy định tại Điều 12 quy định này.

4. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất một phần diện tích là đất ở và một phần diện tích là đất giao thông thì hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc chuyển quyền sử dụng đất kết hợp với chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở từ ranh quy hoạch sử dụng đất là đất ở trở vào bên trong. Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất là đất ở nhưng có một phần diện tích đất thuộc phạm vi chỉ giới đường đỏ hoặc phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình nếu có nhu cầu thì hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc chuyển quyền sử dụng đất kết hợp với chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở từ chỉ giới đường đỏ hoặc mốc chỉ giới vùng phụ cận bảo vệ công trình trở vào bên trong. Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 8. Điều kiện tách thửa đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

1. Trường hợp tách thửa đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp:

a) Bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 quy định này;

b) Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp đường giao thông và bảo đảm kích thước, diện tích như sau:

- Kích thước có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 20 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 50 m.

- Diện tích tối thiểu thửa đất sau khi tách thửa bảo đảm tại Điều 13 quy định này.

c) Trường hợp nhà đầu tư thứ cấp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đề nghị tách thửa đất kết hợp chuyển quyền sử dụng đất, ngoài việc bảo đảm các điều kiện tại điểm a, b khoản 1 Điều này thì việc tách thửa đất được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền quản lý đầu tư chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đăng ký, cấp giấy chứng nhận đầu tư; đồng thời nhà đầu tư thứ cấp phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư hạ tầng dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp đối với việc tách thửa nêu trên.

2. Trường hợp tách thửa đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:

a) Bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 quy định này;

b) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa phải bảo đảm theo quy hoạch chi tiết xây dựng. Trường hợp thửa đất thuộc khu vực chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa phải bảo đảm kích thước và diện tích như sau:

- Kích thước có chiều rộng tối thiểu là 10 m, chiều sâu tối thiểu là 50 m.

- Diện tích thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa bảo đảm tại Điều 13 quy định này.

 

Mục 2. ĐIỀU KIỆN HỢP THỬA ĐẤT

 

Điều 9. Điều kiện hợp thửa đất

1. Bảo đảm các điều kiện theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 và khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 và Điều 4 quy định này.

2. Ngoài ra, việc hợp thửa đất còn phải bảo đảm các điều kiện như sau:

a) Thửa đất hoặc một phần thửa đất chưa có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có thông báo thu hồi đất một phần thửa đất, xác định được phạm vi diện tích, ranh giới thu hồi đất thì phần diện tích, ranh giới còn lại không bị thu hồi của thửa đất đó được phép hợp thửa đất;

b) Đất không thuộc khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định pháp luật;

c) Các thửa đất đề nghị hợp thửa phải cùng chủ sử dụng đất và liền ranh giới ngoài thực địa và trên bản đồ địa chính.

Điều 10. Các trường hợp khác được hợp thửa đất

1. Trường hợp tách thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu, đồng thời kết hợp thực hiện thủ tục hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích lớn hơn; phần diện tích của thửa đất còn lại phải bảo đảm điều kiện về kích thước, diện tích tối thiểu tại quy định này.

2. Các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu tại quy định này nhưng đề nghị hợp thửa đất tạo thành thửa đất có diện tích lớn hơn.

 

Mục 3. DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA

 

Điều 11. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở

Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi trừ đi diện tích đất nằm trong chỉ giới đường đỏ, diện tích nằm trong phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình phải bảo đảm diện tích như sau:

1. Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ lớn hơn hoặc bằng 19 m:

a) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại đô thị là 45 m2;

b) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại nông thôn là 100 m2.

2. Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 19 m:

a) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại đô thị là 36 m2;

b) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại nông thôn là 80 m2.

3. Thửa đất tiếp giáp đường giao thông công cộng hoặc lối đi nhưng chưa quy định chỉ giới đường đỏ:

a) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại đô thị là 80 m2;

b) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại nông thôn là 100 m2.

Điều 12. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp

1. Thửa đất nông nghiệp mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 1.000 m2 đối với khu vực các xã thuộc địa bàn các huyện: Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng.

2. Thửa đất nông nghiệp mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa đối với các khu vực còn lại có diện tích tối thiểu là 1.000 m2 đối với đất trồng lúa và đất rừng sản xuất; 500 m2 đối với các loại đất nông nghiệp còn lại.

Điều 13. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

1. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp:

Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 2.000 m².

2. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:

Trường hợp thửa đất thuộc khu vực đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì thửa đất mới hình thành do tách thửa phải bảo đảm diện tích theo quy hoạch chi tiết xây dựng. Trường hợp thửa đất thuộc khu vực chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại phải bảo đảm diện tích tối thiểu là 1.000 m2.

Điều 14. Xử lý các trường hợp khác

Các trường hợp khác tách thửa đất ở nhưng không bảo đảm quy định tại Điều 6, Điều 11 quy định này thì thực hiện như sau:

1. Các trường hợp khác bao gồm:

a) Tách thửa đất ở để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

b) Thửa đất ở đủ điều kiện tách thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định này nhưng trước đây do hộ gia đình, cá nhân hiến đất hoặc đồng ý thu hồi một phần thửa đất (không yêu cầu bồi thường) để sử dụng vào mục đích công cộng;

c) Tách thửa đất ở để thực hiện việc cha, mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con được pháp luật thừa nhận; thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự và đất đai;

d) Tách thửa đất ở hiện hữu tiếp giáp đường giao thông công cộng; bảo đảm các điều kiện tách thửa tại Điều 5 quy định này; bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện; bảo đảm diện tích xây dựng nhà ở theo quy định pháp luật về xây dựng nhưng không bảo đảm điều kiện về kích thước thửa đất hoặc không bảo đảm điều kiện về diện tích tối thiểu theo quy định này.

2. Điều kiện và diện tích tối thiểu được tách thửa:

Đối với đất ở bao gồm đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn: thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi trừ đi diện tích đất nằm trong chỉ giới đường đỏ, diện tích nằm trong phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình phải bảo đảm kích thước chiều rộng và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 m và diện tích tối thiểu là 25 m².

3. Người sử dụng đất thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều 14 quy định này chỉ được xem xét, giải quyết tách thửa đất 01 lần.

 

Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 15. Trách nhiệm thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An với Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan khi giải quyết hồ sơ tách thửa đất;

b) Hướng dẫn viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cập nhật, đăng ký biến động vào cơ sở dữ liệu đất đai đối với trường hợp tại khoản 4, 5 Điều 7 của quy định này.

2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn về điều kiện cấp nước, thoát nước và cấp điện một cách hợp lý, phù hợp với thực tế sử dụng đất tại địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Tuyên truyền, phổ biến quyết định này dưới nhiều hình thức như: niêm yết tại Trung tâm hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, đăng tải lên Trang thông tin điện tử, thông báo, đăng tin, phát thanh,…;

b) Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra, xử lý các trường hợp tách thửa đất không đúng quy định tại quyết định này bảo đảm không xảy ra tình trạng lợi dụng các quy định trên để tách thửa đất hình thành khu dân cư tự phát mà không thực hiện đầy đủ thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành;

c) Xem xét, quyết định trường hợp người sử dụng đất có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 quy định này.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý hiện trạng sử dụng đất, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra tình trạng tự chia tách nhỏ thửa đất không đúng Quyết định này.

Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp

Các giao dịch về quyền sử dụng đất có liên quan đến tách thửa đất, hợp thửa đất theo đúng quy định pháp luật đã được công chứng, chứng thực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm công chứng, chứng thực.

Điều 17. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

loading
×
×
×
Vui lòng đợi