Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 38/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về hạn mức giao đất tỉnh Phú Yên
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 38/2018/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 38/2018/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Chí Hiến |
Ngày ban hành: | 10/09/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
tải Quyết định 38/2018/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 38/2018/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Phú Yên, ngày 10 tháng 9 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO MỖI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 38/2014/QĐ-UBND NGÀY 14/10/2014 VÀ QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH KÍCH THƯỚC CẠNH THỬA ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 42/2014/QĐ-UBND NGÀY 06/11/2014 CỦA UBND TỈNH PHÚ YÊN
------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (tại Tờ trình số 384/TTr-STNMT ngày 16/8/2018) và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp (tại Báo cáo thẩm định số 04/BC-STP ngày 11/01/2018 và Công văn số 395/STP-XD&KTrVB ngày 20/4/2018),
QUYẾT ÐỊNH:
“ Điều 8. Hạn mức công nhận đất ở có nhà ở gắn liền với vườn, ao được hình thành từ trước ngày 01/7/2004 mà người đang sử dụng không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và không vi phạm pháp luật đất đai
1. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà đất đã xây dựng nhà ở và sử dụng ổn định và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai và Điều 23 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này và người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
2. Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai và Điều 23 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì diện tích đất ở được xác định bằng mức đất ở tối đa giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này và người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất”.
“Điều 8a. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất bằng hạn mức quy định tại Điều 10 quy định này”.
“Điều 8b. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại khoản 7 Điều 15 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
1. Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch, sang tên tại Văn phòng chưởng khế, Ty điền địa, Nha trước bạ;
2. Giấy của Ty điền địa chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp.”
“4. Việc tách thửa đất là việc chia tách từ một thửa đất hoặc nhiều thửa đất (gọi là thửa đất bị tách) thành hai hoặc nhiều thửa đất khác nhau (gọi là thửa đất được tách)”
“2. Việc tách thửa tại quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Các trường hợp giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được công chứng, chứng thực hoặc tự ý tách thửa đất và đã thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực.
b) Mua, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61-CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ “về mua bán và kinh doanh nhà ở”.
c) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất cho tặng hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa.
d) Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất”.
“Điều 4. Điều kiện tách thửa đất
Thửa đất bị tách thửa phải là thửa đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
“7. Các khu vực hiện đang là đất ở biệt thự được quản lý theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất ở thuộc các dự án phát triển nhà ở, để bán, cho thuê, cho thuê mua theo quy hoạch được duyệt”.
“3. Trường hợp tách thửa do thừa kế thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 79; Điều 75 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ”.
1. Đối với đất nông nghiệp trước đây được cân đối theo Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ “về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp” cho hộ gia đình sử dụng đất, nay người sử dụng đất trong hộ gia đình có nhu cầu tách thửa để phân chia diện tích được cân đối theo nhân khẩu để thực hiện quyền sử dụng đất thì UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào hạn mức giao đất theo nhân khẩu ở từng địa phương để xác định diện tích tối thiểu cho phép tách thửa”.
2. Đối với đất nông nghiệp (mà người sử dụng đất trong hộ gia đình không có nhu cầu tách thửa như tại khoản 1 Điều 7 và không thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 8 quy định này): Diện tích của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích lớn hơn hoặc bằng mức quy định dưới đây:
STT | Loại đất | Diện tích (m2) |
1 | Đất trồng lúa | 1.000 |
2 | Đất trồng cây hàng năm khác | 500 |
3 | Đất trồng cây lâu năm | 2.000 |
4 | Đất làm muối | 500 |
5 | Đất rừng sản xuất | 5.000 |
6 | Đất nuôi trồng thủy sản | 2.000 |
1. Đối với đất ở, đất nông nghiệp nằm trong thửa đất có nhà ở:
a) Diện tích của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa trừ trường hợp quy định tại Điều 10 Quy định này, phải có diện tích tối thiểu theo quy định dưới đây:
STT | Khu vực | Đất ở (m2) | Đất nông nghiệp (vườn, ao) nằm trong thửa đất có nhà ở (m2) |
1 | Các phường | 50 | 50 |
2 | Các thị trấn và các xã được quy hoạch xây dựng đô thị (phát triển thành phường, thị trấn) | 60 | 60 |
3 | Các xã khu vực nông thôn và không thuộc quy hoạch phát triển đô thị | 70 | 70 |
STT | Khu vực | Thửa đất | Bề rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất |
1 | Khu vực các phường, thị trấn và các xã hoặc khu vực thuộc xã được quy hoạch xây dựng đô thị | Tiếp giáp đường có lộ giới ≥ 20m | ≥ 5m |
Tiếp giáp đường có lộ giới <> | ≥ 4m | ||
Tiếp giáp 02 mặt đường trở lên, trong đó vừa tiếp giáp với đường có lộ giới ≥ 20m, vừa tiếp giáp với đường có lộ giới <> | ≥ 5m | ||
2 | Khu vực các xã nông thôn | Tiếp giáp đường không phân chia lộ giới | ≥ 5m |
Diện tích của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa, phải có kích thước bề rộng mặt tiền tiếp giáp đường giao thông và chiều sâu của thửa đất ≥ 5m và diện tích thửa đất phải đảm bảo như sau:
a) Đối với khu vực đô thị: Các phường, thị trấn, các xã thuộc đô thị ≥ 80m2.
b) Đối với khu vực nông thôn: Các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố ≥ 100m2. 3. Việc tách thửa đối với thửa đất có diện tích đất nhỏ hơn tổng hai loại đất được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được tách thửa xác định đảm bảo diện tích, điều kiện tách thửa theo mục đích đất ở.
“Điều 9. Tách thửa đất đối với đất phi nông nghiệp
Diện tích tách thửa đối với loại đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) phải căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt”.
“Điều 10. Một số trường hợp khác
1. Thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; khoản 19, Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường”.
2. Đối với việc sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 73, Điều 193 Luật Đất đai năm 2013 thì thực hiện thủ tục tách thửa đất đối với phần diện tích trong ranh giới dự án để thực hiện các quyền của người sử dụng đất, mà không phải thực hiện điều kiện tách thửa theo quy định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |