Quyết định 44/2010/QĐ-UBND Tây Ninh bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 44/2010/QĐ-UBND

Quyết định 44/2010/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Tây NinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:44/2010/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Võ Hùng Việt
Ngày ban hành:19/08/2010Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

tải Quyết định 44/2010/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 44/2010/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

Số: 44/2010/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Tây Ninh, ngày 19 tháng 8 năm 2010

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

___________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

 

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về Thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP, của Chính phủ về việc Chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 81/2009/NĐ-CP, ngày 12 tháng 10 năm 2009 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP, ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT, ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC, ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1525/TTr-STNMT, ngày 28 tháng 7 năm 2010,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các văn bản sau:

1. Quyết định số 555/2005/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

2. Quyết định số 918/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 10 năm 2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về Phân cấp thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

3. Công văn số 3176/UBND-KTTC, ngày 27/11/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Phê duyệt Quy định tạm thời về bố trí tái định cư trên địa bàn thị xã Tây Ninh và các văn bản khác có liên quan trái với quy định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi Trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Hùng Việt

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

 

 

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

__________

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng - an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trên cơ sở Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản sau đây:

1. Luật đất đai năm 2003;

2. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về Thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP);

3. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP);

4. Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP);

5. Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP, về việc Chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP);

6. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP);

7. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP);

8. Nghị định số 81/2009/NĐ-CP, ngày 12 tháng 10 năm 2009 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP, ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (gọi tắt là Nghị định số 81/2009/NĐ-CP);

9. Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT, ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT);

10. Thông tư số 57/2010/TT-BTC, ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định này.

2. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản trên đất thuộc phạm vi thu hồi để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.

3. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai.

 

Chương II. BỒI THƯỜNG TÀI SẢN

 

Điều 3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản

1. Nguyên tắc bồi thường tài sản thực hiện theo khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

2. Trường hợp hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dỡ và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

Mức bồi thường giao Hội đồng thẩm định cấp tỉnh chủ trì phối hợp cơ quan chuyên môn và các ban, ngành có liên quan thẩm định dự toán tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt để tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ thực hiện.

Điều 4. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân và nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

2. Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Cụ thể:

a) Nhà, công trình chỉ phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại vẫn đảm bảo về kết cấu theo quy định của Ngành Xây dựng và còn sử dụng được thì ngoài việc bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ, còn được hỗ trợ thêm 50% giá trị phần xây dựng được bồi thường.

b) Nhà kiên cố phải phá dỡ một phần, ranh giải tỏa cắt sàn và đà ở giữa hai cột chịu lực thì được tính bồi thường phần vật kiến trúc từ ranh giải tỏa vào đến cột chịu lực gần nhất của công trình kiến trúc phải phá dỡ. Nếu diện tích bị phá dỡ chiếm từ 2/3 diện tích xây dựng của nhà thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà.

c) Nhà ở nông thôn xây dựng theo dạng nhà trên (nhà chính), nhà dưới (nhà phụ) và các công trình phụ kế tiếp nếu sau khi xác định diện tích nhà bị phá dỡ một phần như quy định tại điểm b khoản 2 điều này mà diện tích bị phá dỡ chiếm từ 2/3 diện tích xây dựng của nhà trên (nhà chính) thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà trên (nhà chính).

Đối với nhà dưới (nhà phụ) và các công trình phụ kế tiếp nhau:

- Nếu di dời được thì hỗ trợ chi phí di dời cho toàn bộ diện tích nhà dưới (nhà phụ) và các công trình phụ kế tiếp.

- Nếu không di chuyển được mà phải phá dỡ toàn bộ thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà dưới (nhà phụ) và các công trình phụ kế tiếp nhau.

Điều 5. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình

1. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:

- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường, hỗ trợ quy định tại Điều 4 của Quy định này;

- Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường mà khi xây dựng đã vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường, trường hợp đặc biệt được xét hỗ trợ tối đa không quá 40% mức bồi thường, hỗ trợ quy định tại Điều 4 của Quy định này.

2. Nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ bồi thường hoặc hỗ trợ các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

3. Diện tích nhà để tính bồi thường, hỗ trợ là diện tích đo đạc thực tế sau khi đã được cơ quan thẩm quyền kiểm tra, xác nhận.

4. Đối với nhà, công trình xây dựng không hợp pháp trên kênh, sông, rạch:

a) Đối với nhà xây dựng và sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993:

- Hỗ trợ 80% giá trị nhà với diện tích theo hiện trạng xây dựng và đơn giá xây dựng mới theo quy định.

- Đối với trường hợp giải tỏa toàn bộ diện tích, được xem xét tái định cư hoặc tạm cư tại các căn hộ chung cư của dự án theo phương án tái bố trí do tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường của dự án thông qua và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với nhà xây dựng và sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì không hỗ trợ về giá trị nhà. Ủy ban nhân dân các huyện, thị tổ chức cho các hộ tự thu xếp, di dời và xem xét hỗ trợ một lần bằng tiền. Mức hỗ trợ cụ thể do tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ của dự án đề nghị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Đối với nhà xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 hoặc ngày có quyết định thu hồi đất trở về sau: Không xét hỗ trợ, phải tự di dời không điều kiện.

