- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Luật quyền lập hội năm 1957, số 102-SL/L.004
| Cơ quan ban hành: | Quốc hội |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 102-SL/L.004 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Luật | Người ký: | Hồ Chí Minh |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
20/05/1957 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Dân sự |
TÓM TẮT LUẬT QUYỀN LẬP HỘI 1957
Quyền lập hội và các quy định liên quan
Ngày 20/05/1957, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành Luật quyền lập hội năm 1957, số 102-SL/L.004 quy định quyền lập hội, có hiệu lực ngay sau khi được Quốc hội thông qua trong khóa họp thứ VI.
Luật này quy định quyền lập hội của nhân dân, nhấn mạnh rằng mọi người đều có quyền lập hội, trừ những người mất quyền công dân hoặc đang bị truy tố trước pháp luật. Quyền này phải được thực hiện với mục đích chính đáng, phù hợp với lợi ích của nhân dân và góp phần xây dựng chế độ dân chủ.
- Điều kiện và thủ tục lập hội
Việc lập hội phải xin phép và tuân theo thể lệ do Chính phủ quy định. Các hội đã thành lập trước ngày ban hành luật này và hoạt động trong vùng tạm bị chiếm trong thời kỳ kháng chiến cần xin phép lại nếu muốn tiếp tục hoạt động.
- Quyền và nghĩa vụ của hội
Hội thành lập hợp pháp có quyền hoạt động theo điều lệ, thu hội phí, mua bán tài sản cần thiết và thưa kiện trước tòa án. Những người chịu trách nhiệm chính của hội có thể là người sáng lập hoặc ủy viên ban chấp hành.
- Xử lý vi phạm
Vi phạm các quy định về lập hội có thể dẫn đến cảnh cáo, truy tố trước tòa án, giải tán hội và tịch thu tài sản. Hình phạt có thể bao gồm phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng và phạt tù từ một tháng đến hai năm, tùy theo mức độ vi phạm.
- Bảo vệ quyền lập hội
Người xâm phạm quyền lập hội hoặc quyền tự do vào, ra hội của người khác có thể bị cảnh cáo hoặc truy tố và phạt tù từ một tháng đến một năm.
- Lợi dụng quyền lập hội
Người lợi dụng quyền lập hội để hoạt động nguy hại đến lợi ích quốc gia và nhân dân sẽ bị truy tố và xử phạt theo luật pháp hiện hành. Hội có thể bị giải tán và tài sản bị tịch thu.
- Ngoại lệ
Các đoàn thể dân chủ và nhân dân đã tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất trong thời kỳ kháng chiến, được công nhận bởi Quốc hội và Chính phủ, không thuộc phạm vi quy định của luật này. Các hội có mục đích kinh tế cũng không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật này.
- Bãi bỏ luật lệ trái quy định
Tất cả luật lệ nào trái với luật này đều bị bãi bỏ, và Chính phủ sẽ quy định chi tiết thi hành luật này.
Xem chi tiết Luật quyền lập hội 1957 có hiệu lực kể từ ngày 04/06/1957
SẮC LỆNH
LUẬT SỐ 102-SL/L-004 NGÀY 20-5-1957 QUY ĐỊNH QUYỀN LẬP HỘI
CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
RA SẮC LỆNH:
Nay ban bố luật quy định quyền lập hội đã được Quốc hội biểu quyết trong khoá họp thứ VI như sau:
LUẬT
QUY ĐỊNH QUYỀN LẬP HỘI
Điều 1.
Quyền lập hội của nhân dân được tôn trọng và bảo đảm. Lập hội phải có mục đích chính đáng, phù hợp với lợi ích nhân dân, có tác dụng đoàn kết nhân dân, để góp phần xây dựng chế độ dân chủ nhân dân của nước ta.
Điều 2.
Mọi người đều có quyền lập hội, trừ những người mất quyền công dân hoặc đang bị truy tố trước pháp luật.
Mọi người có quyền tự do vào hội thành lập hợp pháp, và có quyền tự do ra hội.
Không ai được xâm phạm quyền lập hội và quyền tự do vào hội, ra hội của người khác.
Điều 3.
Để bảo đảm việc lập hội có mục đích chính đáng, bảo vệ và củng cố chế độ dân chủ nhân dân, lập hội phải xin phép.
Thể lệ lập hội sẽ do Chính phủ quy định.
Điều 4.
Những hội đã thành lập trước ngày ban hành luật này và đã hoạt động trong vùng tạm bị chiếm trong thời kỳ kháng chiến, nay muốn tiếp tục hoạt động, đều phải xin phép lại.
Điều 5.
Hội thành lập hợp pháp phải hoạt động theo đúng điều lệ của hội và theo đúng các luật lệ hiện hành, được phép thu hội phí của hội viên, mua bán đổi chác tài sản cần thiết cho sự hoạt động của hội và thưa kiện trước toà án.
Những người chịu trách nhiệm chính của hội, tuỳ trường hợp, là những người sáng lập hay là những uỷ viên ban chấp hành của hội.
Điều 6.
Nếu vi phạm những điều 3, 4 và 5 trên đây thì tuỳ theo trường hợp nặng nhẹ, những người có trách nhiệm sẽ bị cảnh cáo hay là bị truy tố trước toà án, và hội có thể bị giải tán, tài sản của hội có thể bị tịch thu.
Trường hợp bị truy tố trước toà án, những người có trách nhiệm sẽ bị phạt tiền từ mười vạn đồng (100.000 đ) đến năm mươi vạn đồng (500.000 đ) và phạt tù từ một tháng đến một năm, hoặc một trong hai hình phạt ấy.
Trường hợp hội đã bị giải tán mà vẫn cứ tiếp tục hoạt động hoặc tổ chức lại một cách không hợp pháp, thì những người có trách nhiệm sẽ bị truy tố trước toà án và sẽ bị xử phạt tiền từ hai mươi vạn đồng (200.000 đ) đến một triệu đồng (1.000.000 đ) và phạt tù từ một tháng đến hai năm, hoặc một trong hai hình phạt ấy, hội sẽ bị giải tán, tài sản của hội sẽ bị tịch thu.
Điều 7.
Người nào xâm phạm đến quyền lập hội hoặc đến quyền tự do vào hội, ra hội của người khác có thể bị cảnh cáo hoặc bị truy tố trước toà án và bị xử phạt tù từ một tháng đến một năm.
Điều 8.
Người nào lợi dụng quyền lập hội để hoạt động nguy hại đến lợi ích nước nhà, lợi ích nhân dân như là chống pháp luật, chống lại chế độ, chống lại chính quyền dân chủ nhân dân, chia rẽ dân tộc, hại đến thuần phong mỹ tục, phá hoại sự nghiệp đấu tranh cho hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ của Tổ quốc, phá tình hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước, tuyên truyền chiến tranh, sẽ bị truy tố trước toà án và xử phạt theo luật pháp hiện hành, hội có thể bị giải tán và tài sản của hội có thể bị tịch thu.
Điều 9.
Các đoàn thể dân chủ và các đoàn thể nhân dân đã tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất trong thời kỳ kháng chiến, được Quốc hội và Chính phủ công nhận, không thuộc phạm vi quy định của luật này.
Điều 10.
Các hội có mục đích kinh tế không thuộc phạm vi quy định của luật này.
Điều 11.
Tất cả luật lệ nào trái với luật này đều bãi bỏ.
Điều 12.
Chính phủ quy định những chi tiết thi hành luật này.
|
|
Hồ Chí Minh (Đã ký) |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!