Quyết định 05/2018/QĐ-UBND bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Hòa Bình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 05/2018/QĐ-UBND

Quyết định 05/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa BìnhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:05/2018/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Quang
Ngày ban hành:23/01/2018Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Chính sách

tải Quyết định 05/2018/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 05/2018/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------

Số: 05/2018/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hoà Bình, ngày 23 tháng 01 năm 2018

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 475/TTr-STNMT ngày 05 tháng 12 năm 2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2018 và thay thế các Quyết định sau:
- Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình;
- Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi Khoản 3 Điều 15; Khoản 1 Điều 16 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình;
- Quyết định 15/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2015 sửa đổi Điều 29 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
-
Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, NNTN (K100).

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2018/QĐ-UBND ngày 23/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Các nội dung không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục 1: BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 3. Giá đất để tính bồi thường
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất cụ thể theo mục đích sử dụng đất hợp pháp, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
Tùy theo tính chất, quy mô của dự án thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất đủ năng lực tổ chức điều tra, khảo sát xác định giá cụ thể hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn, tổ chức điều tra, khảo sát, đề xuất giá đất cụ thể; Ủy ban nhân dân cấp huyện thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất đủ năng lực tổ chức điều tra, khảo sát xác định giá cụ thể hoặc giao nhiệm vụ cho các phòng, ban chuyên môn, tổ chức điều tra, khảo sát, đề xuất giá đất cụ thể.
2. Giá đất để tính bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh là giá đất theo Bảng giá các loại đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành.
Điều 4. Xác định diện tích đất ở để bồi thường
1. Việc xác định diện tích đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Vị trí, ranh giới phần đất ở trong thửa đất có nhà ở được xác định theo vị trí, ranh giới ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Trường hợp chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc có giấy tờ nhưng trong giấy tờ không ghi rõ vị trí, ranh giới phần diện tích đất ở trong thửa đất có nhà ở thì Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã xác định rõ vị trí, ranh giới phần diện tích đất ở làm cơ sở xác định bồi thường, hỗ trợ đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có diện tích đất ở.
3. Hộ gia đình, cá nhân đã được bồi thường, hỗ trợ về đất ở do ảnh hưởng bởi các dự án trước, phần diện tích đất còn lại sau khi bị thu hồi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nay lại bị thu hồi để giải phóng mặt bằng thì diện tích đất ở để bồi thường, hỗ trợ là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng tối đa chỉ bằng hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở xác định tại Khoản 1 Điều này trừ (-) đi diện tích đất ở đã được bồi thường, hỗ trợ của các dự án trước. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định diện tích đất ở để bồi thường.
Điều 5. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở:
Thực hiện theo Điều 79 Luật Đất đai, Điều 6 và Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Khoản 1 Điều 6, Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. diện tích đất ở hoặc nhà ở để bồi thường là diện tích đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư đã được xây dựng theo quy hoạch;
Trường hợp có chênh lệch giá trị giữa đất ở hoặc nhà ở bồi thường với đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a1) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
a2) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP;
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền.
2. Diện tích không đủ điều kiện để ở là diện tích không đủ điều kiện tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bổ sung
Điều 6. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 80 của Luật Đất, Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường bằng 100% giá trị đất bị thu hồi.
Điều 7. Bồi thường về đất đối với những người đồng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho những người đang đồng quyền sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Những người đang đồng quyền sử dụng đất tự thỏa thuận phân chia số tiền bồi thường.
2. Trường hợp những người đang đồng quyền sử dụng đất không tự thỏa thuận được số tiền bồi thường thì số tiền bồi thường chung cho những người đang đồng quyền sử dụng đất được gửi vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước và được chi trả sau khi có văn bản thỏa thuận của những người đang đồng quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án.
3. Trường hợp thu hồi đất có nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ gia đình có đất ở chung thì tiền bồi thường về đất được tính theo diện tích sàn căn hộ được xây dựng trên diện tích đất thuộc quyền sử dụng của tất cả các hộ gia đình, cá nhân và tiền bồi thường được chia theo hệ số sau:

Nhà

Hệ số các tầng

Tầng 2

Tầng 2

Tầng 3

Tầng 4

Tầng 5

2 tầng

0,7

0,3

 

 

 

3 tầng

0,65

0,2

0,15

 

 

4 tầng

0,6

0,15

0,15

0,1

 