5. Các trường hợp đặc biệt (về thời gian chiếm ngụ, về hoàn cảnh, ...) tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ của dự án xem xét, thống nhất trình cấp có thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ di dời đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 6. Bồi thường về di chuyển mồ mả và công trình văn hóa, di tích, lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do địa phương quản lý

1. Đối với việc di chuyển mồ, mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp.

- Đối với mồ mả thông thường được bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.

- Đối với mồ mả đặc biệt kiên cố hoặc có kiến trúc phức tạp (chưa có quy định trong quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh) thì được xem xét, xác định mức bồi thường hợp lý cho từng trường hợp cụ thể. Giao Hội đồng bồi thường cấp tỉnh (Sở Xây dựng chủ trì) thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Đối với mồ mả vắng chủ hoặc vô chủ thì chủ đầu tư hợp đồng với đơn vị phục vụ mai táng của địa phương tổ chức bốc mộ, cải táng (sau thời hạn có thông báo bốc mộ). Mức hỗ trợ bốc mộ, cải táng bằng 80% đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do địa phương quản lý trong trường hợp phải di chuyển thì tổ chức thực hiện công tác bồi thường của dự án lập phương án bồi thường, hỗ trợ xin ý kiến Hội đồng thẩm định tỉnh để làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 7. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

1. Đối với cây trồng (cây trồng hàng năm, cây lâu năm, các loại hoa màu v.v..) được tính bồi thường theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp đặc biệt, hội đồng bồi thường của dự án báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã lấy ý kiến Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

2. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.

3. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

4. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:

4.l- Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.

4.2- Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm, mức bồi thường theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường bằng 50% đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.

5. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu giữ lại nguyên hiện trạng rừng cây, vườn cây để tạo cảnh quan, môi trường cho dự án thì người sử dụng đất phải hỗ trợ thêm cho người có rừng cây, vườn cây; mức hỗ trợ cụ thể do cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của chủ đầu tư, nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức bồi thường rừng cây, vườn cây đó.

Điều 8. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước

1. Đối với nhà, xưởng, công trình xây dựng khác của các doanh nghiệp và tổ chức khác có thể tháo rời và di chuyển lắp đặt lại thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt theo chi phí thực tế do tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án xác định trên cơ sở dự toán do tổ chức bị ảnh hưởng đề nghị đã được Sở Xây dựng thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

a) Trường hợp phải di dời toàn bộ nhà, xưởng và công trình kiến trúc khác thì tính bồi thường theo mức thiệt hại thực tế nhưng không thấp hơn 60% giá trị nhà, công trình đang sử dụng và không quá 100% giá trị xây dựng mới (mức thiệt hại thực tế được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, xưởng, công trình, vật kiến trúc đó (x) nhân với diện tích sàn xây dựng (x) nhân với đơn giá xây dựng mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Trường hợp mức thiệt hại thực tế của nhà, xưởng, công trình, vật kiến trúc được tính bồi thường thấp dưới 60% giá trị xây dựng mới thì được hỗ trợ thêm để tổng mức bồi thường, hỗ trợ bằng 60% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình đang sử dụng.

Nếu chỉ phá dỡ một phần công trình thì được hỗ trợ thêm, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 100% theo giá trị xây dựng mới đối với phần công trình bị phá dỡ để sửa chữa lại nhà, công trình. Nếu nhà, công trình không còn giá trị sử dụng thì không được bồi thường.

b) Phần giá trị vật liệu thu hồi của các cơ quan, đơn vị Nhà nước (nếu có) được tổ chức thanh lý và thu hồi theo quy định hiện hành.

2. Trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp, trường học, trạm y tế . . . thuộc sở hữu Nhà nước chỉ bị thu hồi một phần diện tích và phá dỡ một phần công trình kiến trúc sẽ được chủ đầu tư và tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường của dự án lập dự toán chi phí phá dỡ và xây dựng lại mới tương ứng với hiện trạng kết cấu xây dựng cũ hoặc chi trả bằng tiền để tổ chức bị ảnh hưởng tự xây dựng lại tương ứng với hiện trạng kết cấu xây dựng cũ bị phá dỡ.

Trường hợp phải di dời toàn bộ:

- Nếu là dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì không tính bồi thường đơn vị bị ảnh hưởng được bố trí trụ sở nơi khác hoặc lập dự án xây dựng lại trụ sở nơi mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nếu là dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước thì tính bồi thường và nộp toàn bộ số tiền bồi thường vào ngân sách Nhà nước, đơn vị bị ảnh hưởng được bố trí trụ sở nơi khác hoặc lập dự án xây dựng lại trụ sở nơi mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trường hợp cơ quan, đơn vị và tổ chức khác đang sử dụng nhà, công trình có nguồn gốc thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê thì tự giải quyết chấm dứt hợp đồng với bên thuê. Chỉ xem xét hỗ trợ (nếu có) cho cơ quan, đơn vị và tổ chức khác được Nhà nước cho thuê nhà, công trình.

4. Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả, nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp vào ngân sách Nhà nước.

5. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật (đèn đường, đường điện, cáp điện thoại, đường cấp thoát nước ...): Đơn vị trực tiếp quản lý công trình lập phương án di dời cho từng trường hợp theo định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành, thông qua cơ quan có chức năng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Mức bồi thương thiệt hại bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị phá dỡ, nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.

 

Chương III. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

 

Điều 9. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại

1. Giá đất để tính bồi thường

Giá đất để tính bồi thường là giá đất được tính theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

a) Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì ngành Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp ngành Tài chính xác định lại giá đất cụ thể trình cấp thẩm quyền quyết định giá đất bồi thường cho phù hợp với thực tế và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất.

b) Trường hợp dự án có quy mô lớn, diện tích thu hồi đất nhiều, không thể lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một lần được mà phải chia ra nhiều phương án nhỏ cho phù hợp với quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể của từng dự án thì giá đất để tính bồi thường là giá đất tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất.

2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại

a) Trường hợp có đủ chứng từ hồ sơ chứng minh chi phí đầu tư vào đất: Tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ của dự án chịu trách nhiệm xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại trình cấp thẩm quyền (theo phân cấp) phê duyệt.

b) Trường hợp thực tế chứng minh được các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại đủ điều kiện để bồi thường, nhưng không xác định được giá trị cụ thể các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại. Tổ chức thực hiện công tác bồi thường có trách nhiệm xác định chi phí đầu tư vào đất xem xét, xác định tham mưu cấp thẩm quyền (theo phân cấp) xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể.

c) Những chi phí đầu tư vào đất mà thực tế không chứng minh được và không có đủ hồ sơ, chứng từ theo đúng quy định thì không được bồi thường.

Điều 10. Xử lý một số trường hợp cụ thể khi bồi thường đất

1. Đối với đất ở

a) Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn diện tích quy định của quy chuẩn do ngành Xây dựng ban hành thì thực hiện thu hồi phần diện tích còn lại đó.

b) Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi lớn hơn diện tích quy định về quy chuẩn do ngành Xây dựng ban hành, nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất ở còn lại thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

c) Việc đền bù, hỗ trợ đối với phần diện tích đất ở còn lại được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối với đất nông nghiệp

Đối với đất nông nghiệp sau khi thu hồi mà diện tích của thửa đất còn lại không còn khả năng canh tác do ảnh hưởng của dự án gây ra mà người sử dụng đất có yêu cầu bồi thường thì cũng được bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành và được hưởng các khoản hỗ trợ theo quy định này.

3. Quản lý đất thu hồi tại khoản 1, 2 điều này

a) Trường hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ là ngân sách của Nhà nước (hoặc chủ đầu tư tự bỏ kinh phí bồi thường, hỗ trợ nhưng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp) thì phần diện tích tính bồi thường hết thửa đất được giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý, tạm sử dụng và không được tính bồi thường cho các dự án tiếp theo.

b) Trường hợp chủ đầu tư tự bỏ kinh phí bồi thường hỗ trợ nhưng không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Phần diện tích tính bồi thường hết thửa đất được giao cho chủ đầu tư quản lý, tạm sử dụng. Các dự án tiếp theo phải tính bồi thường lại cho chủ đầu tư.

Điều 11. Hỗ trợ đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư đô thị và nông thôn nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng 70% giá đất ở của thửa đất đó hoặc thửa đất liền kề theo quy định của bảng giá đất UBND tỉnh quy định.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới khu dân cư (trừ các trường quy định tại khoản 1 điều này và khoản 3 Điều 17 của quy định này) thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó hoặc thửa đất liền kề theo quy định của bảng giá đất UBND tỉnh quy định;

3. Diện tích hỗ trợ tại khoản 1, 2 điều này tính theo diện tích thực tế bị thu hồi, nhưng không vượt quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất và không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.

4. Khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn quy định tại khoản 1, 2 điều này được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng liền thửa với thửa đất có nhà ở của khu phố, ấp, cụm dân cư và các điểm dân cư tương tự.

5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm xác định đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư theo quy định tại khoản 1, 2 điều này và xác định ranh giới của khu dân cư, điểm dân cư nông thôn để làm cơ sở cho tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường, hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và chịu trách nhiệm về việc xác định đó.

6. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ có trách nhiệm xác định tỷ lệ hỗ trợ cụ thể quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này trên cơ sở điều kiện thực tế tại địa điểm thực hiện dự án, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 12. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế.

Việc bồi thường được thực hiện một lần như sau:

1. Diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang an toàn lưới điện. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 70% mức bồi thường thu hồi đất ở tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.

2. Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang an toàn lưới điện chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định như sau:

a) Mức bồi thường, hỗ trợ đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở bằng 70% mức bồi thường thu hồi loại đất tương ứng.

b) Mức bồi thường, hỗ trợ đối với các loại đất khác bằng 60% mức bồi thường thu hồi các loại đất khác tương ứng.

c) Trường hợp đất ở không đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ thì được xem xét hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 30 % mức bồi thường thu hồi đất tương ứng.

3. Kinh phí chi trả các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 2 điều này từ nguồn vốn đầu tư của chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp.

4. Giá đất, giá công trình xây dựng áp dụng để tính hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, 2 điều này theo giá đất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm tại thời điểm phê duyệt phương án chi trả hỗ trợ.

