Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 239/QĐ-UBND Sơn La 2024 Kế hoạch khai thác quỹ đất để tạo nguồn thu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 239/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 239/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đặng Ngọc Hậu |
Ngày ban hành: | 05/02/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
tải Quyết định 239/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 239/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Sơn La, ngày 05 tháng 02 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Kế hoạch khai thác quỹ đất để tạo nguồn thu từ đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Sơn La
___________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định về sắp xếp lại, xử lý tài sản công; Nghị định 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định về sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 41/TTr-STNMT ngày 21/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch khai thác quỹ đất để tạo nguồn thu từ đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu và quy trình trình ban hành Kế hoạch khai thác quỹ đất để tạo nguồn thu từ đất tại Quyết định này; chịu trách nhiệm toàn diện về các kết luận của cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan pháp luật của Nhà nước. Đồng thời chủ động chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện có sai phạm thì kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
KHAI THÁC QUỸ ĐẤT ĐỂ TẠO NGUỒN THU TỪ ĐẤT NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 239/QĐ-UBND ngày 05/02/2024 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch, phương án đưa quỹ đất vào khai thác sử dụng có hiệu quả, từ đó xác định được nguồn lực tài chính hàng năm thu được từ việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư (giao đất, thuê đất) để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh và để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng đất, tạo ra quỹ đất để khai thác và phát triển quỹ đất, giải quyết nhu cầu về đất ở, tạo mặt bằng sạch để thu hút, đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị, tái định cư, thương mại, dịch vụ, dự án khu, cụm công nghiệp; góp phần đảm bảo việc quản lý, sử dụng đất tiết kiệm tài nguyên đất, góp phần chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn.
2. Yêu cầu
- Việc sử dụng quỹ đất đưa vào khai thác tạo nguồn thu phải đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công khai, minh bạch, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
- Rà soát toàn bộ các thửa đất sử dụng kém hiệu quả, không đưa đất vào sử dụng, sử dụng không đúng mục đích; quỹ đất chưa sử dụng nằm xen kẽ trong khu dân cư để đưa vào khai thác, sử dụng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch khai thác quỹ đất đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các quy định khác có liên quan.
- Đảm bảo ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong khu vực thu hồi đất; không để xảy ra khiếu nại, khiếu kiện trong quá trình thu hồi đất.
II. NGUỒN TẠO QUỸ ĐẤT
1. Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai năm 2013; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai năm 2013;
2. Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
3. Đất do UBND xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
III. CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
Tổng số khu đất dự kiến đưa vào Kế hoạch khai thác quỹ đất năm 2024: 140 khu đất (tổng số khu đất do UBND cấp huyện khai thác thu tiền sử dụng đất là 122 khu, tổng số khu đất do UBND tỉnh khai thác thu tiền sử dụng đất là 18 khu); diện tích đưa vào khai thác 594.284,32 m2; số tiền dự kiến thu khoảng 1.594.015,5 triệu đồng.
(có Phụ biểu chi tiết kèm theo)
IV. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết
Trên cơ sở các khu đất đã được rà soát lập danh mục đưa vào khai thác, tiến hành rà soát sự phù hợp nhu cầu sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cập nhập, điều chỉnh bổ sung quy hoạch: Quy hoạch chi tiết xây dựng; các Quy hoạch ngành có liên quan; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định, để tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho các hộ gia đình cá nhân và đấu giá, đấu thầu quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư, nhà ở thương mại
2.1. Đối với đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân và để lựa chọn nhà đầu tư
Quy trình thực hiện theo Luật đấu giá tài sản năm 2016; Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản; Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tai nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp về việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 15/12/2022 của UBND tỉnh Sơn La ban hành quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sơn La và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2.2. Đối với đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước
Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
23. Đối với hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án
Thực hiện theo Quy định tại Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư; Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 28/5/2022 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định một số nội dung về thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu dân cư, khu đô thị sử dụng vốn khác trên địa bàn tỉnh Sơn La thông qua hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các huyện, thành phố
1.1. Tổ chức lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền Chương trình phát triển đô thị thuộc địa bàn quản lý; lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị; đề xuất danh mục dự án nhà ở trình Sở Xây dựng thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch nhà ở hàng năm làm cơ sở triển khai thực hiện.
1.2. Tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 đối với các đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện theo quy định.
1.3. Lập danh mục thu hút đầu tư; danh mục dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư theo thẩm quyền.
1.4. Thẩm định, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án theo thẩm quyền.
1.5. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án được UBND tỉnh giao là bên mời thầu.
1.6. Thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn.
1.7. Phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
1.8. Xác định giá khởi điểm, phê duyệt (trong trường hợp giá khởi điểm do UBND các huyện, thành phố quyết định) để làm cơ sở thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.
1.9. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo tuân thủ các quy định về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường và các quy định khác có liên quan. Xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai theo thẩm quyền.
1.10. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) tiến độ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất (chi tiết đến từng lô, thửa, diện tích, giá khởi điểm, giá đấu giá...); những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất trước ngày 20 của tháng cuối quý hoặc đột xuất (nếu cần).
2. Sở Xây dựng
2.1. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát, đề xuất danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu dân cư, khu đô thị trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở làm cơ sở triển khai thực hiện.
2.2. Đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và điều chỉnh quy hoạch xây dựng làm cơ sở triển khai thực hiện.
2.3. Thẩm định dự án, thẩm định hồ sơ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2.4. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án được UBND tỉnh giao là bên mời thầu.
2.5. Phối hợp với các Sở, ngành, các đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
3.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai quy trình bán đấu giá tài sản, xác định giá khởi điểm đấu giá tài sản đối với các cơ sở nhà, đất là tài sản công, triển khai quy trình bán theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ; Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ; Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
3.2. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đất công, tài sản công, thực hiện nộp tiền trúng đấu giá đối với các khu đất triển khai quy trình bán theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ.
3.3. Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh kết quả thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các huyện, thành phố.
3.4. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tháo gỡ vướng mắc liên quan đến lĩnh vực tài chính thuộc trách nhiệm của Ngành trong quá trình triển khai thực hiện.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
4.1. Chủ trì thẩm định hồ sơ trình quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4.2. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án có sử dụng đất.
4.3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoàn thiện thủ tục đầu tư theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
5.1. Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện; phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
5.1. Chủ trì xây dựng phương án giá đất để xác định giá khởi điểm đấu giá, giá giao đất, cho thuê đối với các dự án lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, gửi Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
5.2. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua danh mục dự án Nhà nước thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
5.3. Tham mưu, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, thực hiện.
5.4. Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án do UBND tỉnh giao nhiệm vụ.
5.5. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trúng đấu giá, đấu thầu theo thẩm quyền.
5.6. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch với UBND tỉnh theo quy định.
6. Sở Tư pháp: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh theo quy định; Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
7. Cục Thuế tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc nộp tiền trúng đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất và các khoản thu khác của cá nhân, đơn vị trúng đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
8. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng dân dụng, công nghiệp và phát triển đô thị
8.1. Hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án. Theo dõi, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho chính quyền địa phương. Tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.
8.2. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án được UBND tỉnh giao là bên mời thầu.
9. Quỹ phát triển đất: Thẩm định hồ sơ vay vốn, trình Hội đồng quản lý quỹ phát triển đất xem xét, trình UBND tỉnh quyết định cho các huyện, thành phố hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất ứng vốn để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất.
Quá trình tổ chức thực hiện có vướng mắc, khó khăn báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để kịp thời chỉ đạo, giải quyết./.