5 tầng

0,55

0,15

0,1

0,1

0,1

Trường hợp nhà 6 tầng trở lên thì tầng 1 được phân bổ 48%, tầng 2 được phân bổ 12% tiền sử dụng đất, các tầng từ 3 trở lên được phân bổ chung 40% tiền sử dụng đất còn lại và được chia đều bình quân cho các tầng.
Điều 8. Xử lý trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền nếu phải di dời đến cơ sở mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; mức hỗ trợ tối đa không quá 30% giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi được quy định tại bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành. Trên cơ sở dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại địa điểm mới, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất mức hỗ trợ di dời đến cơ sở mới, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:
Đối với trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã đầu tư vào đất. Mức bồi thường như sau:
1. Đối với đất trồng rừng sản xuất: Bồi thường bằng 30% giá đất theo bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quy định.
2. Đối với các loại đất sản xuất nông nghiệp; đất nuôi trồng thủy sản; đất nông nghiệp khác, bồi thường bằng 20% giá đất theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quy định.
3. Đối với đất phi nông nghiệp: Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại cho phù hợp với thực tế của từng trường hợp. Mức bồi thường tối đa không quá 10% giá đất cùng loại được thu hồi.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ hoặc đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào vị trí và quy hoạch các khu tái định cư để bố trí theo nguyên tắc tại Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế, đánh giá hiện trạng khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người để quyết định các trường hợp phải di dời.
Mục 2: BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN
Điều 11. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Thực hiện Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm xác định cụ thể tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ phê duyệt.
Mức bồi thường tối đa không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Thực hiện Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm xác định cụ thể tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình, sau khi giảm trừ một tỷ lệ phần trăm tương ứng với mức độ không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thẩm quyền hiện phê duyệt mức bồi thường cụ thể đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật: Cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện phê duyệt mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Mức bồi thường tối đa không quá mức bồi thường đối với nhà, công trình có tiêu chuẩn cấp nhà, công trình gần tương đương.
Bổ sung
Bổ sung
Điều 12. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp thuộc phần diện tích nhà thuê và phần xây dựng cơi nới được cơ quan quản lý hoặc tổ chức tự quản cho phép.
Điều 13. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ quy định tại Điều 94 của Luật Đất đai theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, Điều 18, 19 và 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
1. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì việc xác định mức bồi thường thiệt hại thực tế về đất như sau:
Đất ở và đất thương mại, dịch vụ bằng 50% giá đất cụ thể cùng loại đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường;
Đối với các loại đất khác không phải là đất ở và đất thương mại, dịch vụ bằng 30% giá đất cụ thể cùng loại đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường.
2. Bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV theo quy định tại Điều 13 Nghị định 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Mức bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
a1) Mức bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình hợp pháp trên đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ là 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, tính theo Bộ đơn giá bồi thường đối với tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
a2) Đối với trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được tạo dựng trái quy định của pháp luật, quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ thì được hỗ trợ một lần. Mức hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ quy định tại Điểm a Khoản này;
b) Bồi thường, hỗ trợ cây trồng.
Cây có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang an toàn lưới điện, nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới hoặc thuộc loại không phải chặt bỏ và cấm trồng có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn đơn vị quản lý vận hành có quyền kiểm tra, chặt, tỉa cây theo quy định tại Khoản 2 Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được bồi thường theo quy định hiện hành;
Mức bồi thường đối với cây trồng nêu trên được thực hiện một lần đối với một cây theo đơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và không được trồng lại.
3. Người đang sử dụng đất nằm trong hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp đã xây dựng trước đây, nay Nhà nước thu hồi đất để đầu tư, cải tạo, nâng cấp thì chỉ bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất nay bị ảnh hưởng nằm trong hành lang lưới điện cải tạo, nâng cấp.
Bổ sung
Điều 14: Xử lý đối với tài sản chưa được quy định trong Bộ đơn giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Trường hợp các tài sản chưa được quy định trong Bộ đơn giá tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện điều tra, khảo sát giá thị trường, làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cơ quan tài chính thẩm định cùng với phương án bồi thường, hỗ trợ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Mục 3: BỒI THƯỜNG DI CHUYỂN
Điều 15. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 91 Luật Đất đai như sau
Điều 16. Bồi thường về di chuyển mồ mả theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Thực hiện theo bộ đơn giá bồi thường về tài sản do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành.
Điều 17. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi theo quy định tại Điều 90 Luật Đất đai như sau
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng và vật nuôi thủy sản thì được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 90 Luật Đất đai trừ các trường hợp sau:
a) Cây trồng, vật nuôi thủy sản tạo lập sau thời điểm công bố thông báo thu hồi đất;
b) Các loại cây không được phép trồng trong hành lang bảo vệ an toàn các công trình đã được công bố, cắm mốc;
c) Cây đã héo hoặc đã chết tại thời điểm kiểm đếm.
2. Đơn giá bồi thường về cây trồng, vật nuôi thủy sản theo Bộ đơn giá bồi thường về tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành.
3. Việc phân chia tiền bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán với tổ chức giao khoán trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ rừng được thực hiện theo hợp đồng giao khoán. Trường hợp không có hợp đồng giao khoán hoặc trong hợp đồng giao khoán không xác định rõ tỷ lệ phân chia thì căn cứ vào các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng tại thời điểm giao khoán để xác định tỷ lệ phân chia cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán với tỷ lệ cao nhất.
4. Đối với vật nuôi, vật nuôi trồng thuỷ sản, cây trồng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì chỉ được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế. Mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định nhưng tối đa không quá 50% giá trị bồi thường.
Mục 4: HỖ TRỢ
Điều 18. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 7 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT
Điều 19. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP; Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 6 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP; Mục a, b, c Điểm 1 Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
Hỗ trợ bằng 2 (hai) lần giá đất nông nghiệp đối với đất rừng sản xuất.
Hỗ trợ bằng 2,5 (hai phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp đối với đất trồng 01 vụ lúa, đất trồng màu, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản.
Hỗ trợ bằng 03 (ba) lần giá đất nông nghiệp đối với đất trồng 02 (hai) vụ lúa trở lên.
Diện tích đất được hỗ trợ nêu trên không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
Giá đất để tính hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được tính theo giá đất nông nghiệp tương ứng từng loại đất trong bảng giá đất của năm hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm d Khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP; Mục d, đ, e Điểm 1 Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng 01 lần giá đất nông nghiệp cùng loại bị thu hồi.
Diện tích đất được hỗ trợ nêu trên không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện Khoản 2 Điều 6 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT:
Đối với trường hợp hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ bằng 100% mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP:
a) Căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương;
b) Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất;
c) Kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp do chủ đầu tư dự án chi trả và được tính vào kinh phí đầu tư của dự án.
Điều 20. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở theo quy định tại Khoản 2 Điều 84 Luật Đất đai và Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau
1. Trường hợp có đăng ký kinh doanh, có thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì được hỗ trợ đào tạo chuyển nghề và tìm kiếm việc làm bằng 06 tháng lương cơ sở theo quy định của Chính phủ đối với mỗi điểm kinh doanh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Trường hợp kinh doanh nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 điều này thì được hỗ trợ đào tạo chuyển nghề và tìm kiếm việc làm bằng 50% mức quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 21. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau
1. Khi Nhà nước thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng 50% đơn giá đất nông nghiệp cùng loại bị thu hồi tính theo giá đất nông nghiệp tương ứng trong bảng giá đất của năm hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành.
2. Khoản tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 22: Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước: theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà và có hợp đồng thuê nhà để ở theo đúng quy định của pháp luật trước thời điểm thông báo thu hồi đất và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận việc thuê nhà, khi bị thu hồi đất, phải phá dỡ nhà ở và phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ di chuyển chỗ ở 3.000.000 đồng/hộ gia đình và hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng với mức hỗ trợ 30kg gạo/nhân khẩu/tháng.
Điều 23: Quy định một số khoản hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trồng cây lâu năm khác trong cùng thửa đất có nhà ở, đất ở:
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là đất trồng cây lâu năm trong cùng thửa đất có Nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (đất vườn trong cùng thửa đất ở) thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi, người bị thu hồi đất được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất; hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất; hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại Điều 18 Điều 19 Quy định này.
Bổ sung
2. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đối với phần diện tích đất do các nông, lâm trường đã trả ra cho địa phương quản lý:
Đối với phần diện tích đất trong quá trình được Nhà nước giao quản lý, các nông, lâm trường đã để các hộ gia đình, cá nhân là người địa phương tự ý khai phá, sử dụng ổn định, liên tục, có ranh giới rõ ràng để sản xuất nông nghiệp, thời điểm trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì khi Nhà nước thu hồi đất, được xử lý theo quy định tại Khoản 2, Điều 77 Luật Đất đai.
Đối với phần diện tích trước đây Nhà nước giao cho các nông, lâm trường quản lý và đã giao khoán cho các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức của nông, lâm trường và người dân địa phương có nhu cầu sử dụng đất, nay thuộc phần diện tích đất nông, lâm trường trả lại cho địa phương quản lý nhưng trên thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa giao đất, chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các hộ gia đình, cá nhân vẫn sử dụng liên tục từ trước đến nay, thì khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất hợp pháp được hỗ trợ bằng 01 lần đơn giá đất nông nghiệp cùng loại theo Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành.
3. Hỗ trợ đối với nhà, công trình xây dựng trên đất được tạo lập trái quy định của pháp luật của các hộ gia đình, cá nhân.
3.1. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng không đúng mục đích sử dụng đất.
a) Xây dựng trên đất vườn ao trong thửa đất có nhà ở trước ngày 01/7/2004 thì được hỗ trợ 100% giá trị nhà, công trình; xây dựng từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được hỗ trợ 80% giá trị nhà, công trình;
b) Xây dựng trên đất nông nghiệp (không phải là đất vườn ao trong thửa đất có nhà ở) nhưng không phục vụ sản xuất nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được hỗ trợ 80% giá trị nhà, công trình; xây dựng từ 01 tháng 7 năm 2004 đến trước 01 tháng 7 năm 2014 thì được hỗ trợ 50% giá trị nhà, công trình;
c) Xây dựng từ 01 tháng 7 năm 2014 về sau thì không được hỗ trợ.
3.2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất.
a) Xây dựng trước 15 tháng 10 năm 1993 thì được hỗ trợ 80% giá trị nhà, công trình;
b) Xây dựng từ 15 tháng 10 năm 1993 đến trước 01 tháng 7 năm 2004 thì được hỗ trợ 50% giá trị nhà, công trình;
c) Xây dựng từ 01 tháng 7 năm 2004 đến trước 01 tháng 7 năm 2014 thì được hỗ trợ 30% giá trị nhà, công trình;
d) Xây dựng từ 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì không được hỗ trợ.
3.3. Trường hợp nhà, công trình khác quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này khi xây dựng đã bị cơ quan nhà nước (Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện) lập biên bản vi phạm (trong biên bản có nội dung đình chỉ không được xây dựng hoặc yêu cầu phải tháo dỡ công trình trả lại nguyên trạng ban đầu) thì việc hỗ trợ được thực hiện như sau:
a) Xây dựng trước 01 tháng 7 năm 2004 thì được hỗ trợ 30% giá trị nhà, công trình;
b) Xây dựng từ 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì không được hỗ trợ.
3.4. Giá trị nhà, công trình để tính hỗ trợ được xác định theo quy định tại Điều 11 Điều 12 Quy định này.
4. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở; văn phòng làm việc khi Nhà nước thu hồi đất
a) Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản. Mức hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản như sau:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác trong phạm vi huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình, thì được hỗ trợ là: 5.000.000 đồng/hộ;
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác ra ngoài phạm vi huyện, thành phố, nhưng trong phạm vi tỉnh Hòa Bình, thì được hỗ trợ là: 7.000.000 đồng/hộ;
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác ra ngoài phạm vi tỉnh Hòa Bình, thì được hỗ trợ là: 10.000.000đ/ hộ.
b) Tổ chức sử dụng đất khi nhà nước thu hồi nhà đất phải di chuyển đến cơ sở mới thì ngoài việc được bồi thường di chuyển theo quy định, trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới nhưng Nhà nước chưa kịp bố trí địa điểm di chuyển thì được hỗ trợ thuê trụ sở văn phòng làm việc. Mức hỗ trợ tối đa được xác định bằng diện tích khu văn phòng đang làm việc (tối đa không vượt quá diện tích bị thu hồi) nhân với đơn giá thuê trụ sở văn phòng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quy định, thời gian hỗ trợ tối đa không quá 6 tháng.
Bổ sung
5. Ngoài các khoản hỗ trợ nêu trên, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất bị thu hồi.
6. Trường hợp đặc biệt, giá trị bồi thường, hỗ trợ lớn, thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 24. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng
1. Người có đất thu hồi là đất ở phải phá dỡ, di chuyển toàn bộ nhà ở, các công trình phụ đến nơi ở mới, nếu tự giác chấp hành di chuyển chỗ ở theo kế hoạch được thông báo của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ được thưởng bằng tiền do hoàn thành tiến độ bằng 5.000.0000 đ/hộ (năm triệu đồng); trường hợp người bị thu hồi đất là hộ gia đình chính sách (theo quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và được Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện xác nhận) chấp hành tốt các quy định thì được hỗ trợ thêm 2.000.000 đ/ 1hộ (hai triệu đồng).
Trường hợp khi thu hồi đất phải phá dỡ, di chuyển một phần nhà ở và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, quy định thì được thưởng bằng tiền do hoàn thành tiến độ là 2.000.000 đ/hộ (hai triệu đồng/hộ).
2. Người bị thu hồi đất là các cơ sở sản xuất kinh doanh (có Giấy phép đăng ký kinh doanh) phải di chuyển toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh đến nơi khác và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện quy định thì được thưởng bằng tiền do hoàn thành tiến độ là 3.000.000 đ/01 cơ sở kinh doanh (ba triệu đồng).
3. Đối với đất bị thu hồi không có nhà ở, công trình xây dựng thì được thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng theo diện tích thực tế các loại đất bị thu hồi nhân với (x) đơn giá thưởng của từng loại đất với giá trị thưởng tối thiểu là 500.000 đồng và tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ;
Đơn giá thưởng tiến độ:
Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất làm muối 5.000 đồng/m2;
Đối với đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản 500 đồng/m2;
Đất phi nông nghiệp: 50.000 đồng/m2;
4. Kinh phí thực hiện thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng được tính chung trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
Mục 5. TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 25. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở theo quy định tại Khoản 2 Khoản 4 Điều 6, Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Việc bố trí tái định cư vào khu tái định cư tập trung do Nhà nước đầu tư được quy định như sau:
Điều 26. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai, Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất ở tái định cư mà không có nhu cầu nhận bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được nhận một khoản tiền tự lo chỗ ở tái định cư như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có quy mô diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quy định và có số nhân khẩu của hộ gia đình từ 5 người trở xuống, thì mức hỗ trợ tái định cư là: 50.000.000 đồng/hộ;
b) Trường hợp hộ gia đình có quy mô diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quy định và có số nhân khẩu của hộ gia đình trên 5 người, thì mức hỗ trợ tái định cư là: 60.000.000 đồng/hộ;
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có quy mô diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quy định và có số nhân khẩu của hộ gia đình dưới từ 5 người trở xuống, thì mức hỗ trợ tái định cư là: 70.000.000 đồng/hộ;
d) Trường hợp hộ gia đình có quy mô diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quy định và có số nhân khẩu của hộ gia đình trên 5 người, thì mức hỗ trợ tái định cư là: 80.000.000 đồng/hộ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được bồi thường bằng đất ở tái định cư hoặc đủ điều kiện được bố trí tái định cư theo quy định mà đã đăng ký nhận đất ở tái định cư và được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận thì không được nhận khoản tiền hỗ trợ tự lo chỗ ở tái định cư nếu không nhận đất.
3. Hỗ trợ đối với các hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp tái định cư tại chỗ (tái định cư trong phần còn lại của thửa đất thu hồi):
Khi Nhà nước thu hồi đất ở của các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở đến phần diện tích còn lại của thửa đất có nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất (lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh), thì hộ gia đình, cá nhân đó được hỗ trợ khoản kinh phí san lấp mặt bằng, bằng 50% theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp vị trí xây dựng nhà tái định cư phải tháo dỡ tài sản, cây cối, hoa màu thì được Nhà nước hỗ trợ bằng 100% đơn giá đối với số tài sản, cây cối, hoa màu trên phần diện tích đất xây dựng nhà tại địa điểm mới. Diện tích được tính hỗ trợ tài sản tối đa bằng diện tích giao đất tại địa phương. Khoản kinh phí hỗ trợ được tính vào chi phí dự án.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT; BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 27. Ủy quyền Thông báo thu hồi đất
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 28. Thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi đất; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày. Cụ thể như sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất; quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án thu hồi đất đối tượng thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất; quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án thu hồi đất trong phạm vi địa giới hành chính thuộc huyện, thành phố quản lý; đối tượng thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất; quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp đối tượng thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai 2013.
Điều 29. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Thông báo thu hồi đất, xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc và tổ chức cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Điều 70 Luật Đất đai.
2. Lập phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư; Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến người bị thu hồi đất; Thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 khoản 3 Điều 69, Điều 85 Luật Đất đai, Điều 26 và Khoản 1 khoản 2 Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014.
3. Tổ chức chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai, Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.
4. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất: Nguyên tắc, điều kiện cưỡng chế, thành phần Ban cưỡng chế, trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất và giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai, khoản 3 khoản 4 khoản 5 khoản 6 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014.
Điều 30. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Họ và tên, địa chỉ của người hoặc tổ chức có đất thu hồi;
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
2. Thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Đối với dự án có tổng mức bồi thường hỗ trợ từ 5 tỷ đồng trở xuống, thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc.
Đối với dự án có tổng mức bồi thường hỗ trợ trên 5 tỷ đồng, thời gian thẩm định không quá 20 ngày làm việc.