Điều 13. Hỗ trợ kinh phí để di chuyển

1. Mức hỗ trợ di chuyển chỗ ở.

Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển. Mức hỗ trợ như sau:

a) Di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh được hỗ trợ mỗi hộ theo mức 5.000.000 đồng; di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ theo mức 10.000.000 đồng.

b) Trường hợp tháo dỡ, di dời toàn bộ nhà nhưng không bị thu hồi toàn bộ đất, diện tích đất còn lại đủ để xây dựng lại nhà tại nơi ở cũ (theo quy chuẩn xây dựng) thì được hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời bằng 50% mức hỗ trợ di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh.

2. Hỗ trợ để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt cơ sở sản xuất kinh doanh.

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí thực tế để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.

b) Trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới nhưng chưa kịp bố trí địa điểm di chuyển thì ngoài mức hỗ trợ nêu trên còn được hỗ trợ thuê trụ sở, nhà xưởng, nhà làm việc, kho tàng tạm thời trung chuyển. Mức hỗ trợ bằng diện tích thuê thực tế (nhưng tối đa không vượt quá diện tích bị thu hồi) nhân (x) với đơn giá thuê.

- Thời gian bắt đầu tính hỗ trợ: Tính từ khi bàn giao toàn bộ mặt bằng;

- Thời gian được hỗ trợ tối đa: Không quá 12 tháng.

c) Đơn giá thuê trụ sở, nhà xưởng, nhà làm việc, kho tàng tạm thời trung chuyển để tính hỗ trợ giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan chuyên ngành xác định theo từng hợp cụ thể của dự án.

3. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở

Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được bố trí nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

a) Khu vực các phường, thị trấn: 800.000 đồng/hộ/tháng.

b) Khu vực các xã thuộc thị xã: 600.000 đồng/hộ/tháng.

c) Khu vực các xã còn lại: 400.000 đồng/hộ/tháng.

d) Trường hợp những hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên, thì từ nhân khẩu thứ 05 được hỗ trợ thêm như sau:

 - Khu vực các phường, thị trấn: 200.000 đồng/nhân khẩu/tháng.

 - Khu vực các xã thuộc thị xã: 150.000 đồng/nhân khẩu/tháng.

 - Khu vực các xã còn lại: 100.000 đồng/nhân khẩu/tháng.

4. Thời gian hỗ trợ: Theo thời gian thực tế thuê nhà nhưng tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày di chuyển chỗ ở bàn giao mặt bằng cho công trình.

Điều 14. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

1. Đối tượng được hỗ trợ:

Đối tượng được hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 14 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

2. Mức hỗ trợ ổn định đời sống:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trong phạm vi địa bàn xã thực hiện dự án thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; nếu trường hợp phải di chuyển chổ ở đến địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.

b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trong phạm vi địa bàn địa bàn xã thực hiện dự án thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;

c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a, b khoản 2 điều này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá gạo trung bình ở tỉnh Tây Ninh do Sở Tài chính công bố tại thời điểm lập phương án.

3. Mức hỗ trợ do bị ngừng sản xuất kinh doanh.

Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

a) Đối với hộ đang sản xuất kinh doanh có giấy phép hoặc có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và có thực hiện nghĩa vụ thuế thì được hỗ trợ một lần bằng hai triệu đồng hộ (2.000.000 đồng/hộ).

b) Trường hợp không có giấy phép và không đăng ký kinh doanh nhưng có thực hiện nghĩa vụ thuế (có xác nhận của cơ quan thuế); trường hợp Nhà nước chỉ thu hồi một phần nhà, đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh do phải di dời thì được hỗ trợ một triệu đồng hộ (1.000.000 đồng/ hộ).

4. Mức hỗ trợ ổn định sản xuất.

Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất (hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp). Mức hỗ trợ năm (05) triệu đồng/một (01) ha, nhưng mức diện tích đất được hỗ trợ theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Điều 15. Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chính bằng sản xuất nông nghiệp (thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 14 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại Điều 11 và khoản 3 Điều 17 của Quy định này) thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền theo quy định, còn được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo hình thức bằng tiền bằng một phẩy năm (1,5) lần giá đất nông nghiệp cùng vị trí đất thu hồi theo giá đất quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất.

2. Mức diện tích đất được hỗ trợ tại khoản 1 Điều này theo diện tích thực tế thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

3. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 điều này thuộc đối tượng trong độ tuổi lao động, có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được hỗ trợ thêm chi phí học nghề. Mức hỗ trợ theo chi phí thực tế đào tạo tại các trường dạy nghề mà đối tượng đăng ký học.

Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề thực hiện theo khoản 3 Điều 22 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

4. Giao UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với tổ chức thực hiện công tác bồi thường chịu trách nhiệm xác định đối tượng của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp để hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án theo đúng quy định.

Điều 16. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn 

1. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn quản lý (kể cả đất công trình công cộng, đất kênh rạch tự nhiên, đất kênh, mương thủy lợi…) thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 100% giá trị bồi thường đất cùng loại để tính bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn thuộc ngân sách tỉnh thì không phải tính hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn quản lý; các dự án khác phải tính hỗ trợ theo quy định tại điều này.

Điều 17. Hỗ trợ khác

Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 13, 14 và 15 của quy định này, người bị thu hồi đất còn được hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất. Tiền hỗ trợ khác do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có dự án sử dụng đất, thì tổ chức phát triển quỹ đất phải đứng ra chi trả. Cụ thể:

1. Mức hỗ trợ đối với gia đình đang hưởng chính sách (có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) như sau:

a) Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động: 6.000.000 đồng/hộ.

b) Thương binh, gia đình liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là liệt sĩ): 4.000.000 đồng/hộ.

c) Gia đình có công với cách mạng, gia đình cách mạng lão thành, gia đình cán bộ hưu trí và các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên khác: 2.000.000 đồng/hộ.

d) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nêu trên thì hộ gia đình chỉ được hưởng một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

2. Hỗ trợ đối với đất đang sử dụng, Nhà nước thu hồi mà không đủ điều kiện được bồi thường.

a) Điều kiện để được hỗ trợ về đất nông nghiệp:

- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp (thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 14 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì được hỗ trợ.

- Hỗ trợ bằng năm mươi phần trăm (50%) giá đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 (ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) theo giá đất Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hàng năm tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất;

- Từ sau ngày 01 tháng 10 năm 2009 thì không được hỗ trợ.

b) Đối với đất có nhà ở nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất:

- Tùy theo từng trường hợp cụ thể tổ chức thực hiện công tác bồi thường tham mưu Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thị xã gửi Hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định nhưng mức hỗ trợ tối đa không cao hơn đơn giá Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

 - Diện tích hỗ trợ theo diện tích thực tế nhưng không quá hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định.

c) Mức diện tích đất được hỗ trợ:

Mức diện tích đất được hỗ trợ tính theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

3. Hỗ trợ đất ven đường giao thông có đủ điều kiện được bồi thường.

a) Hộ gia đình cá nhân, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có thửa đất tiếp giáp mặt tiền đường liên ấp trở lên (trừ đất nông nghiệp quy định tại Điều 11 của Quy định này), vào sâu 50 m nhưng không vượt giới hạn ranh giới thửa đất thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp, còn được hỗ trợ 50% giá đất ở cùng vị trí tương ứng theo quy định của bảng giá đất UBND tỉnh quy định. Diện tích được hỗ trợ tối đa không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở quy định tại Quyết định số 999/2005/QĐ-UBND.

b) Phần diện tích được hỗ trợ tại điểm a khoản 3 điều này thì không được nhận các khoản hỗ trợ quy định tại Điều 11, 15 của quy định này.

4. Các trường hợp sử dụng đất ở có nguồn gốc lấn chiếm khi Nhà nước thu hồi và phải di dời, được xem xét hỗ trợ chi phí di chuyển chỗ ở và chi phí ổn định đời sống theo Điều 13 và Điều 14 của Quy định này.

5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo; mức hỗ trợ là năm trăm ngàn (500.000) đồng/hộ/01 tháng và thời gian hỗ trợ là năm (05) năm kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi đất.

6. Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất chấp hành tốt chủ trương và giao đất đúng tiến độ thực hiện dự án thì ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ theo quy định, còn được hỗ trợ thêm mười (10) phần trăm trên tổng giá trị được bồi thường về đất (không tính các chính sách hỗ trợ về đất).

7. Các trường hợp khác: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

 

Chương IV. TÁI ĐỊNH CƯ

 

Điều 18. Bố trí tái định cư

1. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách. Cụ thể:

a) Trong trường hợp nhiều hộ có chung nguyện vọng chọn lựa cùng địa điểm vị trí nhà ở, đất ở tại khu định cư mới thì việc xét bố trí dựa theo tiêu chuẩn ưu tiên thứ tự sau:

- Hộ bị thu hồi đất tại nơi xây dựng khu tái định cư.

- Ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm di dời, bàn giao mặt bằng trước thời hạn.

- Hộ có vị trí thuận lợi nơi cũ.

- Hộ có diện tích đất ở bị thu hồi lớn.

- Hộ gia đình chính sách.

Trường hợp không thể xét chọn theo các tiêu chuẩn trên thì tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên.

b) Đối với hộ không đủ điều kiện được bồi thường đất ở nhưng được cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết bố trí tái định cư thì tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường của dự án quyết định địa điểm, vị trí lô đất, căn hộ để bố trí phù hợp.

2. Tạo điều kiện cho các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí quy định tại khoản 1 điều này.

3. Giá đất ở, nhà ở tái định cư, diện tích đất ở, nhà ở tái định cư, chính sách hỗ trợ tại khu tái định cư và phương thức tái định cư:

a) Nguyên tắc xác định giá đất ở, nhà ở tại khu tái định cư

- Giá đất ở, nhà ở tại các khu tái định cư là mức giá đất nền nhà hoặc căn hộ đã có cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Giá bán nhà ở, đất ở tái định cư được cân đối với giá đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ nơi cũ, đảm bảo cho người bị thu hồi đất có được chỗ ở mới bằng hoặc tốt hơn nơi cũ.

b) Giá đất ở tại khu tái định cư: Giá đất ở tại khu tái định cư bằng chi phí đã bồi thường và chi phí chuyển mục đích sử dụng cộng (+) với chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng khu dân cư, nhưng không cao hơn giá đất ở (đối với trường hợp giao đất ở) có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

c) Giá nhà ở tại khu tái định cư: Bằng giá đất tại khu tái định cư cộng (+) với chi phí đầu tư xây dựng căn hộ.

d) Giá đất ở, nhà ở không ưu đãi tại khu tái định cư (được áp dụng cho các đối tượng không đủ điều kiện được bố trí tái định cư, nhưng có nhu cầu tái định cư và được xét bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật) theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở thực tế trên thị trường tại thời điểm thu hồi đất. Giá đất ở, nhà ở không ưu đãi tại khu tái định cư là giá bán cao hơn giá ưu đãi tại khu tái định cư và thấp hơn giá bán kinh doanh.

đ) Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định giá đất ở, nhà ở tại khu tái định cư và giá đất ở, nhà ở không ưu đãi tại khu tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.

e) Diện tích đất ở, nhà ở tái định cư

- Khu vực đô thị không thấp hơn 60 m2/nền hoặc 40 m2/căn hộ;

- Khu vực Nông thôn không thấp hơn 80 m2/nền hoặc 60 m2/căn hộ.

Việc bố trí đất ở, nhà ở tái định cư phải phù hợp với thiết kế quy hoạch của dự án khu tái định cư đã được duyệt.

g) Bố trí tạm cư:

Việc xây dựng khu tái định cư hoặc phương án bố trí tái định cư hoàn chỉnh đến đâu thì mới tổ chức di dời dân đến đó. Trường hợp chủ đầu tư chưa tổ chức bố trí tái định cư được, nhưng do yêu cầu sớm giải phóng mặt bằng để thi công thì các hộ thuộc diện tái định cư sẽ được bố trí vào khu tạm cư do chủ đầu tư xây dựng hoặc thuê của đơn vị khác (chủ đầu tư chịu chi phí thuê).

Trường hợp các hộ này tự thu xếp nơi tạm cư thì được hỗ trợ chi phí thuê nhà tạm cư theo khoản 3 Điều 13 của Quy định này.

4. Bố trí tái định cư

a) Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được bố trí tái định cư có từ sáu (06) nhân khẩu trở xuống hoặc có diện tích đất ở bị thu hồi bằng hoặc nhỏ hơn hai (02) lần diện tích của lô đất dự kiến bố trí tái định cư thì được bố trí một (01) lô đất (hoặc một căn hộ) trong khu tái định cư.

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được bố trí tái định cư có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một căn hộ (có từ bảy (07) nhân khẩu trở lên) hoặc có diện tích đất ở bị thu hồi từ trên hai (02) đến bốn (04) lần diện tích lô đất dự kiến bố trí tái định cư thì được bố trí hai (02) lô đất (hoặc hai căn hộ) trong khu tái định cư.

c) Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được bố trí tái định cư có diện tích đất ở bị thu hồi từ trên bốn (04) lô đất dự kiến bố trí tái định cư trở lên thì được bố trí ba (03) lô đất (hoặc ba căn hộ) trong khu tái định cư.

d) Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được bố trí tái định cư, chỉ được một (01) lô đất (hoặc một căn hộ) được hưởng giá đất ở, nhà ở theo giá ưu đãi trong khu tái định cư. Các lô đất (hoặc căn hộ) còn lại phải trả tiền sử dụng đất (hoặc tiền đầu tư xây dựng căn hộ) theo giá không ưu đãi và phải thực hiện đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.

6. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người tái định cư

Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm phối hợp với tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án cùng các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị lập các thủ tục hoàn chỉnh để các hộ dân tái định cư được công nhận chủ quyền. Các chi phí lập thủ tục về tiền sử dụng đất, lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chúng nhận về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thanh toán.

7. Trường hợp dự án có số hộ tái định cư ít hoặc để kịp tiến độ giải phóng mặt bằng trong khi khu tái định cư chưa xây xong thì chủ đầu tư có thể mua lại quỹ nhà, đất có sẵn tại các dự án khác ở các khu vực lân cận để thỏa thuận bố trí tái định cư theo yêu cầu của các hộ dân bị ảnh hưởng và đủ điều kiện tái định cư của dự án theo quy định.

Điều 19. Hỗ trợ tái định cư

1. Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi toàn bộ đất ở và nhà ở mà tiền nhận bồi thường đất ở, nhà ở; tiền hỗ trợ về đất ở, nhà ở và các khoản hỗ trợ khác nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản tiền chênh lệch đó.

a) Suất tái định cư tối thiểu: Căn cứ điểm c khoản 2 mục II của Nghị quyết số 34/2007/NQ-CP,

Suất tái định cư tối thiểu bằng một (01) căn hộ ba mươi mét vuông (30m2) đất và nhà.

b) Giá trị suất tái định cư tối thiểu được xác định như sau:

Giá trị suất tái định cư tối thiểu được tính bằng suất tái định cư tối thiểu (x) nhân với đơn giá đầu tư xây dựng một (01) mét vuông nhà tại khu tái định cư của dự án [gồm Giá đất cộng (+) Giá đầu tư hạ tầng cộng (+) Giá xây dựng nhà].