Đối với dự án mà phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có nhiều tình tiết phức tạp cần kéo dài, thời gian thẩm định tối đa không quá 30 ngày làm việc.
Điều 31. Quy định về trích đo địa chính phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Trong phạm vi dự án có một số thửa đất do các hộ gia đình, cá nhân sử dụng, nay bị thu hồi một phần diện tích thì phải tiến hành đo đạc toàn bộ thửa đất, trong đó thể hiện rõ diện tích bị thu hồi và phần diện tích còn lại sau khi bị thu hồi. Kinh phí đo đạc do chủ đầu tư chi trả và được tính vào chi phí đầu tư thực hiện dự án.
2. Trường hợp các thửa đất do các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cùng cấp để quản lý; chỉnh lý biến động về hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Hộ gia đình, cá nhân có thu hồi đất phối hợp với chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để thực hiện việc chỉnh lý biến động giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được miễn các khoản chi phí chỉnh lý biến động quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dung đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản gửi Văn phòng đăng ký đất đai báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận quyền sử dung đất đã cấp theo quy định.
Điều 32. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo quy định sau đây:
a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 47/2014/NĐ-CP: Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định phê duyệt kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
3. Ngay sau khi triển khai kế hoạch thực hiện công tác kiểm kê, kiểm đếm để lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư, chủ đầu tư có trách nhiệm ứng trước 50% kinh phí ước tính về việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để triển thực hiện nhiệm vụ; Số tiền còn lại sẽ phải nộp ngay sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc; cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế như sau:
a) Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát triển đất;
c) Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc; cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất) thì khoản kinh phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
5. Kinh phí chi cho công tác chỉ đạo và thẩm định phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định nằm trong dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quy định như sau:
a) Kinh phí cho công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của tỉnh, được chi theo tỷ lệ 0,2% (hai phần nghìn) trên tổng dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ được duyệt nhưng không quá 2.000.000 đồng/01 dự án; chỉ áp dụng đối với các dự án có tổng chi phí bồi thường hỗ trợ từ 200 triệu đồng trở lên;
b) Kinh phí thẩm định: Theo tỷ lệ 0,5% (năm phần nghìn) trên tổng dự toán bồi thường, hỗ trợ đã phê duyệt, cụ thể như sau:
Mức tối thiểu: Không dưới 500.000 đồng/lần thẩm định.
Tổng dự toán bồi thường, hỗ trợ từ 2 tỷ đồng trở xuống: Không quá 5.000.000 đồng/lần thẩm định.
Tổng dự toán bồi thường, hỗ trợ từ 2 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng: Kinh phí thẩm định được tính bằng 0,3% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ/lần thẩm định.
Tổng dự toán bồi thường, hỗ trợ từ 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: Kinh phí thẩm định được tính bằng 0,2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ/lần thẩm định.
Tổng dự toán bồi thường, hỗ trợ từ 10 tỷ đồng trở lên: Kinh phí thẩm định được tính bằng 0,1% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ/lần thẩm định.
6. Nội dung chi, chế độ quản lý các khoản chi phí phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật. Các đơn vị được hưởng nguồn trích kinh phí phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm báo cáo, quyết toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổng nguồn thu từ kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Hỗ trợ đối với trường hợp dự án tự thỏa thuận bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Đối với dự án đầu tư sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 73 Luật Đất đai, Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Chủ đầu tư dự án phải tự thỏa thuận với người sử dụng đất để nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định chủ trương đầu tư thực hiện dự án hoặc văn bản cho phép thực hiện dự án.
2. Trong quá trình chủ đầu tư thực hiện thỏa thuận với người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai, Chi cục Thuế cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện dự án phối hợp cung cấp hồ sơ liên quan về thửa đất; các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn;… cho chủ đầu tư thực hiện dự án;
Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cung cấp thông tin xác định giá trị bồi thường, hỗ rợ và tái định cư các thửa đất trong phạm vi dự án cho chủ đầu tư để làm cơ sở so sánh giá bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và giá chủ đầu tư thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai và tài sản gắn liền với đất. Trong quá trình thực hiện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được ký hợp đồng tư vấn về công tác bồi thường, hỗ rợ và tái định cư với chủ đầu tư thực hiện dự án. Kinh phí tư vấn không quá 1% giá trị dự toán phương án bồi thường, hỗ trợ.
Thành lập Tổ tư vấn do Lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng làm Tổ trưởng, các thành viên là Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế hạ tầng, Chi nhánh Văn phòng đăng ký Đất đai cấp huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, Ban Dân vận, Hội Phụ nữ huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan để thực hiện tuyên truyền, vận động về cơ chế chính sách trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, lợi ích trong việc thu hút đầu tư vào địa bàn và tư vấn trong việc lập các hồ sơ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất…
3. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
Trực tiếp thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai, tài sản trên đất với người sử dụng đất trong phạm vi dự án.
Phối hợp chặt chẽ với với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện tuyên truyền, vận động.
Ký hợp đồng với Tổ chức làm nhiệm vụ Bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản trên đất, lập dự toán kinh phí hỗ trợ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ, tái định cư
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của tỉnh, có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch định giá đất cụ thể trên địa bàn toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đôn đốc các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc về bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phát sinh thuộc lĩnh vực sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý;
d) Kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn toàn tỉnh;
đ) Tiếp nhận các ý kiến, kiến nghị về các vấn đề vướng mắc, phát sinh có liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong quá trình tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư để hướng dẫn giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư hàng quý, hàng năm trên địa bàn toàn tỉnh; Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình và kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái định cư hàng năm trên địa bàn toàn tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất;
b) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan giải quyết vướng mắc về xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc xác định giá gạo để tính hỗ trợ của các địa phương;
d) Chủ trì giải quyết vướng mắc về việc khấu trừ chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vào tiền sử dụng đất, thuê đất phải nộp;
đ) Chủ trì, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Điều chỉnh, bổ sung đơn giá bồi thường đối với tài sản, cây trồng, vật nuôi... khi nhà nước thu hồi đất theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với một số dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Kiểm tra, hướng dẫn và giải đáp các vướng mắc về tài sản việc áp dụng các quy định về giá nhà, công trình khác khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ về tài sản; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc về bồi thường nhà, công trình khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Hướng dẫn cấp huyện xác định những đơn giá bồi thường chưa có trong bộ đơn giá theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và cập nhật bổ sung vào bộ đơn giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì điều chỉnh bộ đơn giá bồi thường công trình xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh khi có biến động;
e) Hướng dẫn việc xác định chất lượng nhà, công trình bị phá dỡ một phần để đánh giá phần còn lại của nhà, công trình còn tiếp tục sử dụng được hay phải phá dỡ toàn bộ.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về các nội dung liên quan thuộc lĩnh vực quản lý đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Kiểm tra, hướng dẫn việc áp dụng các quy định về bồi thường, hỗ trợ công trình xây dựng nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc phát sinh thuộc ngành mình đảm nhiệm theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Phối hợp thẩm định, việc điều chỉnh, bổ sung đơn giá bồi thường công trình xây dựng nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi... thuộc ngành mình đảm nhiệm theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách để đáp ứng nhu cầu vốn bồi thường, hỗ trợ và xây dựng các khu tái định cư theo kế hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
6. Cục Thuế tỉnh Hòa Bình:
a) Hướng dẫn Chi cục Thuế các huyện, thành phố xác nhận mức thu nhập sau thuế của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất, để làm cơ sở cho việc tính bồi thường, hỗ trợ;
b) Hướng dẫn xác định các khoản nghĩa vụ tài chính về đất thuộc phạm vi ngành thuế đảm nhiệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
7. Công an tỉnh:
a) Thực hiện công tác nắm tình hình an ninh, trật tự, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo đảm bảo an ninh, trật tự, tham gia giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện đông người trong nhân dân có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư các dự án;
b) Căn cứ theo quy định của pháp luật, bố trí lực lượng để đảm bảo an ninh, trật tự trong công tác giải phóng mặt bằng, thi công các dự án; có biện pháp điều tra xử lý kịp thời những đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và thi công các dự án.
8. Thanh tra tỉnh
a) Xác minh, kết luận và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo khi được giao;
b) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành có liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
9. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 4 Điều 19 của Quy định này;
b) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho người lao động bị thu hồi đất;
c) Tổng hợp số liệu, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về số lao động được bố trí việc làm tại các dự án thu hồi đất.
10. Các Sở: Nội vụ, Giao thông vận tải, Công thương, Thông tin và Truyền thông và Công ty Điện lực Hòa Bình.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư.
Điều 35. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện nhiệm vụ đã được quy định tại các Điều, Khoản của Quy định này.
2. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện (đối với các huyện chưa thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất).
3. Phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn.
4. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức, điều hành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn cấp huyện.
5. Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của tỉnh) tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư hàng tháng, quý, năm trên địa bàn cấp huyện.
6. Lập kế hoạch chi tiết tiến độ thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của từng dự án; dự kiến tiến độ hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho các dự án, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, theo dõi và kịp thời hướng dẫn xử lý các tồn tại, vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh.
7. Trình Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 36. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện
1. Tổ chức làm nhiệm vụ Bồi thường, giải phóng mặt bằng, bao gồm: Tổ chức Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Tổ chức Phát triển quỹ đất các huyện, thành phố và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (đối với các huyện chưa thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất).
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư các dự án trên địa bàn huyện, thành phố;
b) Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án và các trường hợp thu hồi đất để trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ đối với các dự án và các trường hợp thu hồi đất;
d) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Luật đất đai; Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
đ) Được sử dụng nguồn kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng để chi trả lương hợp đồng lao động, phụ cấp và các khoản chi phí khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 37. Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cử đại diện tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện; chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ được giao trong quá trình thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư các dự án trên địa bàn.
2. Thẩm tra, xác nhận tính pháp lý về nguồn gốc, thời gian, hiện trạng sử dụng đất đai, tài sản của các tổ chức, cá nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất theo thẩm quyền để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng:
Triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kê khai, kiểm đếm, xác nhận theo hồ sơ quản lý về đất đai, tài sản làm căn cứ lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ đối với từng trường hợp;
Tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất bị thu hồi để lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi;
Tổ chức đối thoại với đối tượng có đất bị thu hồi trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất bị thu hồi thực hiện bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
5. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hướng dẫn các đối tượng được bồi thường phân chia giá trị đất đai, tài sản được bồi thường đối với trường hợp đồng quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này.
6. Tổ chức thực hiện các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật để thực hiện giải phóng mặt bằng theo phân cấp hoặc theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Kiểm tra, xác định tài sản hình thành trước và sau thông báo thu hồi đất; chịu trách nhiệm giám sát đối với tài sản phát sinh sau quá trình được Nhà nước thông báo thu hồi đất.
8. Xác nhận các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp thuộc diện trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp trong phạm vi giải phóng mặt bằng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền.
Điều 38. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm thực hiện trích đo; cắm mốc giới khu đất thực hiện dự án và bàn giao mốc giới cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Bản đồ trích đo thực hiện dự án phải thể hiện ranh giới thu hồi đất và ranh giới hành lang an toàn công trình (nếu có); phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác định giá đất cụ thể để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
2. Là thành viên thường trực của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án; cung cấp đầy đủ hồ sơ, số liệu liên quan đến dự án; phối hợp với chính quyền địa phương và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối thoại với đối tượng có đất thu hồi trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện để xây dựng khu tái định cư (nếu có); bố trí vốn và chi trả kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu tái định cư theo quy định; Bố trí đủ kịp thời nguồn kinh phí chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho đối tượng có đất thu hồi đất; chi trả tiền tư vấn xác định giá đất cụ thể đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có); nhận bàn giao mặt bằng đất đảm bảo tiến độ thực hiện dự án theo quy định.
Điều 39. Khen thưởng và kỷ luật
1. Việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của các ngành, các cấp, các Tổ chức được đưa vào chỉ tiêu để đánh giá thành tích thi đua khen thưởng hàng năm của các ngành, các cấp có liên quan. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư thì được khen thưởng theo quy định. Ban Chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của tỉnh phối hợp với Hội đồng thi đua khen thưởng của tỉnh thực hiện công tác này.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư và các quy định khác có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt và không áp dụng theo quy định của Quyết định này.
Điều 41. Điều khoản thi hành
1. Ban Chỉ đạo Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ, tái định cư của tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành chức năng của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo, đề xuất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

loading
×
×
×
Vui lòng đợi