Trường hợp dự án không có đất ở, nhà ở tái định cư thì giá đất được tính bằng giá đất được bồi thường cho người có đất bị thu hồi, giá xây dựng nhà được xác định bằng giá xây dựng nhà tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư hoặc dự án không có đất ở, nhà ở tái định cư thì hộ gia đình, cá nhân được nhận số tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.

d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư mà giá trị đất ở, nhà ở tái định cư lớn hơn giá trị suất tái định cư tối thiểu thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chổ ở mà tự lo chổ ở mới (tự tái định cư) thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư cơ sở hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung (trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 điều này).

a) Suất đầu tư hạ tầng được tính bằng chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho một (01) mét vuông đất ở tại khu tái định cư, nhân với diện tích suất đất tái định cư của dự án.

b) Chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho một (01) mét vuông đất ở tại khu tái định cư được quy định như sau:

- Trên địa bàn các phường thuộc thị xã và thị trấn Hòa Thành: Một triệu năm trăm ngàn (1.500.000) đồng/m2;

- Trên địa bàn các xã thuộc thị xã và các thị trấn còn lại: Một triệu ba trăm ngàn (1.300.000) đồng/m2;

- Trên địa bàn các xã còn lại: Một triệu (1.000.000) đồng/m2;

3. Hỗ trợ giá đất ở, nhà ở tại khu tái định cư:

a) Nhà nước hoặc chủ đầu tư hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội (trạm y tế, trường học, chợ, nhà trẻ, công viên, . . .) và hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, . . .) thông qua giá bán đất ở, nhà ở ưu đãi tại khu tái định cư (nếu có).

b) Người được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư không phải nộp các khoản tiền và lệ phí có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Các khoản chi phí này do chủ đầu tư chịu trách nhiệm thanh toán.

 

Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

 

Điều 20. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường gồm:

a) Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư cấp huyện;

b) Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị xã;

b) Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện.

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng.

Tùy tính chất, phạm vi, quy mô của từng dự án Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định cử đại diện các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể huyện, xã và tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện nhưng phải đảo bảo thành phần theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

3. Thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 23 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

4. Trường hợp tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ của dự án là Hội đồng bồi thường, hỗ trợ thì thủ tục thành lập Hội đồng bồi thường của dự án như sau:

a) Căn cứ quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thành lập Hội đồng bồi thường của dự án với thành phần theo quy định tại khoản 2 điều này.

b) Các thành viên Hội đồng bồi thường của dự án phải ổn định ở từng dự án và ở từng huyện, thị xã, cơ bản chỉ thay đổi các thành phần là chủ đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các thành viên khác của phường, xã, thị trấn nơi có dự án và đại diện những người bị thu hồi đất của dự án đó.

5. Trong một số trường hợp, tùy theo quy mô, tính chất của dự án, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã mời bổ sung thành phần Hội đồng là đại diện các sở, ngành chức năng có liên quan của tỉnh.

Điều 21. Trích quỹ phát triển quỹ đất

1. Giao trách nhiệm Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường và các ngành có liên quan tham mưu việc thành lập tổ chức này hoặc giao nhiệm vụ này cho Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh thực hiện.

2. Nguồn kinh phí hình thành Quỹ phát triển quỹ đất, thực hiện theo quy định của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

Điều 22. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai (02) huyện, thị xã trở lên.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những dự án đầu tư trên địa bàn huyện, thị (kể cả các khu thương mại, khu du lịch, khu kinh tế, khu công nghiệp) và các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 điều này.

3. Việc thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thực hiện đúng các quy định của tỉnh về giá bồi thường, hỗ trợ như sau:

a) Giá bồi thường đất: Theo Quyết định ban hành bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố chưa sát với giá thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì theo phân cấp, Ngành Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Ngành Tài chính xác định lại giá đất cụ thể để quyết định giá đất tính bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất.

b) Giá hỗ trợ về đất: Theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất.

c) Giá bồi thường, hỗ trợ nhà cửa, vật kiến trúc và hoa màu, cây trái:

Thực hiện theo Quyết định ban hành bảng giá bồi thường, hỗ trợ nhà cửa, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất và các Quyết định khác có liên quan do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng trên địa bàn tỉnh tỉnh Tây Ninh tại thời điểm thẩm định, phê duyệt phương án.

4. Trường hợp giá bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản trên đất của các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không thực hiện đúng giá bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thị xã trình Hội đồng thẩm định tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi thẩm định và phê duyệt phương án (tất cả các dự án).

5. Tất cả phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi được Ủy ban nhân dân huyện, thị phê duyệt phải gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo.

Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

 b) Chỉ đạo tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp, lập và tổ chức thực hiện phương án tổng thể và phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức có liên quan và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố đã được phê duyệt chủ trương hoặc theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.

Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.

d) Tổ chức thực hiện việc xác định đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo đúng quy định của pháp luật, xác định diện tích sử dụng các loại đất của người bị thu hồi đất trên địa bàn xã, phường hiện dự án.

đ) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thuộc huyện, thị xã hoàn tất thủ tục để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật;  

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

g) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương;

h) Hướng dẫn về quy chuẩn, kiến trúc đối với công trình xây dựng trên phần diện tích đất còn lại sau khi Nhà nước thu hồi;

k) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra và xác định đối tượng lao động ngừng việc tại các đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh do bị thu hồi toàn bộ đất và hướng dẫn tính khoản hỗ trợ lương ngừng việc theo quy định này

.

2. Ủy ban nhân dân xã, phượng, thị trấn có trách nhiệm:

a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;

b) Phối hợp với tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc.

c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.

Điều 24. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định giá đất để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

b) Chủ trì việc thẩm định theo quy định tại Điều 22 của Quy định này;

c) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, vị trí đất, loại đất, hạng đất và điều kiện đất được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Thực hiện thẩm định lại kết quả phê duyệt tính pháp lý, vị trí đất, hạng đất, loại đất của các Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

d) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

e) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.

g) Thẩm định đối với công trình xử lý nước thải, xử lý chất thải (bãi chứa, bãi chôn lấp rác);

h) Giải quyết các khiếu nại có liên quan về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư; phối hợp với các sở, ngành có liên quan xử lý các lĩnh vực có liên quan.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

b) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;

c) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và chủ đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình xây dựng trên đất.

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt

đ) Tham gia với các đơn vị thực hiện giải tỏa bồi thường xác định chất lượng nhà, vật kiến trúc, kho tàng, bến bãi, các công trình xây dựng khác để làm cơ sở xác định giá trị bồi thường. Đối với những hạng mục công trình chưa thống nhất về chất lượng thì Sở Xây dựng chủ trì thẩm định lại chất lượng.

4. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt bảng giá tài sản (trừ giá đất, nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định giá đất để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các vấn đề có liên quan theo quy định tại Điều 22 của Quy định này;

d) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

đ) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành định mức có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.

5. Trách nhiệm của các cơ quan có chức năng đối với việc thẩm định dự toán chi phí di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: Hướng dẫn việc xác định đối tượng và mức bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định; tham mưu cho UBND tỉnh phương án đào tạo nghề theo quy định của Chính phủ.     

b) Sở Giao thông: Thẩm định đối với công trình giao thông.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thẩm định đối với công trình thủy lợi, đê điều, nông - lâm - ngư nghiệp.

d) Sở Thông tin và Truyền thông: Thẩm định đối với công trình công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông, tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình.

e) Sở Công thương: Thẩm định đối với các công trình điện.

g) Sở Xây dựng: Thẩm định đối với các Công trình xây dựng và thẩm định dự toán di dời hệ thống máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nhà, xưởng, công trình cấp thoát nước, công trình xây dựng khác, . . . (có thể di dời được)

h) Sở Bưu chính - Viễn thông: Thẩm định đối với các công trình bưu điện.

Điều 25. Trách nhiệm của chủ đầu tư và tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Trách nhiệm chủa chủ đầu tư:

a) Giúp tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phối hợp với tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ trình cấp thẩm quyền thẩm định và phê duyệt phương án.

b) Bố trí vốn kịp thời để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

a) Phối hợp với chủ đầu tư lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của phương án.

b) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

c) Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng thực hiện các loại dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định hiện hành.

d) Các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị quy định.

đ) Tổ chức chi trả kịp thời tiền bồi thường thiệt hại hoặc trợ cấp cho các đối tượng bị thiệt hại theo quy định của Nhà nước.

e) Lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Thông tứ số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính.

f) Lập thủ tục bố trí đất tái định cư.

g) Thu, nộp và ghi nợ tiền sử dụng đất theo đúng quy định.

Điều 26. Xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kê khai không đúng diện tích đất, loại đất bị thu hồi, cung cấp không đầy đủ các giấy tờ có liên quan đến nhà, đất theo yêu cầu của tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cố tình khai khống nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả nhằm trục lợi cá nhân thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên quan đến công tác bồi thường mà có hành vi chứng nhận và xác nhận khối lượng, giá trị bồi thường không đúng quy định hoặc gây sách nhiễu, phiền hà trong khi thi hành công vụ; cố ý hoặc thiếu trách nhiệm gây ra việc bồi thường sai, chậm thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường về vật chất do hành vi vi phạm gây ra theo quy định của Pháp luật.

Điều 27. Chi phí phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Chi phí phục vụ cho công tác bồi thường, giải tỏa thực hiện theo các văn bản quy định của Nhà nước và UBND tỉnh theo từng thời điểm.

Điều 28. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định thu hồi đất hoặc quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết, thời hiệu và trình tự giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai 2003 và các Điều 63, 64 Nghị định số số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về Thi hành Luật Đất đai và các quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.

2. Trong khi chờ giải quyết việc khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

 

Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 29. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, có động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến vi phạm các quy định có liên quan đến Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà có thể xử lý kỹ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Quy định này.

2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định này.

3. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập và gửi báo cáo quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho chủ đầu tư để tổng hợp quyết toán gửi cơ quan tài chính phê duyệt theo quy định về phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh.

Khi xét duyệt quyết toán đối với khoản kinh phí này, cơ quan tài chính được phép xử lý cho chuyển tiếp số kinh phí sử dụng không hết cho các dự án tiếp theo.

4. Đối với những quy định khác không có trong quy định này thì thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành và theo quy định của pháp luật.

5. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng triển khai tập huấn, hướng dẫn các quận, huyện, tổ chức phát triển quỹ đất, các Ban quản lý dự án, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan thực hiện quy định này.

6. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị, các sở, ngành có liên quan và chủ đầu tư các dự án kịp thời báo cáo, đề xuất Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp và phối hợp với ngành liên quan trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 70/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách diện tích đất trong khu vực đất thực hiện dự án thành dự án độc lập và phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện thủ tục chấp thuận nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Quyết định 70/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách diện tích đất trong khu vực đất thực hiện dự án thành dự án độc lập và phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện thủ tục chấp thuận nